Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bài thuyết trình biện pháp thi giáo viên giỏi tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.8 KB, 21 trang )

Bài thuyết trình biện pháp giáo dục hiệu quả dùng thi
giáo viên dạy giỏi Tiểu học
Tài liệu có 3 biện pháp:
1. Bài thuyết trình một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh ở Tiểu học
2. Bài thuyết trình một số biện pháp rèn phát âm chuẩn cho học sinh
3. Bài thuyết trình Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học
Cụ thể từng biện pháp:
1. Bài thuyết trình một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh ở Tiểu học
Kính thưa:
Ban tổ chức!
Thưa Ban giám khảo!
Hôm nay tôi rất vinh dự được tham gia thuyết trình trong hội thi “Giáo viên
dạy giỏi” cấp Huyện năm học ..., với “Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh
ở tiểu học”.
Kính thưa ban giám khảo!
Duy trì sĩ số học sinh có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục, hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ học. Học sinh
bỏ học giữa chừng là một trong những yếu tố tạo nên mối nguy hại lớn cho
xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Thật vậy, một dân tộc mà dân trí thấp kém thì khó có điều kiện để tiếp thu và
phát huy tinh hoa văn hóa, khoa học, cơng nghệ mới của nhân loại. Do đó
chúng ta cần làm tốt cơng tác duy trì sĩ số học sinh, giảm tỷ lệ học sinh lưu
ban, bỏ học để góp phần xây dựng sự nghiệp giáo dục phát triển bền vững.
1


Mục tiêu của việc duy trì sĩ số sĩ số ở trường tiểu học góp phần vào
việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh cũng như giúp các em có cơ
hội phát triển tồn diện bản thân. Đồng thời nó cũng là yếu tố quan trọng
giúp giáo viên thực hiện tốt kế hoạch giáo dục học sinh. Để công tác giáo dục


đạt hiệu quả cần rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó việc các
em đi học chun cần đóng một phần khơng nhỏ. Học sinh có đi học đều, đầy
đủ thì việc tiếp thu bài mới tốt hơn. Nắm vững kiến thức các môn học trong
chương trình một cách liền mạch và có hệ thống, đây là yếu tố quan trọng thu
hút các em ham thích đi đến trường.
Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp
Biện pháp 1: Nắm tình hình của lớp
Phải nói rằng, cơng tác duy trì sĩ số ở các trường tiểu học vùng nhiều
học sinh dân tộc thiểu số như Trường Tiểu học Y Ngông là công việc thường
xun, liên tục và có thành cơng hay khơng là nhờ cơng sức rất lớn của giáo
viên chủ nhiệm. Chính lịng u nghề, sự nhiệt tình là động lực giúp giáo
viên quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả công việc của mình, trong đó có cơng
tác duy trì sĩ số.
Để thực hiện hiệu quả cơng tác duy trì sĩ số, giáo viên chủ nhiệm phải
nắm được tình hình của lớp. Vì vậy, sau khi nhận lớp, giáo viên chủ nhiệm
cần trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp dưới để nắm thông tin của lớp, về
những đối tượng học sinh cần lưu ý, trong đó đáng quan tâm hơn là những
em hay nghỉ học, có nguy cơ bỏ học.... Thơng qua đó, giúp giáo viên chủ
nhiệm biết được một số nguyên nhân dẫn đến học sinh hay nghỉ học, có nguy
cơ bỏ học như: hồn cảnh gia đình các em cịn khó khăn, chưa lo đủ cái ăn,
cái mặc nên các em phải nghỉ học; gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc
học của các em; một số em lại khơng thích đến trường,...Từ đó giáo viên sẽ
tìm ra những biện pháp để động viên học sinh ra lớp.
2


Biện pháp 2: Giáo viên chủ nhiệm là người “tiên phong’’ trong công
tác vận động học sinh ra lớp
Chất lượng giáo dục học sinh ở vùng có điều kiện khó khăn phụ thuộc
nhiều vào việc bảo đảm duy trì được sĩ số. Nếu học sinh nghỉ học hoặc đi học

