Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Ky luat sa thai theo phap luat lao dong viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 159 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÀNH VINH

KỶ LUẬT SA THẢI THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
VIỆT NAM

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 9.38.01.07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Chí

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trong
luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
án chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận án

NGUYỄN THÀNH VINH


MỤC LỤC


MỞ ĐÀU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 11
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................................... 11
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu .............................................................................. 28
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỶ LUẬT SA THẢI VÀ
SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ......................................... 36
2.1. Một số vấn đề lý luận về kỷ luật sa thải ........................................................... 36
2.2. Một số vấn đề lý luận về điều chỉnh pháp luật lao động đối với hình thức kỷ
luật sa thải................................................................................................................ 45
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT SA THẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........ 70
3.1. Thực trạng quy định và áp dụng nguyên tắc xử lý kỷ luật sa thải ................... 70
3.2. Thực trạng quy định và áp dụng căn cứ xử lý kỷ luật sa thải .......................... 89
3.3. Thực trạng quy định và áp dụng thẩm quyền xử lý kỷ luật sa thải .................. 98
3.4. Thực trạng quy định và áp dụng trình tự, thủ tục áp dụng xử lý kỷ luật sa
thải ......................................................................................................................... 101
3.5. Thực trạng quy định và áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải .................... 103
3.6. Hậu quả pháp lý của kỷ luật sa thải................................................................ 107
3.7. Thực trạng quy định và áp dụng giải quyết tranh chấp xử lý kỷ luật sa thải . 119
3.8. Một số nhận xét, đánh giá về thực trạng quy định và áp dụng xử lý kỷ luật
sa thải theo pháp luật Việt Nam hiện nay ............................................................. 123
CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT SA THẢI Ở VIỆT NAM ...................... 128
4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về hình thức kỷ luật sa
thải ......................................................................................................................... 128
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về hình thức kỷ
luật sa thải.............................................................................................................. 134
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 149



MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Quá trình
này địi hỏi phải có trật tự, nề nếp để hướng hoạt động của từng người vào
việc thực hiện kế hoạch chung để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Yếu tố tạo
nên trật tự, nề nếp giữa một nhóm người hay một đơn vị trong q trình lao
động chính là kỷ luật lao động. Với ý nghĩa đó, kỷ luật lao động là một nhu
cầu khách quan của các đơn vị sử dụng lao động. Đặc biệt, trong điều kiện
sản xuất ngày càng phát triển, cùng với đó là trình độ phân cơng, tổ chức
lao động trong xã hội ngày càng cao, thì vấn đề duy trì kỷ luật lao động
càng trở nên quan trọng hơn. Trong đó, xử lý kỷ luật sa thải là hình thức xử
lý kỷ luật lao động nghiêm khắc nhất bởi hệ quả pháp lý là làm chấm dứt
quan hệ lao động, nên đã tác động trực tiếp đến ý thức chấp hành kỷ luật
lao động của người lao động.
Kỷ luật lao động được coi là một trong những nội dung quan trọng của
quyền quản lý lao động, là vấn đề thiết yếu đối với mọi quá trình lao động.
Để đảm bảo kỷ luật lao động được thực nghiêm túc trên thực tế và có thể
trực tiếp tác động tới ý thức chấp hành kỷ luật của người lao động, pháp
luật quy định về xử lý kỷ luật lao động khi người lao động có hành vi vi
phạm kỷ luật lao động.
Kỷ luật sa thải chính là hình thức xử lý kỷ luật lao động nghiêm khắc
nhất đối với người lao động được ghi nhận trong Bộ luật Lao động nhằm bảo
vệ sự tuân thủ kỷ luật lao động, góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương của
doanh nghiệp, đồng thời, tạo cho người lao động tác phong làm việc công
nghiệp, là yếu tố thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến việc người sử dụng lao động (NSDLĐ) áp dụng hình
1



thức xử lý kỷ luật sa thải. Đầu tiên là do ý thức chấp hành kỷ luật lao động
của người lao động cịn thấp, tác phong lao động cơng nghiệp chưa cao, dẫn
đến số lượng hành vi vi phạm kỷ luật lao động không ngừng tăng lên ở những
mức độ khác nhau. Bên cạnh những trường hợp sa thải được áp dụng pháp
luật một cách khách quan, khơng ít trường hợp, người sử dụng lao động cố
tình khai thác vào những quy định chưa chặt chẽ của pháp luật để thực hiện
việc sa thải người lao động. Thực tế cũng cho thấy, một trong các vấn đề mà
các bên tranh chấp quan tâm khi đưa các vụ án lao động về kỷ luật sa thải ra
giải quyết tại cơ quan giải quyết tranh chấp là là việc giải quyết hậu quả pháp
lý của xử lý kỷ luật sa thải.
Mặc dù Bộ luật Lao động năm 2012 đã có một số nội dung tiến bộ, hiện
đại liên quan đến kỷ luật sa thải, nhưng đến thời điểm hiện tại, Bộ luật này
cũng đã bộc lộ những điểm không phù hợp, gây khó khăn trong việc thực thi
pháp luật, làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của cả
người lao động và người sử dụng lao động. Điều này cũng đã gây khó khăn,
lúng túng cho chủ thể có thẩm quyền trong q trình giải quyết tranh chấp lao
động về xử lý kỷ luật sa thải một cách triệt để và có hiệu quả. Bên cạnh đó,
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) và cũng đang hoàn tất đàm phán nhiều Hiệp định thương mại tư
do thế hệ mới, vì vậy cũng đặt ra nhiều nghĩa vụ mới trong việc thực hiện các
cam kết quốc tế về kinh tế, thương mại, trong đó có các cam kết ở lĩnh vực
lao động.
Việc chấp hành kỷ luật lao động không chỉ nhằm duy trì trật tự trong
doanh nghiệp, tạo ra năng suất chất lượng làm việc hiệu quả cho quá trình lao
động, mà đó cịn là điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xuất khẩu lao
động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Từ những lý do trên, địi hỏi chúng ta
phải có một hệ thống pháp luật phù hợp, hiệu quả, đặc biệt là trong duy trì kỷ

