Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Đồ án - Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.9 KB, 46 trang )

Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

1
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Đề bài:

Thiết kế phần điện áp 1 chiều cho bộ UPS:
- Điện áp nguồn: 220 VAC+10%,-10%.
- Công suất: 4 KVA.
- Điện áp ra: 110 V
- Tần số vào: 60Hz



CHƯƠNG 1

CÔNG NGHỆ VÀ YÊU CẦU KĨ THUẬT

I.GIỚI THIÊU UPS

hình I.1
1.1.Cung cấp điện cho những tải nhạy cảm

Sự cố trong các nguồn năng lượng điện có thể xẩy ra trong quá trình lắp đặt trang
thiết bị hoặc ở đầu vào hệ thống (quá tải, nhiễu, mất cân bằng pha, sấm sét, …). Những sự
cố này có thể gây ra những hậu quả khác nhau.
Về mặt lý thuyết: Hệ thống phân phối năng lượng điện tạo ra một điện áp hình sin
với biên độ và tần số
thích hợp để cung cấp cho thiết bị điện (400V-50Hz chẳng hạn).
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS


2
Trong thực tế, những sóng hình sin điện áp và dòng điện cùng tần số bị ảnh hưởng
trong phạm vi khác nhau bởi những sự cố có thể xuất hiện trong hệ thống.
Đối với hệ thống cung cấp điện: Có thể bị sự cố hoặc gián đoạn cung cấp điện vì:
 Hiện tượng nhiễm điện ở bầu khí quyển (thường không tránh kh
ỏi). Điều này
có thể ảnh hưởng đến đường dây ngoài trời hoặc cáp chôn, chẳng hạn:
- Sấm sét làm điện áp tăng đột ngột trong hệ thống cung cấp điện
- Sương giá có thể làm cho đường dây bị đứt
 Những hiện tượng ngẫu nhiên, chẳng hạn:
- Cành cây rơi gây gắn mạch hoặc đứt dây
- Đứt cáp do đào đất
-
Sự hư hỏng trong hệ thống cung cấp
Những thiết bị dùng điện có thể ảnh hưởng đến hệ thống cung cấp
 Lăp đặt công nghiệp, chẳng hạn:
- Động cơ gây ra điện áp rơi và nhiễm RF trong quá trình khởi động.
- Những thiết bị gây ô nhiễm: lò luyện kim, máy hàn, … gây ra điện áp
rơi và nhiễm RF
 Những hệ thống đ
iện tử công suất cao
 Thang máy, đèn huỳnh quang
Những sự cố ảnh hưởng đến việc cung cấp năng lượng điện cho thiết bị có thể phân
thành các loại sau:
 Lệch điện áp
 Ngừng hoạt động
 Tăng đột ngột điện áp
 Thay đổi tần số
 Xuất hiện sóng hài
 Nhiễu tầ

n số cao…
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

3
Sự cố có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là làm gián đoạn việc
cung cấp điện, nhất là hệ thống dữ liệu của máy tính.
1.2.Giải pháp dùng UPS

Điều cần chú ý trước hết của những sự cố và hậu quả của nó về phương diện:
 An toàn cho con người
 An toàn cho thiết bị, nhà xưởng
 Mục tiêu vận hành kinh tế
Từ đó phải tìm cách loại chúng ra. Có nhiều giải pháp kỹ thuật khác nhau cho vấn
đề này, những giải pháp này được so sánh trên cơ sở của hai tiêu chuẩn sau để đánh giá:
 Liên tục cung cấp đ
iện
 Chất lượng cung cấp điện
Hoạt động như một giao diện giữa hệ thống cung cấp điện và những tải nhạy cảm.
UPS cung cấp cho tải một năng lượng điện liên tục, chất lượng cao, không phụ thuộc mọi
tình trạng của hệ thống cung cấp.
UPS tạo ra một điện áp cung cấp tin cậy

Không bị ảnh hưởng của những sự cố của hệ thống cung cấp, đặc biệt khi hệ
thống cung cấp ngừng hoạt động.
 Phạm vi sai số cho phép tuỳ theo yêu cầu của những thiết bị điện từ nhạy cảm
(chẳng hạn: GALAXY-sai số cho phép của biên độ
5,0±
%, tần số

%)

UPS có thể cung cấp điện áp tin cậy, độc lập và liên tục thông qua các khâu trung
gian: Acquy và chuyển mạch tĩnh.
1.3 Ứng dụng của UPS trong thực tế

