GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH HỒNG GIA.
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP TM&DL
Hồng
Gia.
Cơng ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia được Uỷ ban nhân dân
Quận Thanh Xuân cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 013001324.
Tên Giao dịch: Royal Tourism and Trarding Joint Stock Company
Tên viết tắt: Royal tour jsc
Trụ sở chính: số 159 Quan Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội
Công ty CP TM và DL Hoàng Gia là một doanh nghiệp tư nhân, thực hiện
chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, con dấu và
được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của Nhà
nước.
Trong công ty CP TM và DL Hồng Gia có các tổ chức đồn thể như: Cơng
đồn Cơng ty, đồn thanh niên công ty và Chi bộ Đảng cộng sản Việt Nam của
Cơng ty CP TM và DL Hồng Gia.
Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của công ty như sau:
Tháng 1 năm 1998. Trung tâm Lữ hành quốc tế Hồng Gia ra đời và có trụ
sở tại: D3 – Trung tự - Đống Đa – Hà Nội. Trung tâm chuyên kinh doanh lữ hành
nội địa, lữ hành quốc tế và dịch vụ vận tải hành khách.
Tháng 2 năm 2001 Trung tâm lữ hành quốc tế Hoàng Gia chuyển về 569
Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội và đổi tên thành Trung tâm Thương mại
Viễn Đông hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách, lữ hành nội địa, lữ hành
quốc tế, buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ và quà tặng.
Tháng 6 năm 2001 Trung tâm Thương mại Viễn Đông được chuyển đổi
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Gia có trụ sở chính tại 90 Nguyễn Tuân.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực: du lịch nội địa và buôn bán hàng thủ công
mỹ nghệ và tư vấn đào tạo nghề.
Tháng 9 năm 2003 Hội đồng thành viên của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Hồng Gia quyết định chuyển đổi Công ty thành Công ty Cổ phần Thương mại và
Du lịch Hoàng Gia.
Đến tháng 6 năm 2004 Cơng ty chuyển trụ sở chính về tịa nhà 159 Quan
Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội.
Qua nhiều quá trình biến đổi Cơng ty CP TM và DL Hồng Gia đã vượt qua
mọi khó khăn để đứng vững trên thị trường, khẳng định vị trí vai trị của mình
trong việc giải quyết việc làm cho lao động.
Số vốn pháp định của Công ty là 2 tỷ đồng hoạt động trong cơ chế thị
trường. Công ty CP TM và DL Hồng gia đã nhanh chóng đổi mới phương thức
kinh doanh cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Công tác nghiên cứu mở rộng
thị trường ra nước ngoài được trú trọng và phát triển tốt như Tây ba nha, Malaisia,
Thái lan và Đài Loan…
Công ty luôn nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu của thị trường
để tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý, tuân thủ hợp đồng kinh tế đã ký đảm bảo
chữ tín với bạn hàng. Nhờ đó, Cơng ty đã đứng vững trên thị trường và khẳng định
vị trí vai trị của mình trong việc giải quyết các vấn đề nên ngày càng phát triển
mạnh. Cơng ty CPTM và DL Hồng Gia là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
Cơng ty khơng những thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước mà cịn đảm bảo tốt
đời sống cho cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty góp phần vào cơng cuộc CNH –
HĐH đất nước, thúc đẩy nền kinh tế của nước ta nhanh chóng hồ nhập vào nền
kinh tế thế giới. Phấn đầu hoàn thành mục tiêu hơn nữa để thúc đẩy nhanh hơn tiến
trình hội nhập của đất nước ta là một nước công nghiệp vào năm 2020.
