Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTCP SÔNG ĐÀ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.74 KB, 60 trang )

1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTCP SÔNG ĐÀ 2
2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại CTCP Sông Đà 2.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh
nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp
và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những
chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái
vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
. Với mục tiêu hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các công ty cần phải
quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh để giảm giá thành sản phẩm. Việc quản
lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí
mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất
của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các
góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng
được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và
hạch toán Tại CTCP Sông Đà 2, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các
khoản mục như sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sử dụng máy thi công
 Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị dễ dàng biết được nguyên
nhân gây tăng chi phí là ở bộ phận nào và sẽ có cách quản lý chi phí một cách tốt
nhất. Đồng thời, cách phân loại này cũng tạo thuận lợi cho công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất tại CTCP Sông Đà 2 được tập hợp trực tiếp theo từng đối
tượng là các công trình hay hạng mục công trình sử dụng và tập hợp chi tiết riêng
theo từng khoản mục chi phí như đã phân loại ở trên.


1
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
1
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CTCP Sông Đà 2 tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa
phân tán. Ở các chi nhánh trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng ( hạch toán
phân tán) thì bộ phận kế toán của các đơn vị này làm tất cả các nhiệm vụ từ khâu
hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến khâu lập Báo cáo kế toán từng tháng, quý gửi
về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Do vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm được các đơn vị này tiến hành toàn bộ, chỉ đến cuối mỗi quý đơn
vị gửi các Báo cáo chi phí, giá thành lên cho Công ty làm nhiệm vụ tổng hợp. Còn
đối với các tổ, đội đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng (hạch toán theo
hình thức tập trung) thì các nhân viên kế toán đội (hay còn gọi kế toán công trình) chỉ
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu sau đó hàng tháng tập hợp chứng từ gửi về phòng
Tài chính – Kế toán Công ty. Tại đây các kế toán viên mới tiến hành phân loại chứng
từ, hạch toán, ghi sổ kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Để làm rõ thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2, em xin trình bày quy trình kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành của Hạng mục công trình Đường giao thông N04.06 thuộc
Công trình Khu biệt thự dự án Orange Garden của chủ đầu tư Công ty Cổ phần
Vinapol do Chi nhánh 2.09 thực hiện. Công trình được bắt đầu thi công xây dựng vào
tháng 8/2009 và được hoàn thành vào tháng 12/2009.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại CTCP Sông Đà 2.
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất thông thường, để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, CTCP Sông Đà 2 phải có các yếu tố đầu vào bao gồm vật
liệu, máy móc, lao động… Vì vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.

Với mục tiêu hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các công ty cần phải
quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh để giảm giá thành sản phẩm. Để làm
được điều đó, biện pháp hữu hiệu nhất là phải phân loại chi phí. Trên thực tế có nhiều
cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn cách phân loại nào là phải dựa vào đặc
điểm, yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đơn vị. Tại CTCP Sông Đà 2,
chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các khoản mục như sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
2
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sử dụng máy thi công
 Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị dễ dàng biết được nguyên
nhân gây tăng chi phí là ở bộ phận nào và sẽ có cách quản lý chi phí một cách tốt
nhất. Đồng thời, cách phân loại này cũng tạo thuận lợi cho công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất tại CTCP Sông Đà 2 được tập hợp trực tiếp theo từng đối
tượng là các công trình hay hạng mục công trình sử dụng và tập hợp chi tiết riêng
theo từng khoản mục chi phí như đã phân loại ở trên.
CTCP Sông Đà 2 tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa
phân tán. Ở các chi nhánh trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng (hạch toán
phân tán) thì bộ phận kế toán của các đơn vị này làm tất cả các nhiệm vụ từ khâu
hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến khâu lập Báo cáo kế toán từng tháng, quý gửi
về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Do vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm được các đơn vị này tiến hành toàn bộ, chỉ đến cuối mỗi quý đơn
vị gửi các Báo cáo chi phí, giá thành lên cho Công ty làm nhiệm vụ tổng hợp. Còn
đối với các tổ, đội đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng (hạch toán theo