2


luật lao động, làm thế nào để vừa đảm bảo quyền quản lý lao động của
NSDLĐ, vừa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
(NLĐ) trong quan hệ lao động.
Ngày nay, rất nhiều vụ tranh chấp xảy ra đều trực tiếp hoặc gián tiếp
liên quan đến kỷ luật sa thải như các tranh chấp về kỷ luật sa thải trái pháp
luật, những cuộc đình cơng xảy ra mà nguyên nhân xuất phát từ việc người
lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. Thực tiễn giải quyết tại Toà án hiện nay
cũng cho thấy, số lượng các vụ án tranh chấp về kỷ luật sa thải chiếm một
tỷ lệ khá cao và có xu hướng gia tăng. Đặc biệt, những tranh chấp này
thường có diễn biến phức tạp và mâu thuẫn giữa các chủ thể thường rất gay
gắt, bởi khi xảy ra kỷ luật sa thải, quan hệ lao động giữa các chủ thể đi đến
chấm dứt. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, mà một
trong những nguyên nhân phải kể đến chính là thể chế pháp luật về kỷ luật
sa thải hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tế. Vì
vậy, việc nghiên cứu, đánh giá những quy định của pháp luật hiện hành,
tiếp thu có chọn lọc những tiến bộ trong pháp luật quốc tế và các nước trên
thế giới để đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề xử
lý kỷ luật sa thải là hết sức cần thiết.
Từ những lý do được phân tích ở trên, nên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài “Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động Việt Nam” để nghiên cứu và
làm Luận án Tiến sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nhằm nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, có hệ thống
một số vấn đề lý luận về kỷ luật sa thải theo pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở
quan điểm về lý luận được nghiên cứu, luận án tập trung phân tích thực trạng
thực hiện pháp luật về kỷ luật sa thải theo quy định của pháp luật lao động

Việt Nam. Thông qua việc đánh giá những điểm bất cập của pháp luật hiện
3


hành, luận án đưa ra các kiến nghị về định hướng và giải pháp sửa đổi, bổ
sung một số quy định pháp luật về xử lý kỷ luật sa thải ở Việt Nam theo
hướng phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động trong bối cảnh hội
nhập sâu rộng với quốc tế và khu vực hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu ở trên, Luận án xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
Một là, thực hiện tổng quan và đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến đề tài luận án, từ đó, chỉ ra các vấn đề, luận điểm cần
tiếp tục triển khai làm rõ trong phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận án;
chỉ rõ cơ sở lý thuyết nghiên cứu, các lý thuyết nghiên cứu được áp dụng, đặt
ra các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu, làm rõ hướng tiếp cận
nghiên cứu của luận án.
Hai là, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận như: Khái niệm,
đặc điểm của kỷ luật sa thải, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc xử lý kỷ luật
sa thải đối với các bên trong quan hệ lao động; sự cần thiết phải điều chỉnh
bằng pháp luật và nội dung điều chỉnh pháp luật đối với kỷ luật sa thải, đánh
giá tính hợp lý của pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật sa thải;
Ba là, phân tích thực trạng pháp luật về kỷ luật sa thải và thực tiễn thi
hành pháp luật ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những điểm bất cập cũng như các
tồn tại, chưa hợp lý của các quy định hiện hành về xử lý kỷ luật sa thải cần
hoàn thiện.
Bốn là, đề xuất những phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về kỷ luật sa thải ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn hội nhập quốc tế.


4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn
cũng như đề xuất hoàn thiện pháp luật về kỷ luật sa thải. Về vấn đề lý luận,
Luận án viện dẫn, nghiên cứu pháp luật quốc tế và pháp luật các nước trên thế
giới (Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản…), so sánh, đối chiếu với
các quy định của pháp luật lao động và pháp luật có liên quan, quy định của
pháp luật lao động một số nước trên thế giới để đưa ra những lý luận chung
nhất về kỷ luật sa thải.
Về vấn đề thực trạng, luận án nghiên cứu hệ thống các quy định pháp
luật Việt Nam về điều kiện, nguyên tắc và trình tự, thủ tục, hậu quả pháp lý
của kỷ luật sa thải, thực trạng quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng ở các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đối chiếu với những tình huống thực tế.
Cụ thể, luận án nghiên cứu về hình thức xử lý kỷ luật sa thải của chủ thể
NSDLĐ được thực hiện trong đơn vị sử dụng lao động, từ đó có những đánh
giá về hiệu quả thi hành pháp luật đối với vấn đề này. Từ những phân tích về
thực trạng pháp luật và thi tiễn thực hiện, luận án rút ra những đánh giá và đề
xuất những phương án nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Để làm sâu sắc
các vấn đề nghiên cứu, tùy từng nội dung và yêu cầu đặt ra, luận án tham
khảo các nghiên cứu về những đối tượng khác có liên quan đến các nội dung
nêu trên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, dưới góc độ pháp lý, luận án chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về kỷ luật sa thải theo pháp luật với tư cách
là một nội dung của pháp luật lao động Việt Nam. Đồng thời, luận án đi sâu
vào nghiên cứu những nội dung trực tiếp đến kỷ luật sa thải như nguyên tắc,
căn cứ, thẩm quyền, trình tự thủ tục, thời hiệu, hậu quả pháp lý…