Hiện nay nhu cầu ứng dụng UPS trong các lĩnh vực tin học, viễn thông, ngân hàng,y
tế,hàng không là rất lớn. Số lượng UPS được sử dụng gần bằng 1/3 số lượng máy tính
đang được sử dụng. Có thể lấy một vài ví dụ về các thiết bị sử dụng UPS, đó là những
máy tính, việc truyền dữ liệu và toàn bộ thiết bị ở một trạng thái nào đó là rất quan trọng
và không cho phép
được mất điện. UPS được sử dụng trong ngành hàng không để đảm
bảo sự thắp sáng liên tục của đường băng sân bay.
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

4

Ứng dụng chính
Thiết bị được bảo vệ
1.Hệ thống máy tính nói chung
-Máy tính,mạng máy tính
-Máy in,hệ thống vẽ đồ thị,bàn phímvà
các thiết bị đầu cuối.
2.Hệ thống máy tính công nghiệp
-Bộ điều khiển lập trình,hệ thống điều
số,điều khiển giám sát,máy tự động.
3.Viễn thông
-Tổng đài điện thoại ,hệ thống truyền
dữ liệu,hệ thống rađa.
4.Ytế,công nghiệp
Dụng cụ y tế,thang máy,thiết bị điều
khiển chính xác,thiết bị đo nhiệt độ,bơm

plastic...
5.Chiếu sáng
-Đường hầm ,đường băng sân bay,
nhà công cộng...
6.Các ứng dụng khác
-Máy quét hình,cung cấp năng lượng
cho máy bay...

Nói tóm lại UPS là một nguồn điện dự phòng nó có mặt ở mọi chỗ mọi nơi, những
nơi đòi hỏi cao về yêu cầu cấp điện liên tục.


1.4 Phân loại UPS

1.4.1..Phân loại UPS dựa theo bộ chuyển đổi


Hình I.2

a.UPS tĩnh:Sử dụng bộ chuyển đổi tĩnh thực hiện cung cấp năng lượng.
-Giới hạn dòng trong vận hành cho phép I
cp
=2.33I
đm

-Cách li về điện.
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

5
-Bảo dưỡng và vận hành đơn giản,làm việc tin cậy cậy chắc chắn.

-Khả năng phản ứng tức thời trước những dao động biên độ của hệ thống cung
cấp,sử dụng thiết bị điều khiển vi xử lí dựa trên kĩ thật số.
-Biên độ điện áp điều chỉnh trong phạm vi sai số
±
0.5%
÷ ±
1%,thời gian điều
chỉnh nhanh,kích thước và trọng lượng của hệ nhỏ

b.UPS quay




Hình I.3

Sử dụng máy điện quay để thực hiện biến đổi năng lựợng,
-I
nm
=I
đm

-Hệ thống phụ tải cánh li với nguồn.
-Trở kháng ra của hệ thấp.

1.4.2.Phân biệt theo chế độ làm việc
a.UPS gián tiếp(offline UPS)

HìnhI.4
-Nghịch lưu nối song song với hệ thống cung cấp là nguồn dự trữ phòng tình trạng

khẩn cấp.
-Trong quá trình vận hành,nguồn lưới được cung cấp trực tiếp đến tải qua bộ lọc F
mà không qua nghịch lưu.
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

6
-Nếu sự cố hệ thống cung cấp điện hoặc U hệ thống cung cấp điện không nằm trong
sai số cho phép thì tải chuyển từ hệ thống cung cấp điện qua nghịch lưu trong thời gian
ngắn <10 ms.Khi điện áp hệ thống cung cấp được phục hồi,tải sẽ tự động chuyển về hệ
thống cung cấp
-Dùng với tải P <2 KVA.
-Thờ
i gian chuyển mạch phù hợp với tải nhạy cảm.
-Tuy nhiên offline UPS không đáp ứng với phụ tải như máy tính ,tổng đài điện
thoại,không điều chỉnh được tần số.
b,OnlineUPS
HìnhI.5

-Được chèn vào giữa hệ thống cung cấp và tải.Toàn bộ điện năng cung cấp cho tải
đều phải qua nghịch lưu do vậy việc cung cấp điện được liên tục trong phạm vi sai số cho
phép của f,U.
-Không phụ thuộc vào trạng thái cua hệ thống cung cấp điện.
-Áp dụng cho tải có công suất trung bình P

40 KVA.
1.5.Sơ đồ nguyên lí chung của UPS







CL: Cung cấp nguồn một chiều cho nghịch lưu và nạp thường trực cho ắcquy AQ:
Tạo năng lượng dự trữ cung cấp cho nghịch lưu nếu sảy ra:
-Ngừng hoạt động hệ thống cung cấp.
-Hệ thống cung cấp có sự cố hoặc chất lượng hệ thống cung cấp không trong
giới hạn cho phép.

