Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

191 Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.63 KB, 32 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
LờI Mở ĐầU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh té quốc dân ,hàng năm chiếm 30% vốn đầu t của cả nớc .Sản phẩm của
ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị lớn ,thời gian sử dụng dài, nên có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế .Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản còn
thể hiện ý thức thẩm mỹ , phong cách kiến trúc nên có ý nghĩa quan trọng về mặt văn
hoá - xã hội .
Trong bối cảnh nớc ta hiện nay đang thực hiện bớc chuyển đổi cơ chế thị tr-
ờng ,việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra ở khắp mọi nơi, làm
thay đổi bộ mặt đất nớc từng ngày . Điều đó có nghĩa là khối lợng công việc của
ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu t xây dựng cơ bản
cũng gia tăng .Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu quả ,khắc phục
tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh phải có nhiều
khâu ( thiết kế ,lập dự toán ,thi công ,nghiệm thu...)và thời gian lại kéo dài .
Chính vì thế ,hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vốn
đã là phần hành căn bản của công tác hạch toán kế toán ,lại càng có ý nghĩa quan
trọng đối với xí nghiệp xây lắp nói riêng và xã họi nói chung .Với các xí nghiệp ,thục
hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để
giám đốc các hoạt động ,,từ đó khắc phục những tồn tại ,phát huy những tiềm
năng ,mới đảm bảo cho Xí nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh
doanh của nền kinh tế thị trờng củ nuức ta hiện nay .
Với nhà nớc , công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Xí nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và thu
thuế .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên ,em đã thực tập tại Xí nghiệp
liên hợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo và đã mạnh dạn chon đề tài Tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp liên hhợp xây dựng của
Bộ giáo dục và Đào tạo .
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành em đã đợc học ở nhà trờng vào nghiên cứu thực tiễn công việc ở Xí nghiệp


liên hợp xây dựng Bộ giáo dục và Đào tạo ,từ đó phân tích những điều còn tồn tại
nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp .
Kết cấu của báo cáo tốt nghiệp , ngoài lời mở đầu gồm 3 phần chính nh sau :
- Phần I : Đặc điểm - tình hình chung của Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ giáo
dục và Đào tạo
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Xí
nghiệp liên hợp xây dựng Bộ giáo dục và Đào tạo
- Phần II : Nhận xét và ý kiến kiến nghị về công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ giáo duc và Đào tạo .
1
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
Phần i . ĐặC ĐIểM - TìNH HìNH CHUNG của xí
nghiệp liên hợp xây dựng bộ giáo dục và đào
tạo
I - ĐặC ĐIểM CHUNG Về Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG
(XNLHXD) Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO :
1 . Qúa trình hình thành và phát triển:
Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ Giáo duc và đào tạo đợc thành lập trên
cơ sở hợp nhất củ hai đơn vị đó là :Xí nghiệp thiết kế và xay dựng trờng Đại học Xây
dựng và Xí nghiệp Xây dựng trờng Đại học Bộ Giáo dục và đào tạo theo thông báo
số 167/TB ngày 3-6-1993của Văn Phòng Chính Phủ và quyết định số 1251/QĐngày
11-5-1993 của Bộ Trởng Bộ Giáo Dục và đào tạo có tụu sở tại số 9 Đờng Giải Phóng
Quận Hai Bà Trng Hà Nội .
XNLHXD thuộc sở hữu của nhà nớc ,là đơn vị hạch toán độc lập có t cách pháp
nhân ,có giấy phép hành nghề xây dựng số 221 (ngày 22-9-1993 ) của Bộ xây dựng
và giấy phép đăng ký kinh doanh số 108870 do Trọng Tài kinh tế Nhà Nớc Thành
Phố Hà Nội cấp ngày 19-6-1993 ,trong đó quy định rõ ngành nghề kinh doanh của
XNLHXD nh sau :
- Thi công các công trình xây dựng dân dụng ,công nghiệp ,giao thông thuỷ lợi và
các công trình công cộng khác .