5


Cịn một số vấn đề có liên quan như tranh chấp, khiếu nại, xử lý vi phạm
trong lĩnh vực lao động liên quan đến kỷ luật sa thải, luận án xin đề cập ở
mức độ nhất định, bởi những vấn đề đó hiện được giải quyết theo cơ chế giải
quyết tranh chấp nói chung nên có thể tiếp thu ở các cơng trình nghiên cứu
khác hoặc tiếp tục nghiên cứu ở các cơng trình khoa học sau này.
Về khơng gian và thời gian, luận án tập trung nghiên cứu về nội dung
điều chỉnh pháp luật về kỷ luật sa thải trong bối cảnh kinh tế - xã hội của
Việt Nam, kể từ khi Bộ luật Lao động năm 2012 có hiệu lực từ ngày
01/05/2013 cho đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơng trình được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về đường lối đổi mới đất
nước, tinh thần cải cách tư pháp để có thể khai thác được bản chất của vấn đề
xử lý kỷ luật sa thải một cách toàn diện và triệt để. Bên cạnh đó, Luận án
cũng sử dụng đa dạng và kết hợp những phương pháp nghiên cứu truyền
thống và có độ tin cậy cao như: Phân tích, tổng hợp, bình luận, thống kê, lịch
sử và so sánh luật học… Cụ thể:
Phương pháp lịch sử được sử dụng để tập hợp các tài liệu, cơng trình
nghiên cứu trong nước và nước ngồi dựa trên các mốc thời gian, lĩnh vực
pháp luật cũng như hệ thống pháp luật nhằm lựa chọn, tập hợp một cách
đầy đủ nhất các tài liệu liên quan đến đề tài luận án ở các nguồn khác nhau.
Phương pháp này được sử dụng ngay sau khi định hướng chọn đề tài và
xây dựng kế hoạch nghiên cứu đề tài, đặc biệt được sử dụng để tổng quan
tình hình nghiên cứu đề tài và được kết hợp với các phương pháp khác
trong quá trình tìm hiểu các vấn đề lý luận cũng như thực trạng pháp luật

về kỷ luật sa thải.

6


Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các nội dung của luận án
nhằm để phân tách và tìm hiểu các vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật
cũng như thực tiễn thực hiện, các yêu cầu của việc hoàn thiện quy định của
pháp luật cũng như những đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp
luật về kỷ luật sa thải theo mục đích và nhiệm vụ mà luận án đã đặt ra.
Phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết, sắp xếp các tài liệu,
thông tin đã thu thập và đánh giá những tư liệu này để tạo ra một hệ thống lý
thuyết đầy đủ, sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng
xun suốt cơng trình. Tại Chương 2, phương pháp này được sử dụng để lý
giải sự cần thiết phải ban hành các quy định pháp luật xử lý kỷ luật sa thải và
phân tích mối quan hệ giữa vấn đề này với các vấn đề khác có liên quan. Tại
Chương 3, phương pháp này được sử dụng khi phân tích các quy định về xử
lý kỷ luật sa thải và đưa ra kết luận liên quan đến nội dung đó. Khi dùng
phương pháp này, cơng trình tổng qt được những điểm cơ bản là nguyên
nhân dẫn đến hạn chế của các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật sa thải cũng
như những câu hỏi trọng tâm dẫn đến việc còn tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau về vấn đề này.
Tại Chương 4, các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về xử kỷ
luật sa thải mà cơng trình đề cập đến cũng được xây dựng dựa trên cơ sở tổng
hợp các kinh nghiệm thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế
và pháp luật các nước trên thế giới; và là sự tổng hợp các giải pháp từ việc
hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam đến việc đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao động xử kỷ luật sa thải.
Phương pháp chứng minh được sử dụng ở hầu hết các nội dung luận án,
nhằm đưa ra các dẫn chứng (các quy định, tài liệu, số liệu, vụ việc thực tiễn...)

làm rõ các luận điểm, luận cứ trong các nội dung về lý luận ở chương 1,
chương 2, các nhận định trong các nội dung ở chương 3 và đặc biệt là các ý
kiến, quan điểm về sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về kỷ luật sa thải
trong chương 4 của luận án.

7


Phương pháp so sánh luật học được tác giả sử dụng chủ yếu ở Chương 3
và Chương 4. Tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh các quy định của
Bộ luật Lao động năm 1994 với Bộ luật Lao động năm 2012, đánh giá những
ưu – nhược điểm của pháp luật hiện hành để định hướng phát triển hành lang
pháp lý về xử lý kỷ luật sa thải trong tương lai được vững chắc hơn. Bên cạnh
đó, tác giả còn đặt các quy định của pháp luật Việt Nam trong mối liên hệ với
pháp luật quốc tế và pháp luật các nước trên thế giới để kết quả nghiên cứu
toàn diện và phù hợp hơn. Dựa trên nền tảng so sánh với pháp luật quốc tế và
pháp luật các nước nêu trên, cơng trình sẽ rút ra kinh nghiệm và đưa ra những
đề xuất phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
5. Những đóng góp mới về khoa học của ḷn án
Là cơng trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện về
kỷ luật sa thải, luận án có những đóng góp mới chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, Luận án làm mới hơn và nhằm diễn giải một cách thống nhất
về khái niệm kỷ luật sa thải. Đồng thời, Luận án cũng làm rõ đặc điểm và ý
nghĩa của kỷ luật sa thải, từ đó thấy được sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu
về vấn đề này. Luận án góp phần xây dựng hệ thống lý luận về kỷ luật lao
động nói chung, kỷ luật sa thải nói riêng và sự điều chỉnh của pháp luật khác,
góp phần làm phong phú thêm về mặt học thuật của khoa học luật lao động.
Thứ hai, Luận án đã khái quát các nội dung của pháp luật về kỷ luật sa
thải và phân tích một cách có hệ thống các nội dung này trên cơ sở quy định
của Tổ chúc Lao động Quốc tế (ILO) và pháp luật các nước trên thế giới. Qua