110 220

ĐK
Aq
CL
NL
+
_
Hình I.2
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

7
NL:Chuyển đổi DC AC với sai số cho phép chặt chẽ ,chắc chắn hơn hệ
thống chính.
ĐK: Bao gồm cả hệ thống phản hồi ,điều khiển hoạt động của CL ,NLvà quá trình
phóng nạp AQ ,ổn định cung cấp điện theo yêu cầu.
Trong phạm vi đồ án này chúng ta nghiên cứu phần CL cung cấp nguồn DC choNL,
AQ đồng thời với hệ thống điều khiển quá trình phóng nạp AQ.

II)ACQUI

2.1.Khái niệm acqui


Ắc qui là một nguồn điện được trữ năng lượng điện dưới dạng hoá.
Ắc qui là một nguồn điện một chiều cung cấp điện cho các thiết bị điện trong công
nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày: như động cơ điện, bóng đèn điện, là nguồn
nuôi của các linh kiện điện tử... Ắc qui là nguồn cung c
ấp điện cho các động cơ khởi
động.
Trong thực tế có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến nhất là hai loại ắc qui chì và ắc
qui axit.
2.2. Cấu tao và đặc điểm của các loại ắc qui:

Cấu trúc của một ắc qui đơn giản gồm có phân khối bản cực dương, phân khối bản
cực âm, các tấm ngăn. Phân khối bản cực do các bản cực cùng tên ghép lại với nhau.
Cấu tạo của một bản cực trong ắc qui gồm có phần khung xương và chất tác











dụng trát lên nó.



Khung xương của bản cực âm và bản cực dương có cấu t

ạo giống nhau, chúng được đúc
từ chì và chúng được đúc từ chì và có pha thêm 5 ÷ 8 % ăngtimoan ( Sb ) và tạo hình mắt
lưới. Phụ gia Sb thêm vào chì sẽ làm tăng độ dẫn điện và cải thiện tính đúc. Trong thành
2
3
1. VÊu b¶n cùc
2. ChÊt t¸c dông
3. Cèt b¶n cùc
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

8
phần chất tác dụng còn có thêm khoảng 3 % chất nở ( các muối hưu cơ ) để tăng độ xốp,
độ bền của lớp chất tác dụng. Nhờ tăng độ xốp mà cải thiện được độ thấm sâu của chất
dung dịch điện phân vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế tham gia phản
ứng hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm . Phầ
n đầu của mỗi bản cực có vấu,
các bản cực dương của mỗi ắc qui đơn được hàn với nhau tạo thành khối bản cực dương,
các bản cực âm được hàn với nhau thành khối bản cực âm. Số lượng các bản cực trong
mỗi ắc qui thường từ 5 đến 8, bề dầy tấm bản cực dương của ắc qui thường từ 1,3 đến 1,5
mm , bản c
ực âm thường mỏng hơn 0,2 đến 0,3 mm . Số bản cực âm trong ắc qui thường
nhiều hơn số bản cực âm một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản ứng của
các bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa các bản cực âm và dương có tác dụng ngăn cách
và tránh va đập giữa các bản cực. Tấm ngăn được làm bằng vật liệu poly-vinyl-clo bề d
ầy
0,8 đến 1,2 mm và có dạng lượn sóng , trên bề mặt tấm ngăn có các lỗ cho phéo dung dịch
điện phân thông qua.
2.3. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui

Ắc qui là nguồn năng lượng có tính chất thuận nghịch : nó tích trữ năng lượng dưới

dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng. Quá trình ắc qui cấp điện
cho mạch ngoài được gọi là quá trình phóng điện, quá trình ắc qui dự trữ năng lượng được
gọi là quá trình nạp điện.
3.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit:
Trong ắc qui axit có các bản cự
c dương là đôixit chì ( PbO
2
), các bản âm là chì
( Pb ), dung dich điện phân là axit sunfuaric ( H
2
SO
4
) nồng độ d = 1,1 ÷ 1,3 %
(- ) Pb ⏐ H
2
SO
4
d = 1,1 ÷ 1,3 ⏐ PbO
2
( + )
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui axit :
phóng
PbO
2
+ 2H
2
SO
4
+ Pb 2PbSO
4

+ 2H
2
O
nạp
Thế điện động e = 2,1 V.