- Sản xuất kinh doanh vật t ,vật liệu , thiết bị xây dựng .
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng XNLHXD đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý
sản xuất ,tìm kiếm các hợp đồng thi công các công trình xây dựng ,tổ chức xắp sếp
lại lao động ,xây dựng lại cơ sở vật chất ,cải tạo chỗ ăn chỗ ở và làm việc cho cán bộ
công nhân viên ,cùng với tinh thần đoàn kết và phấn đấu học hỏi không ngừng trong
toán xí nghiệp . Nhờ vậy mà số lợng công trình cũng nh tổng doanh thu ,lợi nhuận
của XNLHXD đã không ngừng tăng lên qua các năm ,các khoản phải nộp ngân sách
đợc thực hiện đầy đủ ,vốn kinh doanh ngày càng đợc mở rộng .
Ta có thể nhìn vào một số chỉ tiêu chủ yếu trong bảng dới đây để phần nào thấy đợc
kết quả mà XNLHXD đã đạt đợc .
2
Năm Doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách
2000 12.687.742.527 93.429.378 941.219.130
2001 19.315.243.759 357.900.993 482.628.334
2002 20.197.578.309 488.721.666 766.505.998
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của
XNLHXD :
a - Đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp :
Bộ máy quản lý chung của XNLHXD bao gồm : Tổng Giám Đốc ,phó tổng
giám đốc và các bộ phận giúp việc tổng Giám đốc trong việc quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh ở các phòng nghiệp vụ .
Sơ đồ : MÔ HìNH Tổ CHứC QUảN Lý ở XNLHXD

Ghi chú : Quan hệ chức năng tham mu
Quan hệ chỉ đạo
Chức năng của từng bộ phận nh sau :
- Tổng Giám Đốc : là ngời có thẳm quyền cao nhất ,chịu trách nhiệm quản lý về
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Phó Giám đốc kinh doanh : là ngời giúp việc cho Tổng Giám Đốc và phụ trách

hoạp động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .
3
TổNG GIáM Đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Kế toán trởng
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch kỹ
thuật và hiện trờng

Nghiệp
1

Nghiệp
3

Nghiệp
4

Nghiệp
5
Xí nghiệp sản xuất phụ
và dịch vụ vật liệu
Xây dựng
xây dựng

Các
Tổ
Công
Trình
Các
Tổ
Công
Trình
Các
Tổ
Công
Trình
Các
Tổ
Công
Trình
Các
Tổ
Công
Trình
Các
Xởng
Dịch
Vụ vật
liệu xây
Dựng

Nghiệp
2
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1

- Phó giám đốc kỹ thuật :là ngời phụ trách về mặt kỹ thuật đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc liên tục .
- Phòng kế hoạch :có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ,kế
hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp .
- Phòng tổ chức kinh doanh : có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ,
lao động ,tiền lơng ,thởng ...và công tác hành chính quản trị .
- Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý tài chính
của xí nghiệp theo quy định của nhà nớc ,tính giá thành và làm báo cáo quyết toán tài
chính theo quy định .
b- Đặc điểm tổ chức kinh doanh của xí nghiệp :
Bộ phận sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bao gồm : các xí nghiệp xây lắp, xí
nghiệp sản xuất phụ và xí nghiệp dịch vụ ...Các đơn vị này đợc xí nghiệp liên hợp
giao vốn ,máy móc , nhà xởng và độc lập điều phối các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình theo sự phân công của XNLHXD , bao gồm từ việc mua vật t đến tổ
chức lao động và máy móc cho sản xuất thi công theo sự phân công của XNLHXD .
Quy trình công nghệ
Cũng nh các doanh nghiệp xây lắp khác ,XNLHXD để hoàn thanh một công
trình cần trải qua một quy trình công nghệ bao gồm các bớc thực hiện : Khảo sát
,thiết kế ,dự toán .xuất nguyên vật liệu để sản xuất ,khi công trình hoàn thành thì bàn
giao cho chủ đầu t .
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán :
Do đặc diểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý mà tổ chức bộ máy
kế toán của XNLHXD đợc chia thành hai cấp thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ : Tổ CHứC Bộ MáY Kế TOáN ở XNLHXD

4
Khảo
Sát
Thiết
Kế

Dự
toán
Vật
Liệu
Các tổ
Sản
Xuất
Công trình
Hoàn thành
Kế toán trởng
Kế
Toán
Tiền
Lơng