Công ty CP TM và DL Hồng Gia có chi nhánh tại 90 Hàng Đồng – TP
Nam Định và Chi nhánh Công ty tại thị trấn Sapa - Tỉnh Lào Cai…
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPTM&DL Hoàng Gia.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty là Lữ hành nội địa
thường theo những tuyến như Hà Nội – Sapa, Hà Nội – Đồ Sơn, Hà Nội - Sầm
Sơn, Hà Nội – Tam Cốc Bích Động – Cúc phương, Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội Hạ Long, Hà Nội - Huế, Hà Nội - Hội An, Hà Nội – Khoang Xanh suối tiên – Thác
đa, Hà Nội - Hội An, Hà Nội – Đà Lạt – Nha Trang, Hà Nội – Nha Trang – Mũi
Né, Hà Nội – Thành phố Hồ Chính Minh, Hà Nội - Cần Thơ.... và Cơng ty cịn tổ
chức các tuyến xun Việt tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.
Về lữ hành quốc tế thường theo những tuyến như : Việt Nam – Trung Quốc,
Việt Nam – Thái Lan, Việt Nam - Hồng Kông, Việt Nam – Lào, Việt Nam –
Singapo...Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống vui
chơi giải trí như Nhà hàng Hồng Gia tại thị trấn Sapa – Lào Cai.
Về liên kết đào tạo các chuyên ngành phục vụ cho du lịch như hướng dấn
viên du lịch, bàn, bar, bếp, lễ tân. Công ty thường liên kết đào tạo với các trường
Trung học Bách Nghệ, Trường Cao đẳng du lịch hà nội, Trường Trung học
Thương mại du lịch, Trường Cao đẳng du lịch Hải Dương ngoài ra Cơng ty cịn
đào tạo ngành kế tốn và Cơng nghệ thông tin được liên kết với Trường Cao đẳng
Thuỷ sản Trung ương.
Bên cạnh đó, Cơng ty cịn có dịch vụ Tư vấn du học, dịch vụ giới thiệu việc
làm cho các học sinh được đào tạo bởi Công ty liên kết với các Trường, sản xuất
và buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ như sản xuất tranh tre, tranh thêu…Theo đúng
pháp luật hiện hành của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của tồn
xã hội và tạo nguồn xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ góp phần phát triển kinh tế
quốc dân.
Đối với lĩnh vực kinh doanh lữ hành Công ty luôn hướng tới các đối tượng
khách hàng là các đơn vị , công ty, cá nhân trong thành phố Hà Nội và các tỉnh lân
cận. Đối với lĩnh vực đào tạo đối tượng mà Công ty hướng tới là các em học sinh
tốt nghiệp phổ thơng trung học tồn miền bắc đặc biệt là những em học sinh ở các
khu vực có tiềm năng về du lịch như Thái Nguyên, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải
Phịng....
Cơng ty được quyền huy động các nguồn vốn khác nhau sử dụng các nguồn
vốn để thực hiện nghĩa vụ kinh doanh của mình. Bên cạnh đó Cơng ty phải có trách
nhiệm chấp hành các chính sách của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng kinh tế đã ký, kinh doanh theo mục đích thành lập của Cơng ty và theo
ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, Cơng ty cịn nghiên cứu các biện pháp để thực
hiện nâng cao doanh thu, giảm chi phí, mở rộng thị trường quốc tế.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh.
Nội dung hoạt động của Công ty:
L ữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống vui chơi
giải trí.
Dịch vụ hướng nghiệp, dịch vụ giới thiệu việc làm và đào tạo các ngành
nghề như: hướng dẫn viên, nấu ăn, bar, thư ký văn phịng…
Ngồi ra cịn bn bán, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như tranh thêu, mây
tre đan, tranh tre, tranh sơn mài…
1.2.3. Một số kết quả đạt được trong thời gian qua và phương hướng
nhiệm vụ trong thời gian tới.