không chuyên cần sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của các em,
các kiến thức không liền mạch, các em lại gặp khó khăn nhiều hơn trong học
tập và lao động, ...
Giáo viên chủ nhiệm là người sát sao và gần gũi học sinh hơn ai hết.
Khi biết học sinh đi học khơng chun cần và có nguy cơ bỏ học thì bằng
mọi cách phải vận động ngay các em đi học lại. Tuyệt đối khơng để tình
trạng học sinh bỏ học lâu ngày rồi mới tìm hiểu ngun nhân và vận động.
Khi có được thơng tin về học sinh nghỉ học, trước hết, giáo viên chủ nhiệm
cần trực tiếp đến nhà em học sinh đó để tìm hiểu nguyên nhân, thuyết phục
gia đình để vận động học sinh ra lớp. Đối với những học sinh đi học khơng
chun cần, có nguy cơ bỏ học do do khả năng tiếp thu bài chậm, lớn tuổi
hơn các bạn trong lớp nên ngại đi học. Giáo viên chủ nhiệm phải làm tốt vai
trò là “người mẹ’’, “người bạn’’ của các em, ln gần gũi, động viên, khích lệ
học sinh. Từ đó, giáo viên lựa chọn biện pháp phù hợp để giúp đỡ học sinh
tiếp thu bài tốt hơn, vượt qua mặc cảm, tự tin đến lớp. Giáo viên có thể sử
dụng một số biện pháp như phát động phong trào: “Đôi bạn cùng tiến’’, “Bạn
giúp bạn’’,... để học sinh trong lớp giúp những bạn học còn chưa tốt vươn lên
trong học tập. Thơng qua đó, giúp các em xóa bỏ mặc cảm để tự tin đến lớp.
Đối với những học sinh đi học khơng chun cần, có nguy cơ bỏ học do các
nguyên nhân khác, giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi với lãnh đạo nhà trường
để tìm biện pháp hữu hiệu. Giáo viên chủ nhiệm cần tích cực phối hợp với
gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể trong
và ngoài nhà trường để có biện pháp vận động học sinh ra lớp. Vai trò của
giáo viên trong việc vận động học sinh rất quan trọng, là người “tiên phong’’
3


trực tiếp trong công tác vận động học sinh ra lớp, là nhân tố tạo nên sự thành
công trong công tác duy trì sĩ.
Biện pháp 3: Làm tốt cơng tác phối hợp với gia đình học sinh, nhà

trường, các tổ chức xã hội
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Giáo dục các em là việc chung của gia đình,
nhà trường và xã hội. Bố mẹ, thầy giáo và người lớn phải cùng nhau phụ
trách, trước hết là phải làm gương cho các em hết mọi việc’’. Điều đó cho
thấy tầm quan trọng của việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
trong công tác giáo dục học sinh. Đối với gia đình học sinh, việc thường
xuyên được nghe giáo viên chủ nhiệm trao đổi kết quả học tập và rèn luyện
của con mình là cầu nối cần thiết để làm tốt công tác tuyên truyền, vận động
học sinh đi học, đảm bảo sĩ số lớp. Bên cạnh đó, cơng tác phối hợp giữa Ban
Đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường, chính quyền thơn bn, đặc biệt là
những những người có uy tín ở địa phương có vai trị rất quan trọng trong
việc tuyên truyền vận động học sinh ra lớp.
Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
Thực tế cho thấy rằng, học yếu là một trong những nguyên nhân dẫn đến học
sinh hay mặc cảm, dễ chán học và bỏ học. Vì vậy cần phải nâng cao chất
lượng học tập ở học sinh. Để làm được điều này, giáo giáo viên khơng chỉ
cần có chun mơn tốt mà cịn phải có sự kiên trì, hiểu tâm lý học sinh.
Người giáo viên cần phải có cái tâm, có phương pháp dạy học phù hợp, các
bài tập dành cho học sinh phải vừa sức, chú ý động viên là chính để các em
dễ tiếp thu bài và không nảy sinh tâm lý "sợ học" dẫn đến chán học và bỏ
học.
Muốn nâng cao chất lượng học tập của học sinh, trước hết giáo viên cần thực
hiện tốt việc phân hóa đối tượng học sinh trong lớp, từ đó xây dựng kế hoạch,
4


điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Phát động
các phong trào thi đua học tập.
Mặt khác, giáo viên cần có ý thức thường xuyên trau dồi kiến thức,
trình độ chun mơn, nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

Tăng cường sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, tích cực đổi mới phương
pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo. Tổ chức các tiết học vui tươi, nhẹ nhàng, hiệu quả,
kích thích được sự khám phá, tìm tịi, tạo hứng thú cho các em trong học tập.
Cần tránh sự căng thẳng, khô cứng trong các tiết học làm cho các em chán
học dẫn tới bỏ học.
Chú trọng và quan tâm nhiều hơn đối tượng học sinh khó khăn về học,
học sinh có hồn cảnh khó khăn, tạo được mối quan hệ tốt giữa thầy và trò để
các em xem thầy cô giáo thực sự là chỗ dựa tinh thần, từ đó các em sẽ thích
được đến trường để học tập cùng "người mẹ thứ hai" của mình.
Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ mơn có tác động
khơng nhỏ trong cơng tác duy trì sĩ số học sinh, đặc biệt là tỉ lệ chuyên cần
trong các buổi học thứ hai. Thực tế cho thấy học sinh thường vắng học vào
buổi học thứ hai (không phải buổi giáo viên chủ nhiệm dạy). Có thể vì do
hồn cảnh gia đình khó khăn nên các em ở nhà phụ giúp gia đình tăng thêm
thu nhập hay có thể do các em khơng thích mơn học do giáo viên bộ mơn
dạy,... Vì vậy giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu nguyên nhân, phối hợp cùng giáo
viên bộ môn đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giúp các em có kết quả học
tập tốt hơn ở các mơn học, từ đó các em sẽ hứng thú học tập và đi học đều
đặn.
Biện pháp 5: Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Môi trường học tập thân thiện là môi trường học tập mà ở đó trẻ được
5


tạo điều kiện để học tập có kết quả, được an tồn trong sự bảo vệ, được cơng
bằng và dân chủ, được phát triển sức khỏe thể chất và tinh thần. Trường học,
lớp học được coi như ngôi nhà chung, ngôi nhà thứ hai của các em, giúp các
em thêm yêu trường, yêu lớp, hứng thú trong học tập và đem lại hiệu quả cao
trong giáo dục.