BHXH

Thủ
quỹ
Kế
Toán
Tổng
Hợp
Kế toán
Chi phí
Và tính
Giá
Thành
sp
Kế

Toán
Thanh
Toán
Kế
Toán ở
Các xí
Nghiệp
Trực
Thuộc
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
Tổ chức bộ máy kế toán của XNLHXD bao gồm 6 ngời và các cán bộ kế toán ở
các xí nghiệp trực thuộc ,mỗi ngời có chức năng riêng :
- Kế toán trởng : Thay mặt nhà nớcgiám sát tài chính ,các hoạt động sản xuất
kinh doanh của XNLHXD chỉ đạo trực tiếp hoạt động củ phòng tài chính
kế toán .
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của tất cả các mặt ( vật
liệu ,tiền lơng,tài sản cố định ...)lập báo cáo kế toán .
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ thanh toán vớicác xí nghiệp trực thuộc .
- Kế toán chi phí và tính giá thành :Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chi phí sản
xuất của các xí nghiệp và tính giá thành công trình ,hạng mục công trình.
- Kế toán tài sản cố định ,tiền lơng , bảo hiểm :Có nhiệm vụ tính lơng cho cán bộ
công nhân viên ,đồng thời àm luôn kế toán vật t ,kế toán tài sản cố định .
- Thủ quỹ :Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt kiêm thủ kho .
- Kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc : Hạch toán tơng đối đầy đủ từ tập hợp
,phân loại chứng từ đền vào sổ kế toán (sổ tổng hợp ,sổ chi tiết ) cuối kỳ tính
gia thành ,xác định kết quả và lập báo cao gửi lên XNLHXD .
* - Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp :
XNLHXD thống nhất áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ đối với toàn
liên hợp .Về tài khoản kế toán xí nghiệp thống nhất sử dụng các tài khoản kế toán do
Bộ tài chính ban hành và quy định theo quyết định số 1141/TC/CĐ kế toán ngày 1-1-

1995.
SƠ Đồ : TRìNH Tự LUÂN CHUYểN CHứNG Từ Và GHI Sổ Kế TOáN


ghi chú : ghi hàng ngày
5
CHứNG Từ GốC
Sổ thẻ hạch
Toán chi tiết
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
Phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
ghi hàng tháng

Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc , kế toán lập sổ quỹ ,sổ thẻ hạch toán chi
tiết ,,bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ ,và chứng từ ghi sổ .
Từ chứng từ ghi sổ ,kế toán vào sổ cái ,mật khác từ sổ,thẻ hạch toán chi tiết,kế toán
lập bảng tổng hợp chi tiết .
Cuối tháng từ bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ ,kế toán vào chứng từ ghi sổ ,sau đó
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .

Từ sổ cái sau khi đã đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết ,kế toan sẽ vào bảng cân đối
số phát sinh .
Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết ,kế toán lập báo cáo tài chính .
2 . Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp liên hợp bộ giáo dục và đào tạo :
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vốn đã là
phần hành căn bản của công tác hạch công tác hạch toán kế toán ,lại càng có ý nghĩa
quan trọng đối với xí nghiệp xây lắp nói riêng vá xã hội nói chung .
Với các xínghiệp ,thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành
sản phẩm là cơ sở để giám sát các hoạt động ,từ khắc phục hững tồn tại ,phát huy
những tiềm năng ,mới đảm bảo cho xí nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch
toán kinh doanh của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay .
Với nhà nớc , công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí
nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản (XDCB)và
thu thuế .
Nh vậy ta thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu
không thể thiếu đợc trong công tác hạch toán taị XNLHXD .Mặt khác ,nhiệm vụ chủ
yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
,sao cho phù hợp với điều kiệh hiện tại của xí nghiệp , phơng pháp kế toán theo trình
tự logic chính để làm sao .
- Phản ánh đủ ,chính xác ,kịp thời toàn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh .
- Kiểm tra tình hình thực hiện cá định mức vật t ,lao động ,chi phí sử dụng máy thi
công và các dự toán chi phí khác ,phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định
mức ,các chi phí ngoài dự toán ...trong thi công .
- Tính toán chính xác ,kịp thời giá thành snả phẩm xây lắp .
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình ,vạch
ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành mọt cách hợp lý và có hiệu quả .
- Xác định đúng đắn ,bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây dựng đã
hoàn thành ,định kỳ kiểm kê ,và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo một