Kết quả đạt được của Công ty thể hiện qua các chỉ tiêu của một số năm trong
bảng dưới đây:
Biểu 1 : Bảng kết quả đạt được của Công ty
S
Chỉ tiêu
TT
1
Doanh thu
ĐVT
Năm 2005
VNĐ
521.014.899
Năm 2006
Năm 2007
550.292.15
630.188.245
KH
Năm 2008
850.000.00
0
0
2
Thuế VAT (10%) VNĐ
52.101.489,9
55.029.215
630.188.24,5
85.000.000
3
Lợi nhuận
358.913.409,1
385.262.93 457.169.420,5
600.000.00
VNĐ
5
0
4
Số lượng LĐ
người
16
22
26
30
5
Lương bq/LĐ
VNĐ
900.000
1.000.000
1.100.000
1.300.000
Thông qua các chỉ tiêu ta thấy doanh thu của Công ty tăng liên tục hàng
năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Tuy vậy Công ty vẫn đặt ra phương
hướng nhiệm vụ trong thời gian tới để đạt được mức doanh thu, lợi nhuận cao hơn
nữa.
Phương hướng nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới.
Hồn thành kế hoạch năm 2008.
Tích cực đổi mới các chương trình du lịch, nâng cao chất lượng tour cũng
như chất lượng phục vụ khách. Tổ chức các chương trình khuyễn mại, giảm giá
cho khách hàng truyền thống nhằm tạo uy tín hơn nữa của Cơng ty đối với khách
hàng.
Mở rộng thị trường xuất khẩu tìm đối tác tin cậy để xuất khẩu mặt hàng thủ
công mỹ nghệ.
Xây dựng kế hoạch tào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình
độ, đạo đức nghề nghiệp.
Cải tạo môi trường làm việc, chăm lo đời sống cải thiện điều kiện làm việc
cho cán bộ nhân viên tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ nhân viên trong Công ty
và các đối tác đến với Công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty CPTM&DL Hồng Gia.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động. Cơng ty CPTM và
DL Hồng Gia có cơ cấu tổ chức đứng đầu là Hội đồng quản trị tiếp theo là Giám
đốc và các trợ lý giám đốc rồi đến các phòng ban. Sau đây là mơ hình tổ chức của
cơng ty.
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hội đồng quản trị
Trợ lý Giám đốc
Trợ lý Giám đốc
Nhân sự
Giám đốc
Kinh doanh
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận tài chính
Bộ phận hỗ trợ và
sản xuất
tổng hợp
Phòng
điều
hành du
lịch
Phòng
đào tạo
và phát
triển
nhân
lực
Phòng
thương
mại và
xuất
khẩu
Phòng
quản lý
dự án
khu du
lịch
Phịng
hành
chính
tổng
hợp
Phịng
kế tốn
tài vụ
Cơ sở
sản xuất
hàng
thủ
cơng
mỹ
nghệ
Các chi
nhánh
đại điện
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng, căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Các quy định
yêu cầu của ban lãnh đạo về tổ chức hoạt động đến các phòng ban và ngược lại
thông tin phản hồi từ những người lao động với lãnh đạo Cơng ty về những khó
khăn, vướng mắc cần được giải quyết.
Hội đồng quản trị: gồm có 3 thành viên góp vốn cổ phần. Chịu trách nhiệm
giám sát và đưa ra các quyết định kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị có
quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm giám đốc và kế toán trưởng.
Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị Công ty về các hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
pháp lý trước Nhà nước và Pháp luật.
Giám đốc phụ trách chung chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty.
Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực như cơng tác tài chính, đầu tư phát triển, tổ chức
hành chính…
Hai trợ lý Giám đốc: Phụ trách về nhân sự và phụ trách về kinh doanh. Hai
trợ lý giám đốc là người đại điện lãnh đạo thay giám đốc Công ty khi Giám đốc đi
vắng. Tham mưu hỗ trợ lên kế hoạch về vấn đề nhân sự và đưa ra các phương án
kinh doanh của công ty.