3.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm:
Trong ắc qui kiềm có bản cực dương là Ni(OH)
3
, bản cực âm là Fe, dung dịch
điện phân là: KOH nồng độ d = 20 %
( - ) Fe ⏐ KOH d = 20% ⏐ Ni(OH)
3
( + )
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui kiềm :
phóng
Fe + 2Ni(OH)
3
Fe(OH)
3
+ 2Ni(OH)
2

nạp
Thế điện động e = 1,4 V.
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

9
Nhận xét: Từ những điễu đã trình bầy ở trên ta nhận thấy trong các quá trình phóng
nạp nồng độ dung dịch điện phân là thay đổi. Khi ắc qui phóng điện nồng độ dung dịch

điện phân giảm dần. Khi ắc qui nạp điện nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta
có thể căn cứ vào nồng độ dung dịch điện phân để đánh giá trạng thái tích
điện của ắc qui.
2.4. Các thông số cơ bản của ắc qui:

a.. Sức điện động của ắc qui:
Sức điện động của ắc qui kiềm và ắc qui axit phụ thuộc vào nồng độ dung dịch
điện phân. Người ta thường sử dụng công thức kinh nghiệm
Eo = 0,85 + ρ ( V )
trong đó: Eo - sức điện động tĩnh của ắc qui ( V )
ρ - nồng độ dung dịch điện phân ở 15 °C ( g/cm
3
)
¾Trong quá trình phóng điện thì sức điện động Ep của ắc qui được tính theo công
thức:
Ep = Up + Ip.r
b

trong đó : Ep - sức điện động của ắc qui khi phóng điện ( V )
Ip - dòng điện phóng ( A )
Up - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi phóng điện (V)
r
b
- điện trở trong của ắc qui khi phóng điện ( Ω )
¾Trong quá trình nạp điện thì sức điện động En của ắc qui được tính theo công thức:
En = Un - In.r
b

trong đó : En - sức điện động của ắc qui khi nạp điện ( V )
In - dòng điện nạp ( A )

Un - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi nạp điện ( V )
r
b
- điện trở trong của ắc qui khi nạp điện ( Ω )

b. dung lượng của ắc qui:
_Dung lượng phóng của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp năng
lượng điện của ắc qui cho phụ tải, và được tính theo công thức :
Cp = Ip.tp
trong đó : Cp - dung dịch thu được trong quá trình phóng ( Ah )
Ip - dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tp ( A )
tp - thời gian phóng điện ( h ).
_Dung lượng nạp của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng
của ắc qui và được tính theo công thức :
Cn = In.tn
trong đó : Cn - dung dịch thu được trong quá trình nạp ( Ah )
In - dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp tn ( A )
ỏn TCS Thit k b CL ca ngun UPS

10
tn - thi gian np in ( h ).
2.5. c tớnh phúng np ca c qui:

a.. c tớnh phúng acqui

c tớnh phúng ca c qui l th biu din quan h ph thuc ca sc in ng,
in ỏp c qui v nng dung dch in phõn theo thi gian phúng khi dũng in phúng
khụng thay i .
T c tớnh phúng ca c qui nh trờn hỡnh v ta cú nhn xột sau:
ắTrong khong thi gian phúng t tp = 0 n tp = tgh, sc in ngin ỏp, nng

dung dch in phõn gim dn, tuy nhiờn trong khong thi gian ny dc ca cỏc th
khụng ln, ta gi ú l giai on phúng n nh hay thi gian phúng in cho phộp tng
ng vi mi ch phúng in ca c qui ( dũng in phúng ).
ắT thi gian tgh tr i dc ca th thay i t ngt .Nu ta
tip t
c cho c qui phúng in sau tgh thỡ sc in ng ,in ỏp ca c qui s gim rt
nhanh .Mt khỏc cỏc tinh th sun phỏt chỡ (PbSO
4
) to thnh trong phn ng s cú dng
thụ rn rt khú ho tan ( bin i hoỏ hc) trong quỏ trỡnh np in tr li cho c qui sau
ny. Thi im tgh gi l gii hn phúng in cho phộp ca c qui, cỏc giỏ tr Ep, Up,
ti tgh c gi l cỏc giỏ tr gii hn phúng in ca c qui. c qui khụng c phúng
in khi dung lng cũn khong 80%.
ắSau khi ó ngt mch phúng m
t khong thi gian no, cỏc giỏ tr sc in ng,
in ỏp ca c qui, nng dung dch in phõn li tng lờn, ta gi õy l thi gian hi
phc hay khong ngh ca c qui. Thi gian hi phc ny ph thuc vo ch phúng
in ca c qui (dũng in phúng v thi gian phúng ).