nguyên tắc nhất định .
6
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình ,hạng mục
công trình ,từng bộ phận thi công ,đội xây dựng ...trong từng thời kỳ ,phục vụ cho
yêu cầu quản lý lãnh đạo của xí nghiệp .
3 . Những thuận lợi và khó khăn của xí nghiệp ảnh hởng đến công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thuận lợi :
Hiên nay Xí nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ ,đơn giản ,dễ hiểu , sốliệu
hạch toán chi tiết cho từng loại chi phí ,giúp cho việc tìm hiểu công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc dễ dàng hơn .Mạt khác:
đối tơng tập hợp chiphí và tính giá thành sản phẩm là công trình , hạng mục công
trình ,nên việc tập hợp chiphí đợc diễn ra ngay sau khi công trình ,hạng mục công
trình hoàn thành . Bên cạnh đó ,viêc tập tính giá thành theo khoản muc chi phí ,sẽ
giúp cho việc phản ánh đầy đủ , rõ dàng chi phí cấu thành nên sản phẩm .
- Khó khăn :
Do hiện nay Xí nghiệp không mở sổ chi tiết TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang ,để làm căn cứ theo dõi một cách chi tiết đầy đủ về chi phí sản xuất của từng
công trình ,hạng mục công trình . Vì vậy mà chuyên đề không phẩn ánh đợc 1 cách
chính xác về thực trạng quá trình sản xuất xây lắp , cũng nh hiệu quả
Sản xuất thi công mà Xí nghiệp có thể đạt đợc . Và đây cũng la 1yếu điểm mà công
ty cần phải co biên pháp ,kế hoạch khắc phục
7
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
PHầN II . THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP
CHI PHí Và TíNH GIá THàNH CủA Xí NGHIệP LIÊN HợP X
ÂY DựNG -Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO :
I TìM HIểU CHUNG Về CHI PHí GIá THàNH và QUY TRìNH HạCH
TOáN CủA Xí NGHIệP :

1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp :
Đối tọng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là các loại chi phí nh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp ( NVLTT) ,chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) ,chi phí sử dụng máy thi
công (SD MTC ) , chi phí sản xuất chung ( SXC ) .Các chi phí này đợc tập hợp trong
1 giới hạn nhất định ,nhằm kiểm tra , phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm .
Trong Xí nghiệp liên hợp xây dựng thì việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên , cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất .Công trình đã
xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí đúng đắn , phù hợp với đặc điểm ,tình hình sản
xuất ,yêu cầu của quản lí của doanh nghiệp ,mới tổ chức đúng công tác tập hợp chi
phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu ,tổng hợp số liệu , tổ chức tài ,tiểu khoản ,sổ
chi tiết theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định .
Và để đáp ứng yêu cầu củacông tác quản lý ,công tac hạch toán ,kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành ,xí nghiệp đã xác định đối tợng tập hợp chi phí là công trình
hạng mục ,hạng mục công trình .
2. Đối tọng tính giá thành sản phẩm :
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền ,để
hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định mà sản phẩm xây lắp là là
công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành .
Mặt khác trong xây dựng cơ bản ,do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc ,mỗi sản
phẩm xây lắp đều có dự toán và thiết kế riêng ,nên vì thề mà đối tợng tính giá thành
là công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành .
II- PHƯƠNG PHáP TậP HợP CHI PHí SảN XUấT CủA Xí NGHIệP :
ở đây em lấy ví dụ là công trình nhà học truờng Đai hoc s phạm Thái nguyên (
ĐHSP TN). Công trình này đợc tiến hành thi công từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2002 .
kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Kế toán đã dùng những tài khoản sau để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong
kỳ ,từ đó để tính giá thành sản phẩm .
- Tài khoản ( TK ) 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
- Tài khoản ( TK) 622 ch phí NCTT: Dùng để tập hợp tiền lơng ,các khoản

trích theo lơng của cán bộ công nhân viên ( CBCNV) trực tiếp sản xuất .
- TK 623 chi phí sử dụng máy thi công .
8
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
- TK 627- chi phí sản xuất chung: dùng để tập hợp các chi phí mang tính chất
chung liên quan đến việc quản lý sản xuất ,chế tạo sản phẩm . Phơng
pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp ,chi phí
vật liệu cho công trình bao gồm : Gýa thực tế của vật liệu chính ( cát sỏi , xi
măng ..) ,vật liệu phụ ,vật liệu luân chuyển ( giàn giao ,côp pha ..) ,vật liệu kết cấu
( sắt ,thép ..) ,thiết bị đi kèm vật kiến trúc ( thiết bị chiếu sáng ,thiết bị vệ sinh ...)và
các vật liệu khác .
Chi phí vật liệu trong sản xuất xây dựng khôngbao gồm giá trị vật liệu đã xuất dùng
cho quản lý hanhf chính ,vật liệu cho công trình tạm lán ,trại tạm thời ...),và máy
móc thiết bị nhận để lắp .
Trong xây dựng cơ bản cũng nh các ngành khác ,vật liệu sử dụng để sản xuất cho
công trình ,hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình ,hạng mục
công trình đó ,trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá trị thực tế của vật liệu và số lợng
vật liệu thực tế đã sử dụng .
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 chi phí
NVLTT Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình xây dựng ,lắp đặt ,nh
công trình ,hạng mục công trình ,các khối lơng côngviệc ,khối lợng xây lắp có dự
toán riêng.
Bên nợ : Phản ánh NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ,chế tạo sản phẩm .
Bên có : - Phản ánh vật liệu xuất dùng không hết ,nhậplại kho ( nếu có ).
- Kết chuyển chi phí NVLTT vào tài khoản 154 .
TK 621 :cuối kỳ không có số d .
2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí NCTT trong xí nghiệp xây lắp là toàn bộ tiền lơng cơ bản ,các