Bộ phận tài chính tổng hợp:
Chức năng: Giúp Giám đốc Cơng ty thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn,
thực hiện quản lý tồn bộ hồ sơ tài chính kế tốn của Công ty đảm bảo đúng pháp
luật, làm các công tác tổ chức hành chính, quản lý vấn đề nhân sự và theo dõi việc
thực hiện nội quy, quy chế của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Nhiệm vụ: Lập các thủ tục tài chính kế tốn, lập báo cáo tài chính, kế hoạch
tài chính, thanh quyết tốn cho người lao động, Thực hiện và chấp hành tốt các quy
định, nghị định, văn bản của Bộ tài chính về các chế độ kế tốn tài chính. Thực
hiện và chấp hành tốt về chế độ kế toán, nộp các loại thuế hiện hành đúng ký hạn,
đúng theo biểu thuế của Nhà nước quy định, góp phần làm trịn nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước. Tư vấn tham mưu cho Ban giám đốc về việc sử dụng nguồn vốn
trong Công ty và phương thức huy động vốn trong và ngồi Cơng ty, làm các cơng
tác tổ chức hành chính của Cơng ty.
Bộ phận kinh doanh: gồm phòng du lịch, phòng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực và phòng thương mại và xuất khẩu.
Chức năng: Tổ chức điều hành các chương trình du lịch, mở các lớp đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, quản lý dự án các khu du lịch, mở rộng thị trường
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, quảng cáo sản phẩm và các chương trình du
lịch. Đây là bộ phận tạo nhiều doanh thu cho Công ty.
Nhiệm vụ: Tổ chức trọn gói các chương trình du lịch, vận chuyển hành
khách. Liên kết với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học mở các lớp đào tạo.
Nghiên cứu mở rộng thị trường về du lịch và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Lên kế hoạch quảng bá thương hiệu của Cơng ty, Quảng cáo các chương trình hoạt
động của Công ty. Lập kế hoạch kinh doanh tham mưu giúp Ban giám đốc đưa ra
các quyết định kinh doanh đúng đắn để Công ty đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Bộ phận hỗ trợ và sản xuất: gồm cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
chủ yếu là sản xuất tranh thêu và tranh tre và các chi nhánh văn phòng đại diện.
Chức năng: Giúp Ban giám đốc quản lý thu mua và sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ và quản lý các chi nhánh văn phòng đại điện ở các thành phố, tỉnh trong
cả nước.
Nhiệm vụ: kết hợp với Bộ phận kinh doanh tổ chức sản xuất các mặt hàng
tranh tre, tranh thêu và thu mua các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ khác khi có hợp
đồng kinh tế. Quản lý về việc thành lập, giải thể và các hoạt động của các chi
nhánh của Công ty trong cả nước.
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế tốn tại Cơng ty CPTM &DL Hồng Gia.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty.
Trong điều kiện quản lý kinh tế tài chính theo cơ chế mới ở nước ta. Hàng
loạt các chế độ chính sách tài chính kế tốn ln có sự thay đổi cho phù hợp với sự
phát triển của nên kinh tế. Việc sử dụng các thơng tin kinh tế tài chính do kế toán
cung cấp không chỉ quan trọng cho Ban giám đốc cơng ty mà cịn cung cấp thơng
tin cho các đối tác bên ngồi. Do đó việc tổ chức bộ máy kế tốn có vai trị quan
trọng đối với doanh nghiệp.
Cơng ty CPTM và DL Hoàng gia hiện đang tổ chức kế tốn theo mơ hình
tập chung. Các cơng việc như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định
khoản nghiệp vụ, vào các sổ chi tiết và tổng hợp đều được thực hiện tại phịng kế
tốn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty.
Biểu 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn bằng
tiền, tiền
vay và
thanh
tốn
Kế tốn tài
sản cố định
và vật tư,
hàng hóa
Kế tốn
lương và
thanh tốn
bảo hiểm
xã hội
Kế tốn tập
hợp chi phí
gía thành
và tiêu thụ
Thủ Quỹ
Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán:
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý tài
sản cũng như hạch tốn lỗ lãi các hoạt động của Cơng ty, nhận sự chỉ đạo điều
hành của Giám đốc về tất cả các cơng việc có liên quan sau đó truyền đạt và bố trí
phân cơng cơng việc cho từng kế tốn viên, là người chỉ đạo theo dõi tồn bộ cơng
việc kế toán từ thu thập chứng từ, xử lý, ghi sổ kế tốn đến lập các báo cáo tài
chính, phân tích hoạt động kinh doanh. Việc luân chuyển chứng từ trong Cơng ty
do kế tốn trưởng quy định.