C
P
= I
P
.t
P
Vùng phóng điện cho phép
2
0
5
10

1,75
1,95
2,11
I (A) E,U (V)
10
6
48
t
E
U
P
Khoảng nghỉ
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

11


b.Đặc tính nạp acqui

Đặc tính nạp của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc giữa sức điện động , điện
áp và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng điện nạp không thay
đổi .
Từ đồ thị đặc tính nạp ta có các nhận xét sau :
¾Trong khoảng thời gian từ tn = 0 đến tn = tgh thì sức điện động, đ
iện áp, nồng độ
dung dịch điện phân tăng dần.
¾Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí (còn gọi là hiện
tượng" sôi " ) lúc này hiệu điện thế giữa các bản cực của ắc qui đơn tăng đến 2,4 V . Nếu
vẫn tiếp tục nạp giá trị này nhanh chóng tăng tới 2,7 V và giữ nguyên. Thời gian này gọi
là thời gian nạp no, nó có tác d

ụng cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản
cực được biến đổi tuần hoàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của ắc qui.
¾Trong sử dụng thời gian nạp no cho ắc qui kéo dài từ 2 ÷ 3 h trong suốt thời gian đó
hiệu điện thế trên các bản cực của ắc qui và nồng độ dung dịch điện phân không thay đổi
. Như vậy dung lượng thu được khi
ắc qui phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết
để nạp no ắc qui.
¾Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ắc qui, nồng độ dung dịch điện
phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ của ắc qui sau khi
nạp.
1,95
C
n
= I
n
.t
n
Vïng n¹p chÝnh
5
10
024
10%C
10
1
6
8
ts 10 12
Vïng
n¹p n
0

t
I (A) U,E (V)
2,4
2
2,7
U
T
E
Kho¶ng
nghØ
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

12
¾Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của ắc qui. Dòng
điện nạp định mức đối với ắc qui là In = 0,1C
10
.
Trong đó C
10
là dung lượng của ắc qui mà với chế độ nạp với dòng điện định mức là In
= 0,1C
10
thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy.
Ví dụ với ắc qui C = 180 Ah thì nếu ta nạp ổn dòng với dòng điện bằng 10% dung
lượng ( tức In = 18 A ) thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy.
2.6. Sự khác nhau giữa ắc qui kiềm và ắc qui axit:

Cả hai loại ắc qui này đều có một đặc điểm chung đó là tính chất tải thuộc loại dung
kháng và sức phản điện động. Nhưng chúng còn có một số đặc điểm khác biệt sau :


ắc qui axit ắc qui kiềm
- Khả năng quá tải không cao, dòng
nạp lớn nhất đạt được khi quá tải là
I
nmax
= 20%C
10

_Hiện tượng phòng lớn, do đó ắc
qui nhanh hết điện ngay cả khi
không sử dụng.
_Sử dụng rộng rãi trong đời sống,
công nghiệp đặc biệt ở những nơi có
nhiệt độ cao va đập lớn nhưng công
suất và quá tải vừa phải.
_Dùng trong ôtô, xe máy và các
động cơ máy nổ công suất vừa và
nhỏ.
_Giá thành thấp
_Khả năng quá tải rất lớn dòng
điện n
ạp lớn nhất khi đó có thể đạt
tới: I
nmax
= 50%C
10

_Hiện tượng tự phóng nhỏ.



_Sử dụng ở những nơi có yêu cầu
công suất lớn quá tải thường xuyên,
được sử dụng với các thiết bị công
suất lớn.
_Dùng phổ biến trong công nghiệp
hàng không, hàng hải và những nơi
nhiệt độ môi trường thấp.
_Giá thành cao.

2.7.Các phương pháp nạp ắc qui tự động.