Môi trường học tập thân thiện phải đảm bảo một số điều kiện như: lớp
học phải đẹp, sạch sẽ, thoáng đãng, ánh sáng đầy đủ, bàn ghế luôn được lau
chùi và sắp xếp gọn gàng, xây dựng được một tập thể lớp đoàn kết, các thành
viên trong lớp giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ.
Để xây dựng được môi trường học tập thân thiện, giáo viên cần hướng
dẫn học sinh tham gia tích cực các hoạt động ở trường, lớp phù hợp với lứa
tuổi của mình như: tham gia lao động, vệ sinh trường lớp; trang trí lớp học
thân thiện; chăm sóc cây xanh trong khuôn viên trường; ...
Thông qua các hoạt động đó, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng
như các em thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tạo dựng được
khối đoàn kết, giúp đỡ nhau trong mọi hoạt động giữa các học sinh trong lớp,
trong trường. Đó cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thu
hút học sinh yêu thích đến trường.
Kính thưa Ban tổ chức, ban giám khảo!
Tơi vừa trình bày xong bài thuyết trình: “Một số biện pháp duy trì sĩ số
học sinh ở tiểu học”.
Cuối cùng xin kính chúc Ban tổ chức, ban giám khảo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc và thành đạt.
Chúc Hội thi thành công tốt đẹp!
Trân trọng cảm ơn!
6


Bài thuyết trình một số biện pháp rèn phát âm chuẩn cho học sinh
Kính thưa:
Ban tổ chức!
Thưa Ban giám khảo!
Hơm nay tơi rất vinh dự được tham gia thuyết trình trong hội thi “Giáo
viên dạy giỏi” cấp Huyện năm học ..., với “Một số biện pháp rèn phát âm
chuẩn cho học sinh”.

Kính thưa ban giám khảo!
Muốn học sinh phát âm đúng thì mỗi giáo viên khi luyện phát âm phải
có sự vận dụng mềm, trong phần luyện tập có chia ra nội dung bắt buộc và
nội dung lựa 5 chọn. Chấp nhận nhiều chuẩn chính âm. Giáo viên sẽ lựa chọn
chuẩn phát âm nào gần nhất với giọng địa phương của mình đối chiếu với
cách phát âm tự nhiên theo phương ngữ của mình cịn những điểm nào sai
lạc.
Trước hết giáo viên phải tự chữa lỗi cho mình rồi xây dựng kế hoạch
chữa lỗi phát âm cho học sinh trong giờ tập đọc và cả giờ học khác.
Thái độ sư phạm đúng đắn của người giáo viên là sự hướng dẫn tận
tình, đặc biệt là động viên tinh thần thương yêu giúp đỡ học sinh để các em
có hứng thú rèn phát âm đúng... Mặt khác, vốn sống, vốn hiểu biết sâu rộng
và khả năng ứng đối nhanh nhạy, thông minh của giáo viên và chọn phương
pháp sửa phát âm sai cho học sinh sao cho mới mẻ phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của học sinh tiểu học cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành
bại của việc rèn kỹ năng nói sao cho chuẩn.
7


Mục tiêu của việc rèn phát âm chuẩn cho học sinh là các em phải đọc trơn,
đọc thành thạo, đọc đúng rõ ràng, rành mạch, diễn cảm. Học sinh luôn có ý
thức đọc đúng đọc hay. Đồng thời giáo viên cũng cần tìm hiểu nguyên nhân
dẫn đến học sinh phát âm sai ở chỗ nào để từ đó có biện pháp sửa sai rèn
đúng cho thích hợp.
Thực trạng:
Tơi trực tiếp công tác giảng dạy tại Trường Tiểu học ... đã nhiều năm,
trong quá trình giảng dạy cũng như tiếp xúc với các em học sinh ở đây, tôi
nhận thấy:
Các em cịn phát âm sai, nói ngọng rất nhiều, rồi đọc chưa diễn cảm,
chưa đúng ngữ điệu đọc chưa lưu loát, trôi chảy. Các em thường phát âm sai

