Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.61 KB, 5 trang )
Linux Kernel
Giới thiệu
Linux kernel cung cấp một giao diện giữa các ứng dụng người dùng, hệ thống phần cứng và tài nguyên.
Một vài chức năng của Linux là:
Quản lý bộ nhớ
Quản lý hệ thống file
Xử lý các lỗi và ngắt
Thực hiện các dịch vụ I/O
Cấp phát tài nguyên hệ thống cho các người dùng
Kernel Modules
Trong những năm đầu của Linux, kernel Linux là một monolithic kernel. Monolithic kernel là tất cả các
dịch vụ của Kernel được biên dịch hết vào trong nó và không có drivers ngoài nào được gọi. Với
monolithic kernel , kernel phải được biên dịch lại mỗi khi có một thiết bị mới được gắn vào hệ thống.
Khi sự hỗ trợ phần cứng của Linux tăng lên thì kích thước của Kernel tăng lên và cho thấy sự bất tiện
của nó. thế là modular Linux kernel ra đời.
Modular Linux kernel bao gồm một kernel tối tiểu và một tập các modules có thể được thêm vào khi
kernel đang chạy để hỗ trợ các thiết bị và dịch vụ mới.
Lệnh lsmod
Cho biết danh sách các modules được nạp hiện hành
[root@starturn root]# lsmod
Module Size Used by Not tainted
soundcore 6532 0 (autoclean)
mousedev 5524 1 (autoclean)
input 5888 0 (autoclean) [mousedev]
autofs 13348 0 (autoclean) (unused)
8139too 17704 1
mii 2156 0 [8139too]
ipt_REJECT 3736 0 (autoclean)
iptable_filter 2412 1 (autoclean)
ip_tables 14936 2 [ipt_REJECT iptable_filter]
ext3 70368 1