đó, luận án đã lý giải khái niệm và vai trò của pháp luật về kỷ luật sa thải đối
với cơ chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động của nền kinh tế thị
trường, đối với quá trình sản xuất kinh doanh của NSDLĐ và việc làm, thu
nhập của NLĐ.
Thứ ba, Luận án đã phân tích, đánh giá một cách tương đối đầy đủ và
toàn diện về thực trạng pháp luật về kỷ luật sa thải ở Việt Nam, bao gồm
những nguyên tắc, căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải
và đánh giá những hệ quả pháp lý của kỷ luật sa thải đúng pháp luật và kỷ luật
8


sa thải trái pháp luật, trong đó Luận án có những nghiên cứu về kỷ luật sa thải
có liên quan đến lĩnh vực dân sự và hành chính. Từ những đánh giá pháp luật,
Luận án trình bày, phân tích tình hình thực hiện pháp luật và vi phạm pháp
luật trong xử lý kỷ luật sa thải trong những năm gần đây, đặc biệt là những vụ
việc thực tế về xử lý kỷ luật sa thải trái pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh
chấp xử lý kỷ luật sa thải của Tồ án nhân dân; từ đó, xác định một số đặc
trưng vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực này; nguyên nhân, điều kiện của
những vi phạm đó và phương hướng giải quyết của các cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết những vi phạm và tranh chấp xảy ra liên quan đến kỷ luật
sa thải.
Thứ tư, Luận án đã luận giải về các yêu cầu hoàn thiện pháp luật về kỷ
luật sa thải ở Việt Nam theo hướng bảo đảm hài hịa lợi ích các bên (Nhà
nước, NSDLĐ, NLĐ) và phù hợp với pháp luật quốc tế cũng như điều kiện
nền kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập hiện nay ở Việt Nam. Luận án
đã đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của Bộ luật Lao động năm 2012
về kỷ luật sa thải nhằm hoàn thiện các quy định của Bộ luật Lao động để nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này trong các đơn vị sử dụng lao
động ở Việt Nam. Luận án đưa ra được những giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động khi

chấm dứt quan hệ lao động, đảm bảo tính khả thi các quy định pháp luật về kỷ
luật sa thải, đảm bảo tính thống nhất của các quy định pháp luật về kỷ luật sa
thải trong mối liên hệ với các vấn đề có liên quan và đảm bảo tính tương thích
của các quy định pháp luật Việt Nam về kỷ luật sa thải với pháp luật quốc tế
và các tiêu chuẩn lao động quốc tế. Bên cạnh đó, qua phân tích các quy định
pháp luật hiện hành và khảo sát việc thực thi pháp luật trên thực tế kỷ luật sa
thải ở Việt Nam chưa được thực hiện tốt, do đó, cần bổ sung, sửa đổi những
quy định về quyền kỷ luật sa thải của người sử dụng lao động, hậu quả pháp
lý của xử lý kỷ luật sa thải và giải quyết tranh chấp xảy ra trong thực tế.

9


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về phương diện lý luận, Luận án góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở
lý luận và quy định pháp luật về xử lý kỷ luật sa thải theo pháp luật Việt Nam
để các nhà lập pháp, các cơ quan có thẩm quyền, các cán bộ nghiên cứu,
người sử dụng lao động và người lao động tham khảo, vận dụng trong quá
trình thực hiện, giải quyết tranh chấp hay xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
xử lý kỷ luật sa thải
Về phương diện thực tiễn, Luận án góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả
thực hiện pháp luật về xử lý kỷ luật sa thải của các bên trong quan hệ lao
động, cũng như hiệu quả quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu mà luận án đưa ra có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành luật
lao động trong các trường đào tạo về luật hay sử dụng trong cơng tác thực tiễn
của ngành Tịa án, ngành Lao động, Thương binh và Xã hội để giải quyết các
vụ việc cụ thể liên quan tới kỷ luật sa thải tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án

được kết cấu 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên
cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về kỷ luật sa thải và sự điều chỉnh của
pháp luật lao động
Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng hình thức xử lý kỷ
luật sa thải ở Việt Nam hiện nay
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng hình thức
kỷ luật sa thải ở Việt Nam

10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Quản lý quan hệ lao động nói chung và kỷ luật sa thải nói riêng là vấn đề
được đề cập trong khá nhiều khóa luận, luận văn, luận án, tài liệu, bài viết
nghiên cứu ở những góc độ khác nhau về vấn đề liên quan. Tuy nhiên, hiện
nay ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học
pháp lý chuyên sâu về nội dung này, đặc biệt là trong bối cảnh BLLĐ 2012 ra
đời và đi vào thực tiễn quan hệ lao động.
a. Sách, giáo trình
Các vấn đề về quản lý quan hệ lao động nói chung và xử lý kỷ luật lao
động nói riêng được đề cập một cách khá khiêm tốn ở một số sách và giáo
trình như:
- Phạm Cơng Bảy (2002) với cuốn sách “Tìm hiểu Bộ luật lao động Việt
Nam” đăng tại Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, tác giả

giới thiệu các nội dung cơ bản của BLLĐ đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002,
nhằm cung cấp những kiến thức về các quy định của Bộ luật làm cơ sở để vận
dụng vào thực tế. Bên cạnh đó tác giả đã tìm hiểu tất cả các chế định của
BLLĐ hiện hành. Đặc biệt người viết tập trung tìm hiểu sâu q trình phân
tích các chế định hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất trong quyển sách. Ngoài những mặt đạt được như
trên thì tài liệu cịn tồn tại một số mặt hạn chế như chưa đề ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện những tồn đọng trong Bộ Luật Lao động Việt Nam,
chưa đào sâu các vấn đề có liên quan đến kỷ luật lao động.
- Nguyễn Hữu Chí (2003) với quyển sách “Pháp luật hợp đồng lao động
Việt Nam - Thực trạng và phát triển”, Nxb Lao động-Xã hội. Cuốn sách đề
11


cập đến đặc trưng quan trọng của hợp đồng lao động chính là yếu tố QLLĐ
của người sử dụng lao động đối với NLĐ. Ngoài ra, tác giả đã phân tích và
đánh giá những bất cập của một số quy định về quyền điều chuyển công việc
đối với NLĐ, quyền thỏa thuận và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
của người sử dụng lao động. Ví dụ, việc xác định quyền QLLĐ trong thời
gian tạm hoãn hợp đồng lao động, trách nhiệm bố trí, sắp xếp cơng việc cho
NLĐ khi doanh nghiệp sáp nhập, chia tách, hợp nhất, chuyển quyền sở hữu,
quyền quản lý tài sản, chưa đề cập sâu đến các vấn đề xử lý kỷ luận và sa thải
lao động trong pháp luật Việt Nam cũng như các yếu tố có liên quan.
- Vụ pháp chế, Bộ Lao động, thương binh và xã hội (2011) đã ban hành
“Tài liệu nghiên cứu cho thuê lại lao động”, Nxb Lao động-Xã hội. Trong
cuốn sách này, Bộ đã tập hợp các tài liệu nghiên cứu của chuyên gia nước
ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản…), các báo cáo về tình hình cho thuê lại lao động
của Bộ Lao động, thương binh và xã hội, các địa phương (Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ, Đà Nẵng) và một số tài liệu đã phát
hành của ILO trong quá trình soạn thảo BLLĐ (sửa đổi). Nhằm mục đích