các phụ âm đầu như đọc lẫn lộn giữa n/ l, phát âm p (pờ) thành b (bờ), s
thành x, tr -> ch. Các lỗi phần vần, âm cuối các em hay mắc như: huệ phát
âm thành hệ, hoa -> ha, xanh -> xăn, ngạt mũi -> ngạc mũi, toàn -> toàng ,
máy bay -> mái bai, thỉnh thoảng -> thỉnh thoản, hươu -> hiêu, mưu trí ->
miu chí các em cịn nói ngọng như rỡ thành rớ, quyển vở -> quyện vợ, đã ->
đá.
Sở dĩ, do các em phát âm sai như vậy, tôi thiết nghĩ là do: Địa phương
nằm trong vùng có điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn. Đa phần các em là
con nhà lao động nên việc học tập của các em có phần bị hạn chế, các em
chưa được trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng khi đến lớp. Việc học ở nhà lại
chưa có sự kèm cặp quan tâm của gia đình. Điều đó làm cho thời gian học và
hiệu quả học tập của các em bị hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học
tập của các em.
Với thực trạng như vậy, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra biện pháp
chữa lỗi phát âm cho học sinh nhằm khắc phục tình trạng phát âm sai trong
8


trường nâng cao chất lượng phát âm chuẩn.
Từ đó, nâng cao chất lượng giảng dạy. Hơn nữa, tôi nhận thấy người
giáo viên tiểu học là người thầy đầu tiên đặt nền móng trang bị cho các em ý
thức về chuẩn ngơn ngữ và chuẩn văn hố đồng thời ở trường Tiểu học có
điều kiện rèn cho học sinh phát âm chuẩn, bởi trong chương trình học có
phân mơn học vần, Tập đọc.
Những biện pháp:
● Đối với thầy giáo:
Trước hết cần đọc đúng đọc diễn cảm. Tiếp đó, cần bồi dưỡng cho học
sinh có mong muốn, có ý thức đọc đúng chính âm càng sớm càng tốt. Giáo
viên tập cho học sinh biết quan sát mặt âm thanh lời nói của người khác và
của bản thân mình để điều chỉnh đọc, nói cho tốt. Đồng thời, chúng ta cần

nắm chắc các biện pháp chữa lỗi phát âm bao gồm biện pháp luyện theo mẫu,
biện pháp cấu âm và biện pháp luyện âm đúng qua âm trung gian. Tuỳ thuộc
âm thanh sai lạc, tùy thuộc vào học sinh mà giáo viên lựa chọn biện pháp
thích hợp .
1. Chữa lỗi phát âm bằng biện pháp luyện theo mẫu: Bằng phát âm mẫu
của mình giáo viên đưa ra trước học sinh cách phát âm chuẩn, các từ cần
luyện, yêu cầu học sinh phát âm theo.
2. Chữa lỗi phát âm bằng biện pháp cấu âm: Giáo viên mơ tả cấu âm của
một âm nào đó rồi hướng dẫn học sinh phát âm theo.
Với phụ âm cần mơ tả vị trí của lưỡi, phương thức cấu âm. Tôi đã tiến
hành sửa từng âm:
Sai phát âm /p/ pờ thành /b/ bờ, (p và b) đều là hai phụ âm đồng vị về mặt
cấu âm. môi - môi nhưng khác nhau về mặt thanh tính, /p/ là phụ âm vô
9


thanh, /b/ là phụ âm hữu thanh. Để luyện đọc đúng /p/, tơi đã hướng dẫn HS
tự đặt lịng bàn tay trước miệng, một tay đặt lên thanh quản. Khi phát âm /b/
là âm vốn có sẽ cảm nhận được độ rung nhẹ của thanh quản và không thấy
luồng hơi phát ra.
Cho trẻ bậm hai môi lại và bật hơi qua môi mạnh hơn, tạo âm /p/ câm.
Cho trẻ làm lại như trên nhưng phát thành tiếng /p/ hay ''đèn pin ", pí pa -pí
pơ''.... Cho trẻ đặt một tay lên thanh hầu và lòng bàn tay trước miệng, trẻ sẽ
dễ dàng nhận biết được sự khác biệt giữa hai âm. Khi phát âm /p/ dây thanh
rung mạnh và có luồng hơi từ miệng phát ra đập vào lòng bàn tay .
Sai phát âm /n/ nờ - /l/ lờ lẫn lộn: Học sinh hay phát âm lẫn giữa l/n, ch/tr,
d/gi và phần lớn các em khơng ý thức được mình đang phát âm âm nào. Để
chữa lỗi phát âm cho học sinh tơi phải trực quan hóa sự mơ tả âm vị và
hướng dẫn học sinh quan sát, tự kiểm tra xem mình đang phát âm âm nào: /n/
là một âm mũi, khi phát âm, sờ tay vào mũi sẽ thấy mũi rung, cịn khi phát