Các kế tốn viên được kế tốn trưởng phân cơng các mảng cơng việc cụ thể
như: kế tốn vốn bằng tiền, tiền vay và thanh tốn cơng nợ, kế tốn tài sản, vật tư,
hàng hoá, kế toán lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, kế tốn tập hợp chi phí giá
thành và tiêu thụ…
Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay và thanh tốn cơng nợ:
Kế tốn vốn bằng tiền: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ làm
cơ sở lập phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ kế toán tiền mặt, đối chiếu sổ kế toán tiền mặt
với sổ quỹ làm căn cứ vào sổ cái tài khoản111.
Kế toán tiền vay và thanh tốn cơng nợ: Theo dõi các khoản phải thu, các
khoản phải trả và thời gian thu hồi các khoản nợ hay thanh toán với từng khách
hàng. Cân đối nhu cầu vốn tránh tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh. Theo dõi
các nghiệp vụ trên các sổ chi tiết TK 131,331. Cuối kỳ v ào s ổ c ái TK 131,331 và
lập bảng tổng hợp các khoản phải thu, phải trả với từng khách hàng.
Kế toán tài sản, vật tư, hàng hoá:
Về tài sản: Kế toán tài sản có nhiện vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời đáng tin
cậy những thông tin cần thiết để quản trị tài sản cố định. Theo dõi nguyên giá, giá
trị hao mịn, giá trị cịn lại và nguồn hình thành của tài sản, vào sổ sách tình hình
biến động tăng giảm của tài sản trong kỳ, xác định giá trị tài sản, tham gia kiểm kê
tài sản, lập báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định, tham mưu lên kế
hoạch mua sắm hay thanh lý tài sản. Theo dõi sổ chi tiết tài sản cố định theo từng
loại tài sản cố định, thẻ tài sản cố định, cuối kỳ vào sổ cái TK 211, 212,213,214,
lập bảng tổng hợp chi tiết tài sản cố định làm căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản
và các báo cáo tài chính.
Về vật tư hàng hố: theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động của
từng loại vật tư hàng hoá, chấp hành đầy đủ những quy định về nhập, xuất, tồn, bảo
quản vật tư hàng hoá. tổ chức lập các chứng từ làm căn cứ vào các bảng sổ cần
thiết như lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, kiểm kê vật
tư, sản phẩm, hàng hoá vào các sổ chi tiết TK 152,153,155,156, lập bảng kê tính
giá, bảng phân bổ vật tư, lập bảng tổng hợp vật tư hàng hoá và theo dõi các nghiệp
vụ trên các sổ cái TK 151,152,153,155,156.
Kế toán lương và thanh tốn bảo hiểm xã hội:
Theo dõi tình hình biến động của lao động trong cơng ty. Tính lương,
thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương BHXH,BHYT, KPCĐ. Thanh tốn
lương cho người lao động và nộp các khoản phải trích theo lương. Tổ chức hạch
tốn, cung cấp thơng tin về tình hình sử dụng lao động, chi phí tiền lương và các
khoản trích nộp BHYT, BHXH. Cuối kỳ làm nhiệm vụ lập báo cáo về việc thực
hiện quỹ lương và các khoản nộp theo lương.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương hàng ngày phải theo dõi các
nghiệp vụ phát sinh trên các sổ chi tiết tài khoản 334 “phải trả người lao động”, TK
3382 “ Kinh phí Cơng đoàn”, TK 3384 “ Bảo hiểm y tế” và TK 3383 “ Bảo hiểm
xã hội” đồng thời căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh vào sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán phản ánh và theo
dõi các nghiệp vụ trên sổ cái TK 334 và TK 338. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết kế
toán lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với sổ cái các tài khoản 334,338.