cung cấp các tài liệu liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động nhằm
nghiên cứu để hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật về hoạt động cho
thuê lại lao động ở Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề nổi bậc về những hạn chế
trong vấn đề cho thuê lao động là xử lý kỷ luật các loai động cho thuê lại vẫn
chưa được thể hiện rõ trong nghiên cứu này, đặc biệt trong tài liệu tác giả
chưa đề xuất được những giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện pháp luật kỷ
luật lao động trong hoạt động cho thuê lại lao động theo pháp luật Việt Nam
hiện nay.
b. Luận án, luận văn, đề tài khoa học
Trong số các luận án, luận văn và đề tài khoa học đã công bố trong thời
gian qua, một số cơng trình sau đây liên quan đến đề tài luận án như:

12


- Luận văn thạc sỹ luật học “Xử lý kỷ luật lao động theo pháp luật lao
động Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Thị Hương, Học viện khoa học xã
hội, năm 2013; luận văn đã nghiên cứu hệ thống các quy định của pháp luật
lao động Việt Nam hiện hành về kỷ luật lao động và trách nhiệm kỷ luật lao
động trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, được
thiết lập trên cơ sở hợp đồng lao động. Cụ thể là các vấn đề như nội quy lao
động, hình thức kỷ luật lao động, căn cứ xử lý kỷ luật, … Do kỷ luật sa thải chỉ
là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động nên luận văn chưa nghiên
cứu sâu về vấn đề này.
- Luận văn thạc sỹ luật học “Xử lý kỷ luật sa thải - Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện” của tác giả Đào Mai Anh, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2015; Luận văn đã trình bày khái quát về xử lý kỷ luật sa thải, phân tích
thực trạng ban hành và thực hiện các quy định về xử lý kỷ luật sa thải và đề
xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về xử lý kỷ luật sa thải. Tuy nhiên, do khuôn khổ của thạc sỹ

nên cơng trình chỉ tập trung vào việc xử lý lỷ luật sa thải của người sử dụng
lao động mà chưa đi sâu vào các vấn đề lý luận của kỷ luật sa thải cũng như
thực tiễn thực hiện pháp luật về kỷ luật sa thải tại các doanh nghiệp ở Việt
Nam.
- Luận văn thạc sỹ luật học “Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong
pháp luật lao động Việt Nam hiện hành” của tác giả Phùng Văn Trường, Khoa
Luật, ĐHQGHN, năm 2016. Luận văn gồm ba chương: Khái quát chung về
xử lý kỷ luật lao động và sự điều chỉnh bằng pháp luật đối với các hình thức
xử lý kỷ luật lao động; Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam hiện hành về
các hình thức xử lý kỷ luật lao động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
các quy định pháp luật lao động Việt Nam về các hình thức xử lý kỷ luật lao
động. Luận văn chỉ đề cập đến kỷ luật sa thải là một trong các hình thức xử lý

13


kỷ luật lao động, do tính chất của luận văn về mặt nội dung nên chưa thể đi
sâu vào vấn đề này.
- Luận văn thạc sỹ luật học “Kỷ luật sa thải người lao động trong pháp
luật lao động Việt Nam” của tác giả Từ Ngọc Thúy, Khoa Luật, ĐHQGHN,
năm 2018. Luận văn cung cấp cho người đọc cái nhìn tính khái quát chung về
kỷ luật sa thải và thực tiễn áp dụng trong quan hệ lao động để đưa ra cách tiếp
cận và có cách nhìn tổng quan nhất về hình thức kỷ luật sa thải theo quy định
của pháp luật. Bên cạnh việc đưa ra khái niệm, vai trò, đặc trưng của kỷ luật
sa thải người lao động, Luận văn cịn phân tích thực trạng về sa thải người lao
động ở Việt Nam hiện nay từ đó có phương hướng hoàn thiện pháp luật trong
thời gian tới. Luận văn đã chỉ ra được những điểm đã đạt được hay chưa đạt
được, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật và bảo vệ người lao động cũng như người sử dụng lao động
trong thời gian tới, tuy nhiên các vấn đề lý luận về kỷ luật sa thải chưa được

luận văn khai thác sâu.
- Luận văn thạc sỹ luật học “Hoàn thiện pháp luật về kỷ luật lao động sa
thải từ thực tiễn thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Trần
Thị Hà Phương, Khoa Luật, ĐHQGHN, năm 2018. Luận văn đi theo hướng
nghiên cứu hoàn thiện pháp luật từ thực tiễn thực hiện do đó các vấn đề về lý
luận và thực trạng quy định pháp luật cịn chưa được nghiên cứu một cách
tồn diện.
- Nguyễn Việt Cường (2001) chủ nhiệm đề tài “Thực tiễn giải quyết các
loại án kiện về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, về kỷ luật sa thải
trong thời gian qua và những kiến nghị” của Tòa án nhân dân tối cao do. Đề
tài này nghiên cứu thực tiễn giải quyết hai loại việc liên quan đến các quyền
QLLĐ của người sử dụng lao động. Đó là quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động và quyền xử lý kỷ luật sa thải đối với NLĐ. Trong nghiên cứu

14


này, tác giả chưa đề cập đến những ra những điểm bất cập cũng như các tồn
tại, chưa hợp lý của các quy định hiện hành về xử lý kỷ luật lao động.
- Trần Thị Thúy Lâm (2007) với đề tài nghiên cứu “Pháp luật về kỷ luật
lao động ở Việt Nam - thực trạng và phương hướng hoàn thiện”. Nghiên cứu
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kỷ luật lao động ở Việt Nam.
Nghiên cứu những nội dung trực tiếp của kỷ luật lao động như nội quy lao
động, trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật. Thực
trạng pháp luật về kỷ luật lao động theo quy định của BLLĐ năm 1994 và
được sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006, 2007. Đề xuất những phương
hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kỷ luật lao động phù hợp với cơ
chế quản lý lao động trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong nghiên cứu
này tác giả còn chưa đề cập đến một số vấn đề như giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, xử lý vi phạm trong lĩnh vực kỷ luật lao động.