âm âm /l /mũi khơng rung. Sau đó, ta cho học sinh luyện phát âm /l/ bằng
cách bịt chặt mũi đọc la, lo, lô, lu, lư,... Khi bịt chặt mũi học sinh không thể
phát âm các tiếng na, no, nô, nu, nư. Cho học sinh luyện nói câu ''con lươn nó
lượn trong lọ, ''cái lọ lộc bình nó lăn lơng lốc ''... Hoặc hướng dẫn học sinh
khi phát âm âm /l/ thì đưa lưỡi lên phía bên trên lợi của hàm trên ngạc cứng,
cịn khi phát âm /n/ thì đưa đầu lưỡi vào mặt trong của hàm răng. ...
3. Biện pháp chữa lỗi bằng âm trung gian: Là biện pháp chuyển từ âm sai
về âm đúng qua âm trung gian. Biện pháp này thường được dùng để chữa từ
thanh nặng về thanh hỏi, thanh sắc về thanh ngã. Để chữa lỗi này cho học
sinh tôi đã làm công việc tạo mẫu luyện cho trẻ phát âm riêng từng thanh hỏi,
ngã. Phát âm các tiếng có thanh hỏi ngã cần qua các bước sau đây:
+ Đầu tiên chắp các tiếng có cùng thanh, cùng vần với tên gọi thanh. Ví
dụ: sỏi, thỏi gỏi. Ngã: bã, đã, giã, mã
10


+ Tiếp theo chắp các tiếng cùng thanh, cùng loại âm tiết với tên gọi thanh.
Ví dụ: hỏi: thảo, phải, kẻo. (âm tiết nửa mở) ngã: ngõ, khẽ, cũ. (âm tiết mở).
+ Cuối cùng chắp bất kỳ âm đầu các vần với các thanh.
4. Tập hát để giúp học sinh phát âm đúng một vài thanh: Chẳng hạn, âm
vực của thanh huyền thấp hơn thanh sắc (hoặc thanh không) nên tập hát
thanh sắc (hoặc thanh không) thành thanh huyền rất thuận lợi.
● Đối với trò:
Phải chú ý theo dõi sự hướng dẫn của giáo viên, chăm chỉ tự tin trong học
tập, phải hồ đồng cùng bạn bè, điều gì khơng hiểu mạnh dạn hỏi thầy cô
hoặc bạn bè. Hằng ngày, dành thời gian hợp lý cho việc luyện đọc. Luôn ln
có ý thức luyện phát âm đúng, đọc chuẩn rõ ràng lưu lốt rồi diễn cảm. Chịu
khó tìm đọc các loại truyện tranh trong sáng lành mạnh trong sáng, báo Măng
non, báo Nhi Đồng ...
Kính thưa Ban tổ chức, ban giám khảo!

Tơi vừa trình bày xong bài thuyết trình: “Một số biện pháp rèn phát âm
chuẩn cho học sinh”.
Cuối cùng xin kính chúc Ban tổ chức, ban giám khảo ln mạnh khỏe, hạnh
phúc và thành đạt.
Chúc Hội thi thành công tốt đẹp!
Trân trọng cảm ơn!

11


Bài thuyết trình một số biện pháp phát huy năng lực của ban cán bộ lớp
Kính thưa:
Ban tổ chức!
Thưa Ban giám khảo!
Hôm nay tôi rất vinh dự được tham gia thuyết trình trong hội thi “Giáo viên
dạy giỏi” cấp Huyện năm học ..., với “Một số biện pháp phát huy năng lực
của ban cán bộ lớp”.
I. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi
- Cán bộ quản lí trong nhà trường ln quan tâm, giúp đỡ giáo viên trong
công tác chủ nhiệm lớp và triển khai chuyên đề “Tổ chức quản lí lớp học tích
cực”. Thơng qua buổi tập huấn, mỗi giáo viên đều nâng cao nhận thức kinh
nghiệm chủ nhiệm lớp.
- Bản thân mỗi giáo viên đều nhận thấy vai trò quan trọng của Ban cán bộ lớp
đối với công tác chủ nhiệm nên đều muốn xây dựng một đội ngũ cán bộ lớp
giỏi.
- Giáo viên trong trường cũng như trong khối luôn quan tâm, giúp đỡ và chia
sẻ những kinh nghiệm chủ nhiệm.
- Học sinh trong trường nói chung cũng như học sinh lớp 2/4 nói riêng ln
được giáo viên giáo dục kĩ năng sống thông qua các bài học. Bên cạnh đó,