Có ba phương pháp nạp ắc qui là
+ Phương pháp dòng điện.
+ Phương pháp điện áp.
+ Phương pháp dòng áp.
a. Phương pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi.
Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp với mỗi loại
ắc qui, bảo đảm cho ắc qui được no. Đây là phương pháp sử dụng trong các xưởng bảo
dưỡng sửa chữa để nạp điện cho
ắc qui hoặc nạp sử chữa cho các ắc qui bị Sunfat hoá.
Với phương pháp này ắc qui được mắc nối tiếp nhau và phải thoả mãn điều kiện :
Un ≥ 2,7.Naq
Trong đó: Un - điện áp nạp
Naq - số ngăn ắc qui đơn mắc trong mạch
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

13
Trong quá trình nạp sức điện động của ắc qui tăng dần lên, để duy trì dòng điện
nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới hạn của biến trở được
xác định theo công thức :


n
aqn
I
N0,2U
R

=

Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng điện không đổi là thời gian nạp kéo
dài và yêu cầu các ắc qui đưa vào nạp có cùng dung lượng định mức. Để khắc phục nhược
điểm thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng phương pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi
hai hay nhiều nấc. Trong trường hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhấ
t chọn bằng (
0,3 ÷ 0,6 )C
10
tức là nạp cưỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng
điện nạp ở nấc thứ hai là 0,1C
10

b. Phương pháp nạp với điện áp không đổi.
Phương pháp này yêu cầu các ắc qui được mắc song song với nguồn nạp. Hiệu
điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính bằng (2,3V ÷ 2,5V) cho mỗi ngăn đơn.
Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời gian nạp ngắn, dòng nạp tự động giảm
theo thời gian.Tuy nhiên dùng phương pháp này ắc qui không được nạp no. Vì vậy nạp
với điện áp không đổi chỉ là phương pháp nạp bổ xung cho ắc qui trong quá trình sử dụng.
c. Phương pháp nạp dòng áp.
Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên. Nó tận dụng được
những ưu điểm của mỗi phương pháp.
Đối với yêu cầu của đề bài là nạp ắc qui tự động tức là trong quá trình nạp mọi

quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễ
n ra theo một trình tự đã đặt sẵn thì ta
chọn phương án nạp ắc qui là phương pháp dòng áp.
¾Đối với ắc qui axit: Để bảo đảm thời gian nạp cũng như hiệu suất nạp thì trong
khoản thời gian tn = 8h tương ứng với 75÷80 % dung lượng ắc qui ta nạp với dòng điện
không đổi là In = 0,1. Vì theo đặc tính nạp của ắc qui trong đoạn nạp chính thì khi dòng
điện không đổi thì
điện áp, sức điện động tải ít thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về
tải cho thiết bị nạp. Sau thời gian 8 h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế
độ ổn áp. Khi thời gian nạp được 10 h thì ắc qui bắt đầu no, ta nạp bổ xung thêm 2 đến 3h.
¾Đối với ắc qui kiềm : Trình tự nạp cũng giống như ắc qui axit nhưng do khả

năng quá tải của ắc qui kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp với dòng nạp In = 0,2C
10

hoặc nạp cưỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng nạp In = 0,5C
10
.
Các quá trình nạp ắc qui tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp hoặc khi nạp ổn
áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc qui, lúc đó dòng nạp sẽ từ từ giảm về không.
2.8.Tính toán và lựa chọn acqui

Căn cứ vào đầu ra của bộ nghịch lưu độc lập nguồn dòng điện, ta có thể chọn được
điện áp đầu vào đặt lên ắcquy.Giả sử ta chọn bộ nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

14
Khi đó điện áp ra dạng xung chữ nhật ,nếu phân tích ra các thành phần của chuỗi
Fourier sẽ gồm các thành phần sóng hài với biên độ bằng:
U

(n)
=-2
n
nE
π
π
))cos(1( +−

Như vậy điện áp ra tồn tại các thành phần sóng hài bậc lẻ 1,3,5,7...với biên độ
bằng
....
5
4
,
3
4
,
4
πππ
EEE
Để điện áp ra có dạng sin có thể dùng các bộ lọc để lọc bỏ các thành
phần sóng hài bậc cao . Giả sử điện áp ra đã được lọc chỉ còn thành phần sóng hài bậc
một dạng sin biên độ
=
π
E4
110(V) suy ra E=
4
.110
π

= 86,4(V).
Nếu sử dụng một nguồn 86,4(V) có một ưu điểm là dòng tiêu thụ sẽ nhỏ nhưng kích
thước của bộ chỉnh lưu sẽ lớn hơn, cồng kềnh. Để khắc phục điều này ta chỉ sử dụng một
nguồn áp trung bình E
d
=60(V)DC để cung cấp cho ăcquy và nghịch lưu. Sau khi qua bộ
nghịch lưu sẽ sử dụng một máy biến áp để nâng điện áp lên 110V xoay chiều phù hợp với
tải.
Ắcquy được chọn là loại ắc quy 12V. Như vậy ta cần mắc 60/12=5 ắc quy mắc nối
tiếp nhau.