- Phạm Thị Thúy Nga (2009) với đề tài “Hợp đồng lao động vô hiệu theo
pháp luật lao động Việt Nam hiện nay”. Nghiên cứu và đánh giá một cách
toàn diện thực trạng pháp luật hợp đồng lao động vơ hiệu, qua đó chỉ ra
những vấn đề mà pháp luật hiện hành chưa quy định hoặc quy định nhưng
chưa đúng, chưa đầy đủ. Luận án nghiên cứu một cách chi tiết và tồn diện về
các khía cạnh trong pháp luật về hợp đồng lao động. Tuy nhiên chưa đưa ra
những giải pháp phù hợp với thực tiễn hiện nay.
- Trần Thị Thúy Lâm (2010) chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu nhằm góp
phần sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động trong giai đoạn hiện nay” của Trường
Đại học Luật Hà Nội. Trong nội dung đề tài, có ba chuyên đề: đánh giá các
quy định về hợp đồng lao động, đánh giá các quy định về thỏa ước lao động
tập thể và đánh giá các quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất liên
quan đến quyền QLLĐ của người sử dụng lao động. Tuy có nhiều điểm mới
đặc biệt có đóng góp vào việc hoàn thiện pháp luật lao động nước ta, nhưng

15


tác giả chưa đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết các vấn đề
về tranh chấp, kiếu nại trong q trình xử lý kỷ luật lao động.
Hồng Thị Minh (2011) với luận án “Thỏa ước lao động tập thể - Nghiên
cứu so sánh giữa pháp luật lao động Việt Nam và Thụy Điển”. Đây là cơng
trình nghiên cứu chuyên sâu về thỏa ước lao động tập thể. Trong các nội dung
trình bày, luận án đã đề cập ở mức độ nhất định về vai trò của thỏa ước lao
động tập thể đối với người sử dụng lao động khi thực hiện quyền QLLĐ trong
đơn vị.
- Nguyễn Thị Hoa Tâm (2013) với đề tài nghiên cứu “Pháp luật về
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn”. Đề tài tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp lý của vấn đề đơn
phương chấm dứt HĐLĐ - là một trong những trường hợp chấm dứt

HĐLĐ, nhằm tìm hiểu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản
của pháp luật đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Luận án đánh giá thực trạng
pháp luật đơn phương chấm dứt HĐLĐ ở Việt Nam, từ đó nêu những kiến
nghị hồn thiện pháp luật đối với đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong điều
kiện của nước ta hiện nay. Tuy nhiên luận án chưa nghiên cứu việc điều
chỉnh pháp luật đối với đơn phương chấm dứt HĐLĐ của các ngành luật
khác mà chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật đơn phương chấm dứt HĐLĐ
với tư cách là một bộ phận của chế định HĐLĐ trong pháp luật lao động.
- Hoàng Thị Anh Vân (2014) với đề tài “Kỷ luật lao động theo pháp luật
Việt Nam hiện nay và hướng hoàn thiện”. Luận văn khái quát một cách hệ
thống những vấn đề lý luận cơ bản của kỷ luật lao động cũng như pháp luật về
kỷ luật lao động ở Việt Nam để làm nổi bật lên cơ chế pháp lý điều chỉnh kỷ
luật lao động ở nước ta. Nghiên cứu và đánh giá việc thực thi pháp luật về kỷ
luật lao động tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đánh giá quy định hiện hành
về kỷ luật lao động, luận văn khái quát được bức tranh toàn cảnh của pháp
luật về kỷ luật lao động ở Việt Nam hiện nay. Đưa ra những nhận xét cụ thể
16


về ưu, nhược điểm của pháp luật Việt Nam về kỷ luật lao động. Trên cơ sở
những bất cập, hạn chế, thiếu sót cịn tồn tại, luận văn mạnh dạn đề xuất
những giải pháp cụ thể để hoàn thiện hơn nữa pháp luật về kỷ luật lao động,
cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kỷ luật lao
động ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên luận văn chỉ nghiên cứu
chủ yếu vớicác vấn đề về nội quy lao động, xử lý vi phạm và việc áp dụng
quy định pháp luật về kỷ luật lao động trong các đơn vị sử dụng lao động mà
chưa nghiên cứu sâu vấn đề tranh chấp, kiếu nại trong quá trình xử lý kỷ luật
lao động theo pháp luật Việt Nam.
- Mới nhất là nghiên cứu của Đỗ Thị Dung (2014) với đề tài “Pháp luật
về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ở Việt Nam”. Luận án

nghiên cứu quyền QLLĐ của chủ thể người sử dụng lao động được thực hiện
trong đơn vị sử dụng lao động theo quy định của BLLĐ năm 2012 và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, nội dung pháp luật về quyền QLLĐ của
người sử dụng lao động trong các đơn vị sử dụng lao động bao gồm: (1)
Quyền thiết lập công cụ QLLĐ; (2) Quyền tổ chức, thực hiện QLLĐ. Tương
tự như một số nghiên cứu trước, luận án chưa làm rõ vấn đề quyền QLLĐ của
các chủ thể khác như quyền QLLĐ của nhà nước, quyền QLLĐ của các tổ
chức, đoàn thể trong đơn vị sử dụng lao động. Các quyền khác không phải
quyền QLLĐ của người sử dụng lao động, như: quyền đối thoại tại nơi làm
việc, quyền thương lượng tập thể, quyền tham gia tổ chức đại diện, quyền
khiếu nại, tố cáo, quyền khởi kiện, quyền tham gia giải quyết tranh chấp lao
động, quyền u cầu giải quyết đình cơng… Các vấn đề khác có liên quan
như: xử phạt vi phạm, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực quyền QLLĐ của
người sử dụng lao động. Các vấn đề có liên quan đến tranh chấp, kiếu nại và
xử lý kỷ luật lao động chưa được tác giả nghiên cứu sâu mà chỉ giới thiệu một
cách khái quát, chung chung.

17


c. Bài đăng trên các tạp chí
Bên cạnh các luận văn, luận án, sách, giáo trình, cịn có một số bài viết
mang tính nghiên cứu, trao đổi, đưa lại nhiều góc nhìn khác nhau về vấn đề
mà đề tài lựa chọn, thực sự hữu ích cho cơng tác hồn thiện pháp luật về xử lý
kỷ luật lao động ở Việt Nam, như:
- Đỗ Ngân Bình (2001) với bài báo “Một số kiến nghị sửa đổi những quy
định về kỷ luật lao động” đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội (10/2001).
Bài báo đề cập đến một số bất cập trong các quy định về kỷ luật lao động
trong Bộ Luật Lao Động năm 1994, các thông tư nghị định có liên quan.
Thơng qua đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm sử đổi bổ sung và hoàn

thiện những quy định pháp luật về kỷ luật lao động. Trong nghiên cứu này,
tác giả chưa đề cậo đến ý nghĩa và hệ quả pháp lý của việc xử lý kỷ luật lao
động đối với các bên trong QHLĐ trong Bộ Luật Lao Động năm 1994.
- Diệp Thành Nguyên (2005) với bài báo “Vai trị của cơng đồn trong
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động” đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học 2005:4 201-210, Trường Đại học Cần Thơ. Tác giả đã
trình bày về tổ chức và hoạt động của cơng đồn, mà trọng tâm là về vai trị
của cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động. Ðổi mới nội dung, phuong pháp hoạt dộng
của cơng dồn co sở tại các doanh nghiệp theo huớng tập trung vào việc dại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguời lao dộng, giải quyết tranh
chấp lao dộng, giáo dục ý thức pháp luật, ý thức làm chủ dất nuớc, kỷ luật lao
dộng, giác ngộ về giai cấp cơng nhân, tinh thần dồn kết thống nhất, thực hiện
nghia vụ công dân. Phát dộng phong trào quần chúng dấu tranh chống tham
nhung, lãng phí, chống vi phạm pháp luật lao động, vi phạm các quyền của
cơng đồn. Nhưng tác giả chưa làm rõ được vai trị của cơng đồn trong các
tranh chấp, kiếu nại trong quá trình xử lý kỷ luật lao động của người lao động.

18


- Trần Thị Thúy Lâm (2005) với bài báo “Sự khác nhau cơ bản giữa kỷ
luật lao động và kỷ luật cơng chức” đăng trên tạp chí luật học số 3/2005. Bài
viết so sánh giữa kỷ luật người lao động và kỷ luật công chức dựa trên cơ sở
của BLLD 1994 và Pháp lệnh cán bộ công chức (2003). Tác giả đã có cái nhìn
tổng quan về hình thức, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật và giải quyết tranh chấp
về kỷ luật giữa kỷ luật lao động và kỷ luật cơng chức. Qua bài báo có thể thấy
rằng tuy đều là vấn đề kỷ luật nhưng giữa kỷ luật lao động và kỷ luật cơng
chức có nhiều điểm khác nhau cơ bản. Song nhìn chung, so với kỷ luật lao
động, kỷ luật của công chức được quy định chặt chẽ và cứng nhắc hơn. Đây

cũng là điều dễ hiểu bởi công chức là những người trong bộ máy quản lý điều
hành đất nước, quan hệ lao động của họ được hình thành trên cơ sở tuyển
dụng vào biên chế nên kỷ luật đối với công chức là kỷ luật hành chính. Cịn
người lao động đơn thuần chỉ là những người làm cơng ãn lương, khơng có vị
trí địa vị xã hội như công chức, quan hệ ỉao động của họ lại thiết lập trên cơ
sở hợp đồng nên kỷ luật đối với họ chỉ là ký luật trong lĩnh vực lao động. Nó
được xem là một trong những nội dung thuộc quyền quản lý lao động của
người sử dụng lao động trong các đơn vị sử dụng lao động. Với gói gọn trong
bài viết đăng trên tạp chí nên tác giả chưa có những đề xuất nhằm hồn thiện
pháp luật về xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật Việt Nam hiện nay.
Ngồi ra cịn có các bài báo như : Lưu Bình Nhưỡng (1996) với bài
“Giao kết hợp đồng lao động” ở Tạp chí Luật học số 6/1996; Lê Thị Hoài Thu
(1999) với bài “Về phương hướng hoàn thiện chế độ hợp đồng lao động” trên
Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 1/1999; Trần Thị Thúy Lâm (2006) với bài
“Thực trạng pháp luật về kỷ luật sa thải và một số kiến nghị” trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 6/2006; Trần Thị Thúy Lâm (2009) với bài “Những
vấn đề cần sửa đổi về hợp đồng lao động trong BLLĐ” đăng trên Tạp chí
Luật học số 9/2009; Đỗ Thị Dung (2009) với bài “"Hoàn thiện pháp luật về
thỏa ước lao động tập thể ở nước ta trong thời gian tới” Tạp chí Luật học số
19


9/2009; Trần Hoàng Hải và Đỗ Hải Hà (2001) với bài “Hoàn thiện quy định
về trách nhiệm của người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật” trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8/ 2011; Đào Thị
Hằng (2011) với bài “Một số nội dung cơ bản của pháp luật lao động CHLB
Đức” đăng trên Tạp chí Luật học, số 9/2011; Nguyễn Thị Hoa Tâm (2012)
với bài báo “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động - Một trong những
quyền tự do kinh doanh của người sử dụng lao động” đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 9/2012.