Kế tốn tập hợp chi phí giá thành và tiêu thụ:
Theo dõi chi phí phát sinh, tập hợp chi phí theo từng đối tượng, thu thập
chứng từ lập bảng tính giá thành, tham gia giúp lãnh đạo lập các báo cáo về chi phí
hoạt động kinh doanh. lập hoá đơn, xác định doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp
của từng mặt hàng. Theo dõi các nghiệp vụ trên các sổ chi tiết TK 621, 622, 627,
154, 155, 156, 157, 632, 511, 911 lập bảng tính gía thành và bảng tổng hợp và vào
sổ cái các Tk 621, 622, 627, 154, 157, 155, 156, 632, 511, 911.
Thủ quỹ :
Quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, thu tiền, chi tiền khi có sự chỉ đạo của cấp
trên. Tiến hành kiểm kê quỹ vào cuối ngày, đối chiếu số liệu với kế toán vốn bằng
tiền.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế tốn tại Cơng ty.
Hiện tại Cơng ty Cp TM và DL Hoàng gia đang vận dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số: 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 9
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Cơng ty áp dụng kỳ kế toán năm là mười
hai tháng. Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổkế tốn của Cơng ty là đồng Việt Nam (VNĐ).
Cơng ty sử dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Hạch
tốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính giá xuất hàng
tồn kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước và phương pháp tính khấu hao
tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng.
1.4.2.1. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn tại Cơng ty.
Một đặc trưng của hạch tốn kế tốn là ghi nhận thơng tin phải có chứng từ
để xác minh nội dung nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Tại Công ty CPTM và DL
Hoàng Gia đã sử dụng các loại chứng từ theo quy định hiện hành như phiếu thu,
phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng…Cách ghi chép
và luân chuyển chứng từ hợp lý tạo thuận lợi cho việc ghi các loại sổ chi tiết và
tổng hợp đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Các chứng từ được sử dụng tại Công ty CP TM và DL Hoàng Gia.
Các chứng từ về tiền tệ gồm:
Phiếu thu: Mẫu 01- TT, phiếu chi: mẫu 02 – TT, bảng kiểm kê quỹ : mẫu
08a – TT, bảng kê chi tiền: mẫu 09 – TT, giấy đề nghị tạm ứng: mẫu 03 – TT, Giấy
thanh toán tiền tạm ứng: mẫu 04 – TT, Giấy đề nghị thanh toán: mẫu 05 – TT. Các
chứng từ này dùng để ghi sổ chi tiết và tổng hợp TK 111.
Các chứng từ về lao động tiền lương gồm:
Bảng chấm công, Bảng thanh tốn tiền lương, Bảng kê trích nộp các khoản
theo lương: mẫu 08 – LĐTL, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: mẫu 11
– LĐTL. Các chứng từ này dùng làm căn cứ để tính tiền lương, phụ cấp và đóng
BHYT, BHXH theo quy định của nhà nước cho cán bộ nhân viên trong Công ty.
Các chứng từ về tài sản cố định gồm:
Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố
định,biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê tái sản cố định, bảng tính
và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Các chứng từ về cung cấp hàng hoá dịch vụ gồm:
Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, bảng kê.
Các chứng từ về vật tư hàng hoá gồm:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ vật liệu
dụng cụ, biên bản kiểm kê vật liệu, dụng cụ
Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty.
Chứng từ gốc được kế tốn kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, hợp lý,hợp lệ của các
chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ. Sau đó chứng từ được kế tốn dùng để định khoản
và phản ánh vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan. Cuối cùng chứng từ
được lưu và bảo quản tại phịng kế tốn, các chứng từ được phịng kế tốn lưu một
cách khoa học, đúng quy định, dễ tìm khi cần sử dụng.
1.4.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản tại Công ty.