trong các buổi sinh hoạt dưới cờ các em ln được thầy Tổng phụ trách tổ
12


chức các trò chơi rèn kĩ năng sống cho các em.
2. Khó khăn
- Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến cơng tác chủ nhiệm cịn xao
nhãng trong vấn đề quản lí lớp học.
- Giáo viên thường chú trọng về kiến thức cịn trong cơng tác tự quản của cán
bộ lớp thì chưa dạy các em phải làm như thế nào. Nhất là giáo viên dạy lớp 1,
2 thường lo học sinh của mình cịn nhỏ nên việc quản lớp giáo viên luôn là
người làm. Vậy nên vai trị của Ban cán bộ lớp khơng được phát huy, các em
khơng có cơ hội được thể hiện năng lực lãnh đạo của mình.
- Các em học sinh lớp 2 cịn q nhỏ nên tính tự quản chưa cao, khả năng
lãnh đạo còn hạn chế. Các em thường hay ngại ngùng, e dè, chưa tự tin, chưa
mạnh dạn trước tập thể. Bên cạnh đó, các em thường cả nể khi nhắc nhở các
bạn. Khi gặp những bạn hay chống đối thì các em thấy nản và khơng muốn
làm. Vì vậy công tác chủ nhiệm của giáo viên gặp rất nhiều khó khăn và
chồng chéo.
- Trong năm học này, việc dạy và học bán trú là điều điều hoàn toàn mới mẻ
với giáo viên và học sinh nên trong công tác quản của giáo viên và tự quản
của học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Một số phụ huynh thấy con làm cán bộ lớp sợ ảnh hưởng đến việc học nên
thường không ủng hộ.
II. BIỆN PHÁP
1. Nội dung thực hiện:
Nâng cao năng lực tự quản của Ban cán bộ lớp trong cơng tác quản lí lớp học
về nề nếp: trật tự; vệ sinh, xếp hàng; học tập; ăn, ngủ; phong trào thi đua; các
13



cuộc vận động và hoạt động ngoại khóa. Qua đó tập cho học sinh lớp năng
lực quản lí, lãnh đạo, mạnh dạn và tự tin.
2. Biện pháp thực hiện
2.1 Tìm hiểu học sinh
- Sau khi nhận được phân công lớp chủ nhiệm, tôi gặp giáo viên chủ nhiệm
năm trước để tìm hiểu tình hình chung của cả lớp. Tơi chú ý đến năng lực
quản lí lớp của từng em trong ban cán bộ cũ.
Ngày đầu làm quen với lớp, tôi giới thiệu về bản thân và mời các em tự giới
thiệu về mình để các em tự tin hơn khi nói trước tập thể lớp. Thơng qua đó,
nhiều em chứng tỏ được năng lực của mình.
2.2. Bầu Ban cán bộ lớp
- Đầu tiên, tơi khuyến khích các em xung phong ứng cử. Các em phải mạnh
dạn và tự tin phát biểu trước tập thể lớp: Nếu được làm lớp trưởng các em sẽ
quản lý lớp như thế nào. Sau đó, cho các em tự đề cử những bạn có đủ năng
lực quản lí lớp.
- Tổ chức cho cả lớp bỏ phiếu tín nhiệm.
Mỗi em sẽ được nhận một lá phiếu và ghi tên những bạn các em muốn chọn.
Các em sẽ cảm thấy vui, hào hứng vì được cầm phiếu thực hiện quyền“ dân
chủ” của mình. Từ đó giúp các em có cách lựa chọn đúng.
- Sau khi bầu cử và chọn được Ban cán bộ lớp, tôi mời các em ra mắt cả lớp
để các em thấy tự hào và hãnh diện. Đồng thời các em thể hiện bằng một câu
nói thể hiện bản lĩnh, năng lực của mình, ví dụ: Nếu làm lớp trưởng tơi sẽ
đưa lớp mình học tốt và tham gia tích cực các hoạt động khác hay Tơi nhất
định hồn thành tốt nhiệm vụ lớp phó học tập,… Mặt khác, các em dưới lớp
14


cũng cảm thấy vui vì đã lựa chọn đúng và các em sẽ ủng hộ bạn trong quá
trình làm nhiệm vụ.

Ban cán bộ lớp tôi sẽ được học sinh trong lớp bầu luân phiên trong năm học
một cách công khai để nhiều em có cơ hội thể hiện năng lực của mình.
2.3. Phát huy năng lực của Ban cán bộ lớp thông qua các hoạt động.
Thông qua các hoạt động, tôi giao nhiệm vụ và hướng dẫn Ban cán bộ lớp
làm việc để các em phát huy khả năng lãnh đạo của mình. Cụ thể:
- Nề nếp trật tự, vệ sinh, xếp hàng: Lớp trưởng theo dõi, kiểm tra mọi hoạt
động của lớp: điểm danh và ghi rõ sĩ số của lớp; điều khiển các bạn xếp hàng
ra vào lớp, đi ăn, đi ngủ, chào cờ và thể dục giữa giờ. Lớp phó lao động:
Theo dõi việc giữ gìn vệ sinh trong lớp, đi vệ sinh đúng nơi quy định; phân
công tưới cây, lau bàn, tủ; theo dõi việc tự ý bật cầu dao điện.
- Nề nếp học tập: Trong các tiết ơn tập lớp phó học tập tổ chức học bài“ Đơi
bạn học tốt”; điều khiển các nhóm thảo luận và trình bày kết quả; theo dõi
tinh thần, thái độ học của các bạn trong giờ Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục, Tin
học; điều khiển lớp khi lớp trưởng vắng. Tổ trưởng, tổ phó: Theo dõi sát việc
học bài ở nhà và ở lớp.
- Phong trào thi đua: Lớp trưởng, lớp phó đưa ra kế hoạch cụ thể và phối hợp
với các tổ trưởng, tổ phó để các tổ viên cùng thực hiện.
- Các cuộc vận động: Lớp trưởng nêu rõ mục tiêu cho cả lớp và giao nhiệm
vụ cho các tổ. Các tổ trưởng có trách nhiệm vận động tổ viên tham gia nhiệt
tình để thi đua với các tổ khác.
- Hoạt động ngoại khoá: Lớp trưởng làm chỉ huy chia lớp thành các đội và
bầu ra lãnh đội. Các lãnh đội hướng dẫn đội của mình tham gia hoạt động. Từ
đó tạo tính thi đua giữa các đội và các lãnh đội.
15