hình thức tập trung) thì các nhân viên kế toán đội (hay còn gọi kế toán công trình) chỉ
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu sau đó hàng tháng tập hợp chứng từ gửi về phòng
Tài chính – Kế toán Công ty. Tại đây các kế toán viên mới tiến hành phân loại chứng
từ, hạch toán, ghi sổ kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình,
hạng mục công trình.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm một tỷ trọng lớn, vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng
như tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi
phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và
có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện
3
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
3
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm
xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng,
cát, đá dăm…Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và
quản lý công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại CTCP Sông Đà 2 được xác định bao gồm
toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành và cả số vật liệu
sử dụng cho bộ máy thi công. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí thực tế của
vật liệu chính,vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, giá trị thiết bị kèm theo vật
kiến trúc…
Vật liệu chính là các vật liệu xây dựng như gạch, đá, xi măng, cát, sỏi, sắt,
thép…và các vật kết cấu được dùng trực tiếp hình thành nên công trình. Vật liệu phụ

là các vật liệu như các phụ gia bê tông, dây điện, vật liệu hút ẩm, vật liệu chống
thấm…Chi phí nhiên liệu bao gồm giá trị của các loại xăng, dầu chạy máy, than,
củi…phục vụ cho việc vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Ngoài ra, để
vận hành các loại máy móc thiết bị này cũng phải cần đến một lượng không nhỏ các
phụ tùng thay thế như gale, gàu xúc…Như vậy, có thể thấy nguyên vật liệu được sử
dụng trong thi công các công trình thường với khối lượng rất lớn và rất phong phú, đa
dạng về chủng loại nhằm thích ứng với từng loại công trình.
Tại CTCP Sông Đà 2 cũng như các đơn vị xây lắp khác, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp luôn là một khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhât trong
tổng chi phí sản xuất của công ty.
Vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò vô
cùng quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công
và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Tại CTCP Sông Đà 2, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực
tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho. Với việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho của Công ty được tính theo giá bình
quân gia quyền sau mỗi lần nhập theo công thức sau:
4
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
4
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Giá thực tế xuất
kho của vật tư
=
Số lượng vật tư
xuất kho
×
Đơn giá vật tư bình

quân sau mỗi lần
nhập
Trong đó, đơn giá vật tư bình quân sau mỗi lần nhập được xác định
như sau:

Đơn giá bình quân
vật tư sau lần nhập
thứ n
=
Giá trị vật tư tồn kho
trước lần nhập n
+
Giá trị vật tư
nhập
kho lần n
Số lượng vật tư tồn
kho trước lần nhập n
+
Số lượng vật tư
nhập kho lần n
Giá thực tế vật tư nhập kho được ghi nhận theo giá mua trên hóa đơn
(không bao gồm thế GTGT do Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế)
cộng với chi phí thu mua như chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, các khoản
thuế được hoàn lại và trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng mua…
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 – Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình theo mã của chúng. Đối với công trinh đường giao thông
N.04.06, mọi chi phí nguyên vật liệu phát sinh được phát sinh trong quá trình sản

xuất phải được theo dõi và phản ánh vào tiểu khoản 621-0103.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Công ty không thực hiện việc thu mua vật tư về tập trung tại khi Công ty mà
thường liên hệ trực tiếp với các chi nhánh của nhà cung cấp quen thuộc tại nơi thi
công công trình, tổ chức các kho bãi ngay chân công trình nhằm đáp ứng kịp thời cho
sản xuất, tiết kiệm chi phí vận chuyển không cần thiết phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh phân tán, địa bàn hoạt động rộng khắp.
5
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
5
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Việc thu mua và bảo quản vật tư do các đội thi công trực tiếp thực hiện. Công
ty chỉ giám sát và chịu trách nhiệm thanh toán.
Vật tư mua về, vận chuyển đến nhập kho công trình, mặc dù thời gian lưu kho
ngắn nhưng các tổ, đội vẫn thực hiện các thủ tục nhập kho như bình thường. Thủ kho
có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư, lập Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu biểu số
2.2), vật tư đảm bảo số lượng và chất lượng sẽ được Thủ kho lập Giấy đề nghị nhập
kho (mẫu biểu số 2.3). Căn cứ vào số lượng thực nhập thủ kho lập Phiếu nhập kho
(Mẫu biểu số 2.4)
Biểu số 2.1: Biên bản kiểm nghiệm
6
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
6
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Ngày 01 tháng 10 năm 2009

Căn cứ: Hợp đồng kinh tế số 10 ngày 15 tháng 6 năm 2009 giữa chi nhánh
Sông Đà 2.09 ký với: Công ty CP Trường Thịnh
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông (Bà): Đặng Thái Sơn Chức vụ: TB KT-KT-VT Trưởng
ban
+ Ông (Bà): Nguyễn T. Thu Hiền Chức vụ: Ban KT-KT-VT Uỷ viên
+ Ông (Bà): Nguyễn Thị Yến Chức vụ: Thủ kho Uỷ viên
S
T
T
Tên vật tư, hàng
hóa, công cụ
dụng cụ
Phương thức
kiểm nghiệm
Đơn
vị
SL
theo
chứn
g từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng
quy cách
phẩm chất
SL không
đúng quy
cách phẩm
chất

1 Xăng A2 lít 500 500
Cộng 500 500
Kết luận: Đạt yêu cầu đồng ý nhập kho

Ban KH-KT Thủ kho Trưởng ban
(Tên, họ tên) (Tên, họ tên) (Tên, họ tên)
7
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
7
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Biểu số 2.2: Giấy đề nghị nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------***---------- ====o0o====
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO
Hà nội,ngày 01 tháng 10 năm 2009
Kính gửi : Ông Giám đốc Chi nhánh
Ông Trưởng ban KT - KT - VT Chi nhánh
Căn cứ:
- Bảng dự trù vật tư phục vụ thi công Hạng mục công trình : Đường GT
N.04.06
- Biên bản duyệt giá vật tư số: ngày tháng năm 2009
- Hợp đồng kinh tế số 10 ngày 15 tháng 06 năm 2009
- Hóa đơn GTGT (bán hàng) số ngày tháng năm 2009 của Công ty CP Trường
Thịnh
Đề nghị Quý Ông chấp nhận cho nhập kho số vật tư, hàng hóa theo bảng kê
sau:
TT Loại vật tư, hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Xăng A2 Lít 500

Cộng 500
Người đề nghị Ban KT - KT - VT Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

8
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
8
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
9
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
9
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Nợ: 152
Số: PNK10-1/GT Có: 331
Họ - tên người giao hàng : Công ty CP Trường Thịnh
Theo Hóa đơn số 0099861 ngày 01 tháng 19 năm 2009 của chi nhánh Sông Đà
2.09 ký với: Công ty CP Trường Thịnh
Nhập kho tại : TH Vườn Cam Địa điểm: Vân Canh - Hoài Đức - Hà
Nội
S
T
T
Tên vật tư, hàng
hóa, công cụ

dụng cụ

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 Xăng A2 Lít 500 500 16.000 8.000.000
Cộng 500 500 8.000.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Ba triệu hai trăm nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo : 0099861
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
hoặc bộ phận có
nhu cầu nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi các đội thi công có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật của bộ phận
có nhu cầu lập Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa ( Mẫu biểu số 2.4) trình lên chỉ huy
10
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
10
11

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
trưởng hay chủ nhiệm công trình ký duyệt.Sau khi được ký duyệt, người có nhu cầu
vật tư sẽ làm Giấy yêu cầu xuất kho (Mẫu biểu số 2.5) chuyển tới Thủ kho để được
cấp vật tư.
Biểu số 2.4: Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------***---------- ====o0o====
GIẤY YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ, HÀNG HÓA
Ngày 04 tháng 10 năm 2009
Căn cứ: Hợp đồng kinh tế số 08 ngày 16 tháng 4 năm 2009 giữa chi nhánh
Sông Đà 2.09 và : Đội thi công số 2
- Tiến độ công việc thực hiện của dự án và Đội công trình Đường GT N.04.06
Đề nghị Chi nhánh cấp vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất như sau:
STT Loại vật tư, hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Xăng A2 Lít 600
2 Dầu diezel Lít 200
Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
11
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
11
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Biểu số 2.5: Giấy yêu cầu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
GIẤY YÊU CẦU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2009
Người yêu cầu: Nguyễn Văn Vỵ

Bộ phận công tác: Đội thi công số 2
Xuất tại kho: CN Sông Đà 2.09 Sử dụng cho:
Hạng mục công trình: Đường giao thông N.04.06
STT Loại vật tư, hàng hóa Quy cách ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Xăng A2 Lít 600
2 Dầu diezel Lít 200
Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giấy yêu cầu xuất kho được mang xuống kho để lĩnh vật tư cho các bộ phận.
Thủ kho lập Phiếu xuất kho (Mẫu biểu số 2.6). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
liên 1- Lưu tại nơi lập phiếu, liên 2- Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 - giao cho
người nhận vật tư giữ để theo dõi số lượng vật tư sử dụng. Trên Phiếu xuất kho, cột
đơn giá và thành tiền thì phải chờ cuối tháng, khi chứng từ được tập hợp gửi về
phòng Tài chính - Kế toán, kế toán mới tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho và ghi
vào Phiếu xuất kho.
12
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
12
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
13
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
13
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Biểu số 2.6: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2009

Số:PXK 10-6/GT
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Vỵ Bộ phận: Đội thi công số 2
Lý do xuất: Thi công Đường GT N.04.06
Xuất tại kho: CN Sông Đà 2.09
ST
T
Loại vật tư, hàng
hóa

số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xăng A2 Lít 600 600
2 Dầu diezel Lít 200 200
Cộng
Tổng số tiền (bằng chữ):
Số chứng từ kèm theo:
Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, căn cứ vào các Phiếu xuất kho vật tư đã lập trong tháng, kế toán
lập Bảng kê xuất vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình để dễ dàng và
thuận tiện hơn trong công tác kiểm tra và đối chiếu, ghi sổ:

14
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
14
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
15
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
15
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Biểu số 2.7: Bảng kê xuất vật tư
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Hạng mục CT: Đường GT N.04.06
Tháng 10 năm 2009

STT
Phiếu xuất kho
Loại vật tư, hàng hóa ĐVT Số lượng
Số hiệu Ngày tháng
1 PXK 10-1/GT 1/10 Xăng A2 Lít 500
... ... ... ... ... ...
5 PXK 10-6/GT 04/10 Xăng A2 Lít 600
Dầu diesel Lít 100
... ... ... ... ... ...
18 PXK 10-15/GT 21/10 Dầu diesel Lít 80
... ... ... ... ... ...
28 PXK 10-21/GT 30/10 Cống D600 m 55
... ... ... ... ... ...

33 PXK 10-26/GT 31/10 Xăng A2 Lít 460
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng, cán bộ các tổ đội tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc và bảng
tổng hợp chứng tư gốc gửi lên phòng Kế toán của Chi nhánh, sau khi kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc đó, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp và ghi sổ kế
toán. Căn cứ vào các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và Bảng kê xuất vật tư, kế toán
lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu trong tháng cho từng công trình, hạng mục công
trình:
Biểu số 2.8: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
16
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
16
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2009
Đvt: đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152
I TK 621
- Đường giao thông N.04.06 1.000.025.988
- San nền 1.031.185.480
- ... ...
Cộng

II TK 627
- Đường giao thông N.04.06 39.956.279
- San nền 19.177.562
- ... ...
Cộng
III TK 642
- ... ...
Cộng ...
Tổng cộng 8.454.421.800
Người lập Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sau đó, căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng tổng hợp, kế toán tiến hành
nhập chứng từ vào máy tính và máy tính sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung (Biểu
mẫu số 2.9), Sổ chi tiết TK 621 (Biểu mẫu số 2.10). Hiện nay CTCP Sông Đà 2 đang
sử dụng phần mềm kế toán máy SongDa Accounting Software - 5.01 được trung tâm
phát triển công nghệ và thông tin UNESCO xây dựng riêng cho Công ty. Với sự trợ
giúp của phần mền này, công việc của kế toán được tiến hành thuận tiện, nhanh
17
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
17
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
chóng hơn. Sau khi đã mở giao diện của phần mềm kế toán máy, kế toán tiến hành
nhập các dữ liệu .
Sau đó phần mềm sẽ tự động cập nhật các dữ liệu vào sổ Chi tiết TK 612:
18
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
18
19

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
6210103 - Đường Giao thông N.04.06
Trích quý IV năm 2009 Đơn vị tính: đồng
Số CT
Ngày
CT
Diễn giải
Đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ 0
PXK
10-1/GT
01/10/
2009
HT Xuất kho xăng A2 thi
công đường GT N04.06
152 8.800.000
... ... ... ... ... ...
PXK
10-21/GT
30/10/
2009
HT Xuất kho cống D600 thi
công đường GT N04.06
152 22.550.000

... ... ... ... ... ...
KC
10/GT
31/10/
2009
HT Kết chuyển CP NVL
trực tiếp tháng 10/2009
154 1.000.025.988
... ... ... ... ... ...
KC
11/GT
30/11/
2009
HT Kết chuyển CP NVL
trực tiếp tháng 11/2009
154 1.467.887.354
... ... ... ... ... ...
KC
12/GT
31/12/
2009
HT Kết chuyển CP NVL
trực tiếp tháng 12/2009
154 1.895.648.824
Cộng số phát sinh 4.363.562.166 4.363.562.166
Số dư cuối kỳ 0 0
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
19

SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
19
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung các bước
sau: Trên giao diện của phần mềm kế toán máy SONGDA ACCOUNTING
SOFTWARE vào biểu tượng Nhập chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ thực tế phát
sinh, kế toán vào đầy đủ các thông tin của chứng từ vào máy: ngày tháng phát sinh,
số chứng từ, nội dung của chứng từ ... sau đó nhấn nút “Ghi” máy sẽ tự động chuyển
số liệu sang sổ Nhật ký chung (cùng sổ Chi tiết và sổ Cái) theo phần mềm kế toán đã
được lập trình sẵn.
20
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Biểu số 2.9: Sổ Nhật ký chung
21
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích tháng 10 năm 2009 Đvt: Đồng
STT Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số trang trước mang sang ... ...
... ... ... ... ... ... ... ...
812 PNK
10-1/GT
01/10/2009 01/10/2009 HT Nhập kho xăng A2 của CTCP Trường Thịnh : HĐ
0099861

Nguyên liệu, vật liệu
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải trả cho người bán
152
133
3111
8.000.00
8.0.000
8.800.000
813 PXK
10-1/GT
01/10/2009 01/10/2009 HT Xuất kho xăng A2 thi công đường GT N04.06
CP nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu, vật liệu
621
152
8.800.000
8.800.000
... ... ... ... ... ... ... ...
895 PXK
10-6/GT
04/10/2009 04/10/2009 HT Xuất kho vật tư thi công đường GT N04.06
CP nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu, vật liệu
621
152
10.854.500
10.854.500
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng chuyển sang trang sau ... ... ...


22
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi vào Sổ Cái TK 621:
Biểu số 2.11: Sổ Cái TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Trích quý IV năm 2009 Đơn vị tính: đồng
Số CT
Ngày
CT
Diễn giải
Đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ 0
PXK
10-1/GT
01/10/
2009
HT Xuất kho xăng A2 thi
công đường GT N04.06
152 8.800.000
... ... ... ... ... ...
PXK
10-26/GT
31/10/

2009
HT Xuất kho xăng A2 thi
công đường GT N04.06
152 7.417.500
KC
10/GT
31/10/
2009
KC CP NVLTT HM.
Đường GTN04.06 T10/09
154 1.000.025.988
KC
10/GT
31/10/
2009
KC CP NVLTT HM. San
nền tháng 10/2009
154 1.031.185.480
... ... ... ... ... ...
KC
11/GT
30/11/
2009
KC CP NVLTT HM.
Đường GTN04.06 T11/09
154 1.467.887.354
... ... ... ... ... ...
PXK
12-22/GT
31/12/

2009
HT Xuất kho đá xô bồ thi
công đường GT N04.06
152 13.546.200
KC
12/GT
31/12/
2009
KC CP NVLTT HM.
Đường GT N04.06 T12/09
154 1.895.648.824
... ... ... ... ... ...
Cộng số phát sinh 15.730.770.594 15.730.770.594
Số dư cuối kỳ 0 0
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
23
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Chi phí về lao động trực tiếp là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp
và các khoản trích theo lương của người lao động trực tiếp. Việc hạch toán đầy đủ
và chính xác khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không chỉ có ý nghĩa quan
trọng trong việc tính lương, trả lương cho người lao động mà còn góp phần phản
ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức sản xuất
và có những chính sách sử dụng lao động thích hợp.
Hiện nay, công nhân trực tiếp sản xuất tại các xí nghiệp, công trường, phân
xưởng sản xuất của CTCP Sông Đà 2 được trả lương theo 3 hình thức:

 Lương khoán sản phẩm: là hình thức trả lương chủ đạo cho người lao động
trực tiếp dựa trên kết quả hoàn thành một khối lượng công việc cụ thể, căn cứ trên
các định mức đánh giá riêng cho công tác đó mà công ty ban hành.
 Lương thời gian: là hình thức trả lương cho người lao động thực hiện một
công việc không xác định được khối lượng sản phẩm và được tính trên cơ sở thời
gian của người lao động thực tế thực hiện công việc đó và đánh giá tiền lương thời
gian công ty ban hành.
 Lương thời gian khoán theo tháng: là hình thức trả lương thời gian theo thỏa
thuận áp dụng cho một số loại hình công việc như bảo vệ, nấu ăn, thủ kho...
Lực lượng lao động trực tiếp trong CTCP Sông Đà 2 bao gồm 2 loại: Công
nhân biên chế (nhân viên chính thức) và công nhân thuê ngoài (công nhân mùa vụ).
Công nhân biên chế là bộ phận có Hợp đồng lao động dài hạn và được trả lương
theo thời gian. Đó chủ yếu là các công nhân kỹ thuật, chiếm tỷ trọng ít song lại là
lực lượng nòng cốt của Công ty. Công nhân biên chế được hưởng nhiều ưu đãi như
về lương, thưởng, bảo hiểm. Số công nhân lao động trực tiếp cần thiết còn lại Công
ty thực hiện ký kết thuê ngay tại nơi thi công công trình nhằm giảm các chi phí đi
lại không cần thiết. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm với dạng
giao khoán khối lượng công việc hoàn thành hay khoán gọn công việc thông qua
Hợp đồng giao khoán cho từng đội sản xuất và không tiến hành trích trước khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận lao động này.
24
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp tại CTCP Sông Đà 2 được xác định bao
gồm 2 bộ phận là:
 Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và bộ phận điều khiển máy thi
công (gồm cả công nhân biên chế, công nhân thuê ngoài).
 Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp
sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công trong biên chế.

 Phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp:
 Cách tính tiền lương cho công nhân biên chế:
Bộ phận lao động trong biên chế được trả lương theo thời gian, căn cứ theo
cấp bậc, chức vụ, trình độ và khả năng của từng người, căn cứ vào số ngày công
làm việc thực tế trong tháng (dựa vào Bảng chấm công). Tùy thuộc vào đặc điểm và
tính chất công việc mà mỗi loại lao động có mức lương phù hợp.
Chi phí lương tháng cho 1 công
nhân biên chế
=
Tiền lương tháng
cơ bản
+
Các khoản
phụ cấp
+
Các khoản
khác
Trong đó :
Tiền lương tháng
cơ bản
=
Mức lương tối thiểu × Hệ số cấp bậc
26
×
Số ngày công thực
tế trong tháng
Các khoản phụ cấp bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp tay nghề, phụ cấp
lưu động…được tính theo công thức:
Tổng các khoản phụ cấp = Tiền lương cơ bản × Tổng hệ số các khoản phụ cấp
Các khoản khác bao gồm : tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ cũng được tính dựa

vào số ngày công thực tế của công nhân.
Mức lương tối thiểu được áp dụng tại Công ty hiện nay là 650.000 đồng
theo quy định của Nhà nước (áp dụng đến hết 30/04/2010).
Hệ số cấp bậc và các hệ số phụ cấp do phòng Tổ chức hành chính quy định
cụ thể cho từng loại công nhân dựa trên cơ sở đặc điểm từng loại lao động trong
Công ty.
Trên sơ sở tính lương phải trả cho từng công nhân, kế toán tổng hợp và tính
ra tổng chi phí lương công nhân trực tiếp trong biên chế của toàn Công ty.
25
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
25

×