khoản phụ cấp ...có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp .
Chi phí NCT T không bao gồm các mkhoản trích BHXH,BHYT ,KPCĐ tính trên
tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất xây laawps không thuộc biên chế của xs
nghiệp .
Để theo dõi các khoản NCTT trên kế toán sử dụng TK 622 chi phi NCTT Tài
khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí .
Bên nợ :T ập hợp chi phí NCTT trong kỳ .
Bên có : - Các khoản đợc giảm chi phí nếu có .
- kết chuyển hoặc chi phí NCTT vào tài khoản 154.
TK 622: cuối kỳ không có số d .
3 . Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công :
Chi phí SD MTC là toàn bộ chi phí dùng cho máy thi công để xây dựng công
trình bao gồm tiền lơng , các khoản phụ cấp cho công nhân điều khiển và phục vụ
máy ,chi phí NVL CCDC dùng cho máy ,chi phí khấu hao hoặc tiền thuê máy thi
9
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
công ,chi phí dich vụ mua ngoài ,và các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho
hoạt động của máy thi công .
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH,BHYT
,KPCĐ tính trên lơng phải trả cho công nhân điều khiển ,phục vụ máy thuộc biên
chế của xí nghiệp .
Để theo dõi chi phí SD MTC kế toán sử dụng TK 623 chi phi SD MTC
Bên nợ : Tập hợp chi phí SD MTC phát sinh trong kỳ .
Bên có : - Các khoản đợc giảm chi phí ( nếu có ) .
- Kết chuyển chi phí SD MTC sang TK 154 .
TK 623 : cuối kỳ không có số d .
4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung :
Chi phi sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
chung của đội ,của công trơng xây dựng bao gồm : Tiền lơng phải cho công nhân

quản lý đội xây dựng ,các khoản trích theo lơng ( 19 % ) của cán bộ công nhân viên
trong đội ,chi phí phuc vụ nhân công ...Và các chi phí phục vụ chung cho đội xây
dựng .
Khoản chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến 1 công trình hay hạng mục công
trình thì ta phải tập hợp trực tiếp cho công trình hay hạng mục công trình đó .
Việc tập hợp ,kết chuyển chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên TK 627 chi phí
SXC .
Bên nợ : Tập hợp chi phí SXC trong kỳ .
Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 .
TK 627 : cuối kỳ không có số d .
TK 627 cũng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng , từng loại hoạt động
5. Hach toán tổng hợp chi phí sản xuất :
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang .
TK154 đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí trong ký liên quan đến sản xuất
,chế tạo sản phẩm ,phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm .Ngoài ra TK 154 còn
phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ , thuê ngoài
ra công .
Bên nợ : Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên có : - Gía trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc .
- Nguyên vật liệu ,hàng hoá gia công xong nhập kho .
- Gía thành thực tế của sản phẩm ,công việc, lao vụ đã hoàn thành .
D nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ .
Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết cho t đối tợng tập hơp chi phí sản xuất .
10
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
II- KIểM KÊ Và ĐáNH GIá Sản PHẩM Dở DANG ở Xí NGHIệP LIÊN
HợP XÂY DựNG Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO :
Sản phẩm dở dang xây lắp có thể là công trình ,hạng mục công trình dở dang
cha hoàn thành ,hoặc khối lợng công việc dở dang cuối kỳ cha đợc bên chủ

đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán .
Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán khối lợng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận
thầu .
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở
dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc bắt đầu khởi công công trình cho đến khi hoàn
thành công trình đó .
Xí nghiệp xây lắp thờng áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm lam dở theo chi phí
dự toán : Phơng pháp này chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất trùng với đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Công thức xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ nh sau :
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
Của KLXLDD + của KLXL phát
Chi phí thực tế đầu kỳ sinh trong kỳ Chi phí theo
của khối lợng = X dự toán của
xây lắp dở dang Gía thành dự toán Chi phí dự KLXLDD
cuối kỳ của khối lợng XL + toán của KLXL cuối kỳ
hoàn thành ,bàn giao DD cuối kỳ
trong kỳ
Còn đối với công trình ,hạng mục công trình mà có thời gian thi công ngắn, có giá
trị nhỏ thì việc tính giá trị sẩn phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính xác là xác định
chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi tiến hành bàn giao :
Nh vậy ta thấy việc đánh giá sản phẩm dở dang là rấtphức tạp và rất khó nên vì thế
mà kế toán phải kết hợp với các bộ phận kỹ thuật ,tổ chức lao động để xác định mức
độ hoàn thành cho chính xác .Và khi đã có số liệu kiểm kê thì kế toán tiến hành đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Iv Phơng pháp tính giá thanh sản phẩm xây lắp của xí
nghiệp liên hợp xây dựng:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã đợc tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành đơn vị theo tng khoản mục

chi phí đã quy định cho các đối tợng tính giá thành trong kỳ tính giá thành .
Và để tính đợc giá thành của công trình thi công đã hoàn thành XNLHXD Bộ giáo
dục và Đào tạo đã quyết định sử dụng phơng pháp tính giá thành theo khoản mục .
Phơng pháp náy đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp .Do sản xuất
sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với
đối tợng tính giá thành .
Công thức :
11
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Diệp- HTX 01.1
Z = DĐK + C - DCK - C ác khoản giảm trừ
Trong đó : Z Tổng giá thành của đối tợng tính giá thành
c Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ
DĐK, DCK Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ( nếu có ).
Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ,xí
nghiệp đã bố chí ở mỗi đội xây lắp sẽ có một kế toán phục vụ cho việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm .Việc tổ chức công tác kế toán tốt phải đáp ứng yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm sẽ góp phần giúp cho xí
nghiệp thực hiện đợc các định mức lao động vật t ,tiến vốn sử dụng máy .các chi phí
khác cho từng công trình ,hạng mục công trình nhằm giảm đợc chi phí giá thành sản
phẩm ,không ngừng nâng cao chất lợng sản xuất kinh doanh .
V - THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN CHI P Hí SảN XUấT Và TíNH
GIá THàNH SảN PHẩM TạI Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG .
Tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng ,đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đối t-
ợng tính giá thành ,đó là các công trình , hạng mục công trình. Do dự toán công trình
xây dựng cơ bản đợc tập hợp theo từng khoản mục công trình và phân tích theo từng
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nên Xí nghiệp liên hợp cũng tiến hành
phân loại chi phí sản xuất ,tính giá thành thực tế công trình theo khoản mục chi
phí ,nhằm so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành dự
toán , và phân tích , đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Khoản mục vật liệu : Bao gồm giá thuck tế của vật liệu chính ( xi măng,théo ,gạch

...) vật liệu phụ , các cấu kiện , các bộ phận rời lẻ ,vât liệu luân chuyển....cần cho
thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp.
- Khoản mục nhân công : Bao gồm tiền lơng , tiền công trả cho số ngày công lao
động của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp 9 kể cả công
nhân vận chuyển ,bốc dỡ ) . Số ngày công bao gồm cả lao động chính , phụ ,cả công
tác chuẩn bi , kết thúc dọn hiện trờng .
- Khoản mục sử dụng máy thi công : Boa gồm các khoản chi liên quan đến việc sử
dụng máy trong thi công ( máy trộn bê tông ,trộn vữa ,cẩu thiếu nhi ...)nh khấu hao
cơ bản máy thi công ,tiền lơng công nhân lái và phụ máy , chi phí phải trả về máy
thuê ngoài để sử dụng ,chi phí sửa chữa lớn ,sửa chữa nhở máy thi công -
Khoản mục chi phí sản xuất chung : B ao gồm tiền lơng của công nhân quản lý xây
dựng ,HBXH, BHYT , KPCĐ tính bằng 19% quỹ lơng cán bộ công nhân viên thuộc
hợp đồng lao động dài hạn ,khấu hao nhà trọ ,trụ sở , các phơng tiện dùng chung cho
hoạt động của đội , các chi phí dịch vụ mua ngoài ( kể cả tiền điện ,... phục vụ máy
thi công ), và các khoản chi bằng tiền khác phục vụ chung cho đội xây dựng .
1 Hạch toán vật liệu trực tiếp :
12

×