- Hay trong tiết Hoạt động tập thể đầu tiên, tôi hướng dẫn tỉ mỉ Ban cán bộ
lớp cách tổ chức lớp: Làm gì và Làm như thế nào để các em khơng thấy bỡ
ngỡ khi tự mình tiến hành. Từ tuần thứ hai trở đi, tôi để các em tự tổ chức,
điều khiển để các em mạnh dạn, tự tin thể hiện khả năng của mình trước lớp.

2.4. Khen thưởng công khai, khiển trách nhẹ nhàng.
Trong học tập, em nào tích cực và có tiến bộ tơi thưởng một phiếu khen và
các em được tham gia bốc thăm trúng thưởng trong giờ Chào cờ đầu tuần.
Các em sẽ rất vui và cùng nhau thi đua trong học tập. Như vậy nề nếp học tập
của cả lớp sẽ tốt hơn và cơng việc của lớp phó học tập cũng như các tổ
trưởng sẽ thuận lợi rất nhiều.
Cuối tháng, tôi cho các em bình chọn “Tổ trưởng giỏi” của tháng. Tổ nào
thực hiện tốt thì tổ trưởng được bầu là Tổ trưởng giỏi. Tổ nào thực hiện chưa
tốt thì tổ trưởng tổ khác chỉ ra khuyết điểm và giáo viên nhắc nhở nhẹ nhàng
trước lớp để các em cố gắng phấn đấu ở tuần sau. Điều này khích lệ tinh thần
làm việc mang tính thi đua của các tổ trưởng.
Trong tháng, nếu lớp 2 lần được Cờ luân lưu thì lớp trưởng và 2 lớp phó cũng
được thưởng phiếu khen.
2.5. Xây dựng mối quan hệ thầy - trò và trò - trị
Tơi ln lắng nghe những thắc mắc của các em. Cơng việc tơi giao trên tinh
thần thầy phân cơng- trị hợp tác để các em thấy được cơng việc mình làm là
khơng bắt buộc. Tơi ln khuyến khích các em mạnh dạn kiến nghị, đề xuất.
Nếu hợp lí tơi làm theo cách của các em. Như vậy các em sẽ thấy vai trị của
mình thật quan trọng và các em càng cố gắng hơn.
Tôi chú ý đến việc tạo mối quan hệ tốt giữa trò với trò. Khi các em hiểu nhau
thì sẽ hợp tác trong mọi cơng việc. Khi tham gia các trò chơi vận động hoặc
16


các hoạt động ngoại khóa tơi thường cho các em tham gia tập thể để các em
có tinh thần đồn kết và hiểu nhau hơn.
Kính thưa Ban tổ chức, ban giám khảo!
Tơi vừa trình bày xong bài thuyết trình: “Một số biện pháp phát huy năng lực
của ban cán bộ lớp”.
Cuối cùng xin kính chúc Ban tổ chức, ban giám khảo luôn mạnh khỏe, hạnh

phúc và thành đạt. Chúc Hội thi thành công tốt đẹp!
Trân trọng cảm ơn!

17


Bài thuyết trình Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học
Kính thưa:
Ban tổ chức!
Thưa Ban giám khảo!
Hôm nay tôi rất vinh dự được tham gia thuyết trình trong hội thi “Giáo viên
dạy giỏi” cấp Huyện năm học ..., với “Một số biện pháp giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học”.
Kính thưa ban giám khảo!
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là hình thành cho các em lòng
nhân ái mang bản sắc con người Việt Nam; u q hương đất nước hịa
bình, cơng bằng bác ái, kính trên nhường dưới, đồn kết với mọi người, …
Có ý thức về bổn phận của mình đối với người thân, đối với bạn bè, đối với
cộng đồng và môi trường sống. Tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, các
quy định của nhà trường, khu dân cư, sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung
thực. Biết cách tự phục vụ, biết cách học tập, vận dụng làm được một số việc
trong gia đình.
Trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng ta phải hình thành cho
các em những thói quen chuẩn mực đạo đức cụ thể là: Lịng kính u ơng bà,
cha mẹ, kính trọng thầy giáo, cô giáo, quý mến bạn bè, giúp đỡ bạn khi gặp
khó khăn; thật thà dũng cảm trong học tập, lao động; lịng biết ơn những
người có cơng với đất nước… Những thói quen này, những đức tính này thực
hiện theo các chuẩn mực đạo đức nhân đạo của loài người là các yếu tố tạo
18



thành nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách đạo đức mới. Những
thói quen hành vi đạo đức này khơng đơn thuần là những hành động ứng xử
có được do lặp lại bằng luyện tập trong nhiều tình huống quen thuộc. Đó phải
là những hành động ứng xử chịu sự kích thích của những động cơ đạo đức
đúng đắn.
Như vậy phẩm chất đạo đức của thế hệ trẻ, sự ứng xử này được hình thành do
trẻ rèn luyện những thói quen đạo đức, tình cảm đạo đức, kiến thức đạo đức.
Vì vậy giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là cung cấp cho trẻ những
biểu tượng và khái niệm đạo đức, bồi dưỡng xúc cảm đạo đức và tình cảm
đạo đức, rèn luyện kỹ năng và thói quen đạo đức.
Đặc điểm tình hình nhà trường:
a) Nhà trường:
Được sự chỉ đạo sát sao của Sở giáo dục, Phịng giáo dục, được sự giúp đỡ
nhiệt tình có hiệu quả của các cấp các ngành; các bậc phụ huynh học sinh
nhiệt tình ln tạo điều kiện tốt nhất để các giáo viên hoàn thành nhiệm vụ
năm học.
b) Giáo viên:
Phần lớn là những cán bộ giáo viên có thâm niên từ 5 năm trở lên, 98% là nữ.
Tất cả các đồng chí giáo viên trong trường đều biểu lộ tình đồn kết thân ái
giúp đỡ lẫn nhau. Các đồng chí xuất thân từ nhiều nguồn đào tạo khác nhau,
tuổi đời, tuổi nghề cũng có nhiều khác biệt. Cả tập thể ấy mang theo phong
tục tập quán của nhiều địa phương khác nhau, cá tính, năng lực, sở trường
khác nhau nhưng trước yêu cầu của cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
các đồng chí đã tập hợp thành một khối xây dựng một tổ ấm đồn kết nhất trí,
khắc phục những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh cùng nhau gánh vác
công việc chung để đẩy mạnh công tác giáo dục của nhà trường.
19



c) Học sinh:
Tồn trường có ... học sinh trong đó: Khối 1 có ... em; khối 2 có ... em; khối 3
có ... em; khối 4 có ... em; khối 5 có ...em. Các em hầu hết là con em nhân
dân lao động ở địa phương xã ... cũng như nhiều trường khác, đó là một tập
thể nam nữ Thiếu niên Nhi đồng sơi nổi hiếu động, có nhiều mặt tốt cần phát
huy nhưng cũng có những biểu hiện ứng xử chưa hay của một số học sinh cá
biệt. Một số nhỏ học sinh về mặt ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy của lớp và
của nhà trường chưa tốt vẫn còn ở rải rác các lớp. Mặt khác, cịn có một số
khơng nhỏ phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con em
mình, việc học hành, tu dưỡng rèn luyện đạo đức của các em cịn phó mặc
cho nhà trường và các thầy cơ giáo. Trước tình hình này thơi thúc nhà trường
phải tập trung suy nghĩ cải tiến cách dạy, cách giáo dục học sinh phát triển
toàn diện đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay.
Một số biện pháp được thực hiện:
Các giải pháp giáo dục đạo đức, hành vi ứng xử cho học sinh:
Tuổi học sinh Tiểu học là giai đoạn lĩnh hội các Chuẩn mực đạo đức, hành vi
ứng xử và quy tắc hành vi đạo đức một cách hệ thống. Hơn nữa, nhà trường
còn kiểm tra việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử một cách
thường xun và có mục đích. Việc giáo dục đạo đức, hành vi ứng xử cho
học sinh không tách rời việc giáo dục nhân cách học sinh và có thể thực hiện
với nhiều hình thức thích hợp, đa dạng trong đó nổi bật là các hình thức sau:
a) Giáo dục đạo đức, hành vi ứng xử của học sinh thông qua q trình đứng
lớp và dạy học các mơn học khác
b) Giáo dục đạo đức, hành vi ứng xử thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
c) Vận động mọi lực lượng tham gia giáo dục đạo đức,hành vi ứng xử cho
20


học sinh

d) Giáo dục đạo đức, hành vi ứng xử của học sinh mọi lúc mọi nơi
Từ thực tiễn cho thấy việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung, cho học
sinh Tiểu học nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng. Đó là trách nhiệm
của mỗi tổ chức xã hội, mọi người, mọi gia đình, đồng thời là trách nhiệm
nặng nề của ngành giáo dục trong đó vai trị của các trường học rất quan
trọng. Giáo dục đạo đức cho học sinh bậc tiểu học góp phần khơng nhỏ vào
việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức cho học sinh.
Kính thưa Ban tổ chức, ban giám khảo!
Tơi vừa trình bày xong bài thuyết trình: "Một số biện pháp giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học".
Cuối cùng xin kính chúc Ban tổ chức, ban giám khảo luôn mạnh khỏe, hạnh
phúc và thành đạt.
Chúc Hội thi thành công tốt đẹp!
Trân trọng cảm ơn!

21



×