Số hiệu
Tên tài khoản
Loại 1: Tài sản ngắn hạn
111
1111
1112
112
1121
1122
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
131
Phải thu của khách hàng
133
1331
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của
hàng hoá dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ của
TSCĐ
1332
138
Phải thu khác
141
Tạm ứng
142
338
Tên tài khoản
Phải trả, phải nộp khác
3381
Tài sản thiếu chờ giải quyết
3382
Kinh phí cơng đồn
3383
BHXH
3384
BHYT
3388
phải trả, phải nộp khác
341
3411
3412
Vay, nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
411
4111
4112
4118
Nguyên vật liệu
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần
Vốn khác
Chi phí trả trước ngắn hạn
152
Số hiệu
153
Cơng cụ dụng cụ
154
Chi phí sản xuất kd dở dang
155
Thành phẩm
156
Hàng hoá
413
421
4211
4212
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối
năm trước
Lợi nhuận chưa phân phối
năm nay.
159
1592
1593
Các khoản dự phịng
Dự phịng phải thu khó địi
Dự phịng giảm giá hàng tồn
kho
431
Loại 2: Tài sản dài hạn
211
2111
2112
2113
214
2141
2142
2143
315
331
333
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
Loại 5: Doanh thu bán
Tài sản cố định
TSCĐ hữu hình
TSCĐ th tài chinh
TSCĐ vơ hình
Hao mịn TSCĐ
Hao mịn TSCĐ hữu hình
Hao mịn TSCĐ th tài chính
Hao mịn TSCĐ vơ hình
Loại 3: Nợ phải trả
311
Quỹ khen thưởng,phúc lợi
511
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
521
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Loại 6: chi phí sản xuất kinh doanh
611
Mua hàng
631
Giá thành sản xuất
632
642
Giá vốn
Chi phí quản lý kinh doanh
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả người bán
Thuế và các khoản phải nộp
6421
6422
635
515
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính
Doanh thu hoạt động tài
chính
3331
Thuế GTGT phải nộp
3333
Thuế xuất, nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3338
Thuế khác
711
Thu nhập khác
334
Phải trả người lao động
811
335
Chi phí phải trả
821
911
Xác định kết quả kinh doanh
001
Tài sản th ngồi
003
Hàng hố nhận bán hộ, ký
gửi
007
Ngoại tệ các loại
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập DN
1.4.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế tốn tại Cơng ty.
Cơng ty sử dụng hình thức kế tốn nhật ký chung. Bộ sổ của Cơng ty gồm
các loại sổ theo hình thức nhật ký chung theo quy định của Nhà nước như: Sổ nhật
ký chung, sổ cái, các sổ, thể chi tiết…. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký
chung:
Bỉểu 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ
gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày các chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ được ghi nghiệp vụ phát sinh
vào sổ nhật ký chung, đồng thời vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào số liệu
trên sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các sổ, thể chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi
tiết. Sau khi đối chiếu tính khớp đúng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết kế toán
lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
1.4.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế tốn tại Cơng ty.
Cơng ty CPTM và DL Hồng Gia sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo
đúng quy định của Nhà nước và thực hiện tốt các các báo cáo về các hoạt động tài
chính của Cơng ty. Hệ thống báo cáo kế tốn của Cơng ty gồm:
Bảng cân đối kế toán ( theo năm)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo năm)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (theo năm)
Bảng cân đối tài khoản ( theo năm)
Tờ khai chi tiết doanh thu chi phí, thu nhập ( theo năm)
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ( theo năm)
Quyết toán thuế VAT ( theo năm)
Cuối niên độ kế toán các báo cáo kế tốn của cơng ty được gửi về các cơ
quan sau: Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, UBND Quận Thanh Xn và Cục thống
kê.
Ngồi ra Cơng ty cịn sử dụng một số loại báo cáo sử dụng trong nội bộ
doanh nghiệp như: báo cáo các khoản phải thu, phải trả, báo cáo kế toán quản trị về
các loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch, sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ…Các báo cáo này được gửi cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty.