Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NK HÀNG HOÁ TẠI VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.62 KB, 13 trang )

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NK HÀNG HOÁ TẠI VĂN
PHÒNG TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động NK hàng hóa tại Văn phòng tổng
công ty chăn nuôi Việt Nam
Là một trong những đơn vị kinh doanh độc lập của Tổng công ty chăn nuôi
Việt Nam vừa có chức năng quản lý vừa có chức năng kinh doanh độc lập như bất
kỳ đơn vị kinh doanh nào, văn phòng Tổng công ty cũng chịu sự cạnh tranh gay
gắt của thị trường, đòi hỏi văn phòng Tổng công ty phải đổi mới phương thức kinh
doanh, hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán, hoàn thiện đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong văn phòng Tổng công ty, giúp cho văn phòng Tổng công ty có thể
khẳng định được vị trí cuả mình trên thương trường.
3.1.1. Nhận xét đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Trong những năm qua văn phòng Tổng công ty đã có nhiều đổi mới hiệu
quả về mặt tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh như:
- Văn phòng Tổng công ty đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý,
giảm tới mức tối đa bộ phận gián tiếp, bố trí lại các phòng kinh doanh cho phù hợp
với đặc điểm và yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Văn phòng Tổng công ty cũng đã thực hiện chế độ khoán cho các phòng
kinh doanh, nếu phòng nào đạt hoặc vượt mức chỉ tiêu đề ra sẽ được thưởng và
ngược lại.
- Tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh ngoại
thương đi khảo sát thị trường, đàm phán ký kết hợp đồng trong và ngoài nước để
nâng cao trình độ làm việc của cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất lao
động.
- Ban giám đốc, các cán bộ quản lý của Tổng công ty thường xuyên hoạt
động tích cực, nắm bắt được thông tin kinh doanh, giải quyết các công việc chung
như vốn, công nợ hàng tồn kho, sản xuất kinh doanh, ký kết hợp đồng.
- Các chỉ tiêu giao nộp ngân sách luôn hoàn thành ở mức cao, thu nhập của
cán bộ công nhân trong văn phòng Tổng công ty được cải thiện.
- Trong hoạt động kinh doanh văn phòng Tổng công ty thường coi trọng chữ
tín đối với khách hàng, luôn giữ đúng cam kết về chất lượng giá cả và thời gian


giao hàng trong nước và khách nước ngoài.
3.1.2. Đânh giá công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại VP tổng
công ty chăn nuôi
Qua thực tế tỡm hiểu thực trạng cụng tỏc kế toỏn toàn cụng ty núi chung và
kế toỏn hoạt động NK hàng hóa nói riêng em thấy có những ưu điểm và nhược
điểm sau:
3.1.2.1. Ưu điểm.
Thứ nhất về bộ máy kế toán:
Văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam là một đơn vị vừa có chức
năng quản lý vừa có chức năng kinh doanh mà hoạt động kinh doanh chính của văn
phòng Tổng công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông nghiệp, thực
phẩm chế biến và các mặt hàng khác. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của mình
văn phòng Tổng công ty đã lựa chọn hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
là phù hợp. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kiểm tra giám
sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động của các đơn vị thành viên, phục vụ tốt
công tác quản lý của văn phòng Tổng công ty nói riêng và cả Tổng công ty nói
chung, hạn chế bớt những khó khăn trong công tác phân công lao động, nâng cao
trình độ nghiệp vụ cuả nhân viên kế toán cũng như trang bị và áp dụng những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, phương tiện tính toán và các thông tin trong công tác kế
toán.
Công tác kế toán của văn phòng Tổng công ty được tổ chức khá quy củ, có
kế hoạch sắp xếp và được chỉ đạo từ trên xuống dưới, đặc biệt là theo sự phân cấp
cuả kế toán trưởng, các đơn vị thành viên hạch toán theo phương thức đầy đủ, từ
đó việc lập ra các báo cáo đảm bảo cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời cho yêu cầu quản lý trong Tổng công ty giúp cho lãnh đạo của Tổng công ty
chỉ đạo kịp thời sát với nghiệp vụ kinh doanh đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai về hạch toán ban đầu:
Cỏc chứng từ sử dụng trong quỏ trỡnh hạch toỏn ban đầu đều phù hợp với
yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đúng với mẫu do bộ tài chính
ban hành, những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi

chép đầy đủ, chính xác vào các chứng từ, đều có chữ ký của cỏc bờn liờn quan tạo
điều kiện thuận lợi cho kiểm tra đối chiếu số liệu thực tế và số liệu trên số sách kế
toán. Quy trỡnh luõn chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng quy định và phù
hợp với yêu cầu của các nghiệp vụ ngoại thương. Sau khi hạch toán chứng từ được
lưu trữ cẩn thận từng bộ theo từng hợp đồng, từng khách hàng, từng khoản mục,
trỡnh tự thời gian tạo điều kiện cho việc tỡm kiếm kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
Bờn cạnh việc tổ chức kiểm tra chứng từ thường xuyên, kế toán không
ngừng hợp lý húa cỏc thủ tục lập và xử lý chứng từ, giảm cỏc thủ tục xột duyệt ký
chứng từ đến mức tối đa, đồng thời thực hiện quy định luân chuyển chứng từ phù
hợp với yêu cầu của nghiệp vụ kinh doanh.
Thứ ba về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu được chi
tiết tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, phù hợp với quy định
thống nhất của nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các bộ chủ quản
và cơ quan quản lý cấp trờn. Cỏc tài khoản ở đây luôn đảm bảo được mối quan hệ
mật thiết với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và thoả món được yêu cầu thông tin
cho các đối tượng sử dụng.
Thứ tư về phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Phương pháp này tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép và theo dừi
thường xuyên sự biến động hàng ngày của tài sản hàng húa
Thứ năm về đội ngũ kế toán của công ty:
Đội ngũ kế toán có trỡnh độ nghiệp vụ thành thạo, khả năng sử dụng tiếng
Anh tốt. Trong quá trỡnh cụng tỏc, trờn cơ sở những vấn đề thực tiễn nảy sinh, các
cán bộ nhân viên trong phũng kế toỏn luụn mạnh dạn đề xuất ý kiến của mỡnh, đưa
ra trao đổi bàn bạc với nhau để từ đó không ngừng hoàn thiện công tác kế toán cho
công ty. Kế toán trưởng của công ty là người có kinh nghiệm, hiểu rừ chế độ tài
chính, kế toán, nắm vững nghiệp vụ ngoại thương vỡ thế nghiệp vụ kế toỏn luụn
được tổ chức hợp lý, chính xác, đảm bảo yờu cầu quản lý của lónh đạo công ty.
Thứ sáu về công tác tổ chức hệ thống sổ sách:

Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ đều được quy đổi ra VNĐ để ghi
chép, giúp cho việc theo dõi số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chặt
chẽ, chính xác là cơ sở để nhập vào phần mềm kế toán.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting được thiết kế theo yêu
cầu của chính công ty nên nó giải quyết rất triệt để yêu cầu của kế toán viên. Việc
sử dụng phần mềm kế toán này rất đơn giản nên chỉ trong một thời gian ngắn các
kế toán viên của công ty đó thớch ứng và sử dụng thành thạo phần mềm này giảm
nhẹ được rất nhiều công việc.
Kế toán trưởng đã phân công trách nhiệm cho mỗi kế toán viên theo dõi và
lập một số sổ nhất định làm cho việc ghi chép sổ được thống nhất đảm bảo cho
việc kiểm tra đối chiếu các sổ giữa các bộ phận kế toán.
Một ưu điểm nổi bật trong việc tổ chức lao động kế toán của văn phòng
Tổng công ty là công việc kế toán cụ thể được giao cho từng cá nhân phù hợp với
năng lực chuyên môn của từng người, mỗi người theo dõi một mảng nghiệp vụ
kinh tế có liên quan. Qua đó giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hóa, tạo
điều kiện cho mỗi người có thể đi sâu vào việc nâng cao nghiệp vụ cuả mình và
phát huy được thế mạnh của từng người làm công tác kế toán đạt được hiệu quả
cao hơn. Mặt khác nó còn làm cho mỗi kế toán viên là việc có trách nhiệm hơn đối
với công việc của mình.
3.1.2.2. Nhược điểm.
Bên cạnh những yêu điểm kể trờn thỡ kế toỏn hoạt động nhập khẩu hàng hóa
của công ty vẫn cũn bộc lộ những mặt hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện
nhằm nõng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán.
Thứ nhất:
Hiện nay văn phòng tổng công ty chỉ áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp
dù có đủ điều kiện để thực hiện cả hai hình thức nhập khẩu. Với mục tiêu tăng
doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận thì việc chỉ áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp
là chưa hợp lý.
Thứ hai
Khi hạch toỏn cỏc nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ, kế toán không sử

dụng tài khoản 007 để theo dừi nguyờn tệ cỏc loại mặc dự nghiệp vụ nhập khẩu sử
dụng rất nhiều loại ngoại tệ. Điều này là giảm khả năng đối chiếu, rà soát tỡnh
hỡnh tăng giảm từng loại ngoại tệ hiện doanh nghiệp đang sử dụng.
Thứ ba:
Hoạt động chủ yếu của Văn phũng tổng cụng ty chăn nuôi là kinh doanh xuất
nhập khẩu vỡ thế phỏt sinh nhiều cỏc hoạt động liên quan đến ngoại tệ trong đó có
các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá. Các nghiệp vụ có phát sinh chênh lệch
tỷ giá chủ yếu tại công ty là hoạt động thanh toán (liên quan đến các taỡ khoản
131, 331). Vỡ thế việc hạch toỏn chờnh lệch tỷ giỏ chỉ được kế toán của công ty áp
dụng với hoạt động thanh toán và được ghi nhận vào cuối tháng. Cuối kỳ, kế toán
đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ xử lý chờnh lệch tỷ giỏ qua TK 413.
Tuy nhiên hạch toán như thế có thể dẫn tới việc bỏ qua 1 số nghiệp vụ làm sai lệch
số liệu
3.2. Hoàn thiện tổ chức cụng tỏc kế toỏn nhập khẩu hàng húa tại cụng ty
3.2.1. Sự cần thiết phải tổ chức cụng tỏc kế toỏn nhập khẩu hàng húa tại cụng
ty.

×