Các cơng trình nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề cơ bản cả về lý luận và
thực tiễn liên quan đến pháp luật về kỷ luật lao động. Tuy nhiên, phần lớn
những nghiên cứu, phân tích của các tác giả trong các cơng trình này được
dựa trên quy định pháp luật tại thời điểm trước khi BLLĐ 2012 có hiệu lực.
Do đó, khi BLLĐ 2012 có hiệu lực với nhiều thay đổi quan trọng về quy định
kỷ luật lao động so với trước đây, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu
chun sâu về kỷ luật lao động theo pháp luật hiện nay. Vì vậy, đây là đề tài
nghiên cứu có hệ thống trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của
các cơng trình nêu trên và các tài liệu khác có liên quan đến pháp luật về kỷ
luật lao động.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Kỷ luật lao động và kỷ luật sa thải là một vấn đề được bàn luận đến ở
những góc độ khác nhau trong một số tài liệu về luật lao động nước ngoài.
Bao gồm sách tham khảo và các bài viết đăng trên các tạp chí.
a. Sách tham khảo
- Dawn D. Bennett Alexander, Laura B. Pincus, McGraw-Hill Companies
(2005) với cuốn sách “Employment law for business”. Các tác giả thực hiện
nghiên cứu các nội dung cơ bản của luật lao động Thụy Điển theo hướng nhằm
bảo đảm các quyền lợi cũng như nghĩa vụ cho người lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Theo đó, người lao động phải chịu sự quản lý lao động của
20


người sử dụng lao động. Các vấn đề về hợp đồng lao động và kỷ luật người lao
động chưa được tác giả đề cập trong nghiên cứu này.
- Patrick J. Cihon, James Ottavio, Castagnera, Cengage Learning (2008)
với cuốn sách “Employment & Labor Law”. Cuốn sách trình bày các quy
định trong Luật việc làm và lao động của nước Anh nhằm làm tài liệu tham
khảo cho sinh viên học môn Luật lao động qua việc phân tích, đánh giá một
số chế định pháp luật cơ bản. Tuy nhiên trong quyển sách, tác giả chỉ đề cập

đến vấn để xử lý kỷ luật lao động ở kia cạnh giới thiệu, liệt kê, tác giả chưa
nghiên cứu một cách cụ thể các hạn chế bất cập trong quá trình xử lý kỷ luật
lao động trong luật việc làm và lao động ở quốc gia này.
- David P. Twomey, Cengage Learning (2009) với cuốn sách có nhan đề
“Labor & Employment Law: Text and Cases”. Cuốn sách đề cập đến Luật lao
động và Việc làm tại Hoa Kỳ thông qua việc đề cập các nội dung cơ bản trong
các văn bản pháp lý và án lệ. Đặc biệt các tác giả phân tích sâu các nội dung
về tuyển dụng lao động, hợp đồng lao động và xử lý kỷ luật lao động. Tuy
nhiên việc xử lý các tranh chấp trong quá trình xử lý kỷ luật lao động chưa
được tác giả đề cập đến.
- Reinhold Fahlbeck, Bernard Johann Mulder, Lund: Juristförl (2009)
với cuốn sách “Labour and Employment Law in Sweden” được thực hiện
nghiên cứu pháp luật về lao động tại Thụy Điển. Theo các tác giả, quyền quản
lý lao động được thể hiện rõ ở hai nội dung là “Đặc quyền của người sử dụng
lao động” và phần “Nghĩa vụ lao động”. Người sử dụng lao động có quyền
thuê lao động, quyền điều hành và phân công công việc, quyền kỷ luật và
quyền sa thải người lao động. Trong khi đó người lao động có nghĩa vụ thực
hiện các nhiệm vụ được giao, nghĩa vụ trung thành với người sử dụng lao
động, nghĩa vụ giữ bí mật của đơn vị.
- Cuốn sách “Nghiên cứu so sánh pháp luật lao động các nước ASEAN”
do Bộ LĐ – TB & XH ấn hành năm 2010. Cuốn sách đã giới thiệu và so sánh
21


pháp luật một số nước trong Asean như Thái Lan, Malaysia, Philippines,
Indonesia đối chiếu với Việt Nam. Qua đó giúp các nhà nghiên cứu và giới
làm luật có sự so sánh và cái nhìn chính xác hơn về tình hình pháp luật của
các nước trong khu vực. Trong cuốn sách này tác giả chỉ đề cập đến pháp luật
xử lý kỷ luật lao động ở một số quốc gia chứ chưa có sự so sánh, đối chiếu
trong quan hệ lao động này tại các nước Asean.

- Hugh Collins (2010) với cuốn sách “Employment Law” tại trường
đại học Oxford. Đây là sách tham khảo dành cho sinh viên Trường Đại học
Oxford. Cuốn sách này nghiên cứu các nội dung cơ bản của Luật việc làm.
Trong nội dung trình bày, tác giả gián tiếp nhắc đến quyền quản lý lao
động của người sử dụng lao động khi phân tích các quy định về trách
nhiệm của người sử dụng lao động và quyền lợi của người lao động trong
việc làm. Theo đó, ở một số trường hợp người sử dụng lao động có quyền
kỷ luật, thậm chí sa thải người lao động. Nhưng trong nghiên cứu này tác
giả chưa làm rõ vấn đề giải quyết các vấn đề về tranh chấp, kiếu nại trong
quá trình xử lý kỷ luật lao động.
- Fred Steingold, Nolo (2013) với quyền sách “The Employer's Legal
Handbook: Manage Your Employees & Workplace Effectively”. Cuốn sách
được xem là cuốn kinh thánh để các nhà quản lý doanh nghiệp quản lý của
người lao động. Nó bao gồm các lĩnh vực tuyển dụng, thực hành nhân sự, tiền
lương/giờ, lợi ích người lao động, thuế, FMLA, sức khỏe và an toàn. Đồng
thời cuốn sách nêu ra những quy định của pháp luật cấm việc người sử dụng
lao động điều tra, can dự vào những hoạt động người lao động thực hiện
ngoài giờ làm việc, hoạt động cơng đồn, xét nghiệm ma t, hoạt động chính
trị và tín ngưỡng, làm đêm ngồi doanh nghiệp. Bên cạnh đó các vấn đề có
liên quan đến xử lý kỷ luật và sa thải lao động cũng chưa được tác giả đề cập
đến. Đây được xem là khoảng trống trong nghiên cứu này của quyển sách.

22


×