*Tính toán dung lượng của ắc quy.
Với yêu cầu về công suất của UPS là 4 KVA, U
r
= 110(V ) ta cần sử dụng máy biến
áp. Nếu coi hiệu suất của máy biến áp là 95% thì hiệu suất phía sơ cấp của máy biến áp
nghịch lưu là:
S
nghịch lưu
=
95,0
4
= 4,21(KVA)
Ta giả sử bộ nghịch lưu có hiệu suất 0,8 suy ra công suất cung cấp ở đầu vào nghịch
lưu = 0,8*4,21 = 3,368(KVA)
Dòng điện cần thiết để nạp cho ắc quy là:
I
d
=
60

3368
= 56,13(A)
Thông thường khi chọn ăcquy phải chọn dung lượng lớn hơn 2 hoặc 5 lần dung lượng
định mức tuỳ thuộc vào loại ắc quy để đảm bảo cho ắc quy không bị hỏng
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

15
Do trong bộ ắc quy có nội trở trong do đó điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu được
tính như sau:
U
cl
=U
d
+U
t

Trong đó:
U
cl
: điện áp đầu ra bộ chỉnh lưu.
U
d
: điện áp đặt trên hai đầu ắc quy. U
d
=60(VDC)
U
t
: điện áp tổn hao do nội trở của ắc quy.
Với loại ăcquy 12V ta tra được nội trở trong của ăcquy là r=0,0015
Ω

. Vậy nội trở
trong của bộ ăcquy là R=0,0015*6*5=0,045(
Ω)(Mỗi acqui có 6 ngăn).
Điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu là:
U
cl
=60 + 56,13*0,045 = 62,53(VDC)
Kết luận:

-Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện động cho nên khi
ắc qui đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng điện trong ắc qui sẽ tự động dâng
nên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc qui dẫn đến hỏng hóc nhanh chóng. Vì vậy trong
vùng nạp chính ta phải tìm cách ổn định dòng nạp cho ắc qui.
¾Khi dung lượng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục giữ ổn định
dòng nạ
p thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nước. Do đó đến giai đoạn này ta lại phải chuyển
chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp được giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự
no. Khi điện áp trên các bản cực của ắc qui bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự
động giảm về không, kết thúc quá trình nạp.
¾Tu
ỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau
+ ắc qui axit : dòng nạp In = 0,1C
10
; nạp cưỡng bức với dòng
điện nạp In = 0,2C
10
.
+ ắc qui kiềm : dòng nạp In = 0,2C
10
; nạp cưỡng bức với

dòng điện nạp In = 0,5C
10
.

¾ Qua phân tích về yêu cầu kỹ thuật của bộ lưu điện ở trên, em chọn phương án
thiết kế bộ chỉnh lưu cho bộ lưu điện loại Offline UPS vì nó khá đơn giản về thiết kế và
đáp ứng được những đòi hỏi cơ bản của 1 nguồn điện dự phòng.
- Chọn loại ắcquy 12V ( 5 ắcquy mắc nối tiếp nhau )
- Trong
đó
+ Điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu là: 62,53 V
+ Dòng điện cần thiết để nạp cho ắcquy là: 56,13 ( A )
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

16





















CHƯƠNG 2
LƯẠ CHỌN VÀ TÍNH TOÁN MẠCH CHỈNH LƯU
Do yêu cầu của bài là điện áp một pha nên ta sẽ chọn lựa mạch lực dựa trên một số
mạch chỉnh lưu một pha cơ bản :
1. Chỉnh lưu một nửa chu kỳ.




Hình 1. Sơ đồ chỉnh lưu một nửa chu kỳ.

U2
R
L
T
U1
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

17
ở sơ đồ chỉnh lưu một nửa chu kỳ hình 8.1 sóng điện áp ra một chiều sẽ bị gián đoạn
trong một nửa chu kỳ khi điện áp anod của van bán dẫn âm, do vậy khi sử dụng sơ đồ
chỉnh lưu một nửa chu kỳ, chúng ta có chất lượng điện áp xấu, trị số điện áp tải trung bình
lớn nhất được tính:
U
do

= 0,45.U
2
(8 -1)
Với chất lượng điện áp rất xấu và cũng cho ta hệ số sử dụng biến áp xấu:
S
ba
= 3,09.U
d
.I
d
. (8 -2)
Đánh giá chung về loại chỉnh lưu này chúng ta có thể nhận thấy, đây là loại chỉnh
lưu cơ bản, sơ đồ nguyên lý mạch đơn giản. Tuy vậy các chất lượng kỹ thuật như: chất
lượng điện áp một chiều; hiệu suất sử dụng biến áp quá xấu. Do đó loại chỉnh lưu này ít
được ứng dụng trong thực tế.Khi cần chấ
t lượng điện áp khá hơn, người ta thường sử
dụng sơ đồ chỉnh lưu cả chu kỳ theo các phương án sau.
2. Chỉnh lưu cả chu kỳ với biến áp có trung tính.







Hình 2. Sơ đồ chỉnh lưu cả chu kỳ với biến áp có trung tính.
Theo hình dạng sơ đồ, thì biến áp phải có hai cuộn dây thứ cấp với thông số giống
hệt nhau, ở mỗi nửa chu k
ỳ có một van dẫn cho dòng điện chạy qua. Cho nên ở cả hai nửa
chu kỳ sóng điện áp tải trùng với điện áp cuộn dây có van dẫn. Trong sơ đồ này điện áp

tải đập mạch trong cả hai nửa chu kỳ, với tần số đập mạch bằng hai lần tần số điện áp
xoay chiều. Hình dạng các đường cong điện áp, dòng điện tải (Ud, Id), dòng điện các van
bán dẫn I1, I2 và điện áp của van T1 mô tả trên hình 8.3a khi tải thuàn trở và trên hình
8.3b khi tải điện cảm lớn.






T2
U1
R
U2
U2
T1
L
0
t1 t2 t3
Ud Id
I1
I2
t
t
t
t
0
t1 t2 t3
Ud
Id

I1
I2
t
t
t
t
p1 p2 p3
Đồ án ĐTCS Thiết kế bộ CL của nguồn UPS

18







Hình 3. Các đường cong điện áp, dòng điện tải, dòng điện các
van và điện áp của Tiristo T1
Điện áp trung bình trên tải, khi tải thuần trở dòng điện gián đoạn được tính:
U
d
= U
do
.(1+cosα)/2. (8 -3).
với: - U
do
: Điện áp chỉnh lưu khi không điều khiển và bằng U
do
= 0,9.U

2

α
: Góc mở của các Tiristo.
Khi tải điện cảm lớn dòng điện, điện áp tải liên tục, lúc này điện áp một chiều được
tính:
U
d
= U
do
.cosα (8 -4)
Trong các sơ đồ chỉnh lưu thì loại sơ đồ này có điện áp ngược của van phải chịu là
lớn nhất
Mỗi van dẫn thông trong một nửa chu kỳ, do vậy dòng điện mà van bán dẫn phải
chịu tối đa bằng 1/2 dòng điện tải , trị hiệu dụng của dòng điện chạy qua van I
hd
= 0,71.I
d

.
So với chỉnh lưu nửa chu kỳ, thì loại chỉnh lưu này có chất lượng điện áp tốt hơn.
Dòng điện chạy qua van không quá lớn, tổng điện áp rơi trên van nhỏ. Đối với chỉnh lưu
có điều khiển, thì sơ đồ hình 8.2 nói chung và việc điều khiển các van bán dẫn ở đây
tương đối đơn giản. Tuy vậy việc chế tạo biế
n áp có hai cuộn dây thứ cấp giống nhau, mà
mỗi cuộn chỉ làm việc có một nửa chu kỳ, làm cho việc chế tạo biến áp phức tạp hơn và
hiệu suất sử dụng biến áp xấu hơn, mặt khác điện áp ngược của các van bán dẫn phải chịu
có trị số lớn nhât.

3. Chỉnh lưu cầu một pha đối xứng



2
22 UU
nv
=
T4 T1
U2
T3
L
T2
R

×