Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đồ án tốt nghiệp Vấn đề tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.02 KB, 30 trang )


Tiểu luận
Vấn đề tổ chức công tác quản
lý nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
2
Mục lục
Lời mở đầu trang
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương trong Doanh Nghiệp…………………………………
1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương trong doanh nghiệp…………………………………
1.1.1 Bản chất và chức năng của tiền lương………………………………
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương………………………………….
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương………………………………
1.1.2.2. ý nghĩa của tiền lương……………………………..
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương…………………………..
1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp…………………..
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian…………………………..
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm…………………………
1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp
1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp
1.2.2.3. Theo khối lượng công việc
1.2.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT và KPCĐ
1.3.1. Quỹ tiền lương
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
1.3.4. Kinh phí công đoàn
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương


1.5.1. Hạch toán số lượng lao động
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
3
1.5.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
1.6. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.2.1 Tài khoản sử dụng
1.6.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương
1.7. Hình thức sổ kế toán
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty Sản Xuất, Thương mại và Dịch Vụ Phú Bình
2.1. Khái quát chung về Công Ty Sản Xuất, Thương mại và Dịch Vụ Phú
Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Sản xuất, Thương Mại và
Dịch Vụ Phú Bình
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Sản xuất, Thương Mại và
Dịch Vụ Phú Bình
2.2. Thực trạng thực hiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty Sản xuất, Thương Mại và Dịch Vụ Phú Bình
2.2.1. Đặc điểm về lao động của Công Ty Sản xuất, Thương Mại và Dịch Phú Vụ
Bình
2.2.2 Phương pháp xây dựng quỹ lương tại Công Ty Sản xuất, Thương Mại và
Dịch Vụ Phú Bình
2.2.2.1. Xác định đơn giá tiền lương
2.2.2.2. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương
2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công Ty Sản xuất, Thương Mại
và Dịch Vụ Phú Bình
2.2.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)

2.2.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
2.2.3.3. Kinh phí công đoàn(KPCĐ
4
2.2.4. Các kỳ trả lương của Công Ty Sản xuất, Thương Mại và Dịch Vụ Phú
Bình Công
2.2.5. Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty
Sản xuất, Thương Mại và Dịch Vụ Phú Bình.
Phần III: Một số kiến nghị để hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty Sản xuất, Thương Mại và Dịch Vụ Phú Bình.
3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở Công Ty Sản xuất, Thương Mại và Dịch Vụ Phú Bình.
3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán của Công Ty
3.1.2.Nhận xét chung về công tác kế toán lao động tiền lương và các trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
3.1.3. Ưu điểm
3.1.4. Nhược điểm
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
Kết luận
Tài liệu tham khảo

5
Lời nói đầu
Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh là mục tiêu của bất kỳ
doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, có thể nói
vấn đề này mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh việc chú trọng các yếu tố
đầu vào như: Lao động, vốn, công nghệ các nhà quản lý đặc biệt lưu tâm đến yếu tố nguyên vật
liệu bởi lẽ:
- Yếu tố nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong tổng chi phí sản xuất:
trên 60% do vậy những biến động về chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành

sản phẩm, đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Để đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng
cần phải có một lượng nguyên vật liêụ dự trữ. Lượng nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý?
Bảo quản chúng như thế nào? Làm thế nào để phân phối số nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu
quả nhất cho các bộ phận sản xuất? Đây là những câu hỏi luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý
trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp thiết: phải tổ
chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế toán nước ta, đặc điểm của loại
hình doanh nghiệp sản xuất... Em xin trình bày chuyên đề :"Vấn đề tổ chức công tác quản lý
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất ".
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty Thủ Đô 1.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
Thủ đô 1.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, lượng kiến thức tích luỹ được chưa nhiều chuyên đề này
chắc chắn có nhiều hạn chế, thiếu sót. Em mong được sự chỉ dẫn của cô giáo để có cái nhìn đầy
đủ hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn.
6
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
I. Sự cần thiết phải tiến hành công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
1. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của nó trong qúa trình sản xuất.
* Nguyên vật liệu là gì?
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hình thái vật chất khi tham gia
vào quá trình sản xuất, trị giá nguyên vật liệu được chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.

* Đặc điểm, vị trí, tầm quan trọng:
- Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố: vốn, lao động, công nghệ là là các yếu tố đầu vào cần
thiết để tạo ra sản phẩm vật chất.
- Là bộ phận thuộc tài sản lưu động, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm.
- Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
- Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng số lượng, chủng loại chất lương và đúng lúc sẽ đáp
ứng được chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tung ra thị trường đúng loại sản
phẩm, đúng thời điểm sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, quy định mức dự trữ nguyên vật liệu hợp
lý trong mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh là việc làm rất cần thiết.
Như trên đã nói: chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản
xuất. Việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo quản tốt nguyên vật liệu tồn kho, góp phần
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp không những nâng cao được khả năng
cạnh tranh mà còn có cơ hội thu được lợi nhuận cao.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
- Xét theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh người ta
chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
7
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế.
+ Vật liệu xây dựng
+ Phế liệu
Trong kế toán: Nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 152
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế

- Xét theo nguồn nhập nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu được cấp
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu biếu tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu
- Về nguyên tắc thì đối với vật liệu nhập kho: Kế toán phải theo dõi và ghi sổ theo giá thực
tế của vật liệu nhập. Tuy vậy trong công việc sản xuất kinh doanh việc nhập, xuất nguyên liệu
diễn ra hàng ngày do vậy việc phản ánh theo giá thực tế rất phức tạp nên hầu hết các doanh nghiệp
thường sử dụng giá hạch toán để đưa ra cách tính giá trị thực tế khác nhau theo từng trường hợp cụ
thể.
* Với vật liệu mua ngoài:
= +
• Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp
khấu trừ thuế thì giá mua ghi tên hoá đơn và giá chưa thuế và chi phí thu mua là chưa có VAT.
• Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp trực
tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT thì giá mua và chi phí thu mua là giá bao gồm cả thuế
VAT.
8
* Với vật liệu được cấp phát, biếu tặng, viện trợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu được
xác định theo giá thị trường.
* Với vật liệu nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác giá thực tế là giá do các bên liên
doanh thoả thuận.
Đối với xuất nguyên vật liệu: kế toán phải xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
dùng để tiến hành ghi sổ, tuỳ vào từng trường hợp vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà kế
toán có thể tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất theo một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vât liệu trong trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =

+
= x
• Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
+
=
+
• Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:

= x
• Phương pháp nhập trước xuất trước (phương pháp FIFO).
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
• Phương pháp giá hạch toán:
+
9
Hệ số giá =
+
Giá thực vật liệu xuất = Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số giá.
• Phương pháp giá thực tế đích danh.
II. Kế toán nguyên vật liệu:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
- Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số lượng cũng như giá trị.
- Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu tình hình đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà nước qui định.
- Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề qui mô mà lựa
chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho. Công tác ghi sổ sách, chứng từ sử dụng các tài khoản ...
phải phù hợp với phương pháp ấy.
- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu trong kỳ hạch toán và vật liệu
tồn kho và cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất sử dụng nguyên vật
liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn thành công việc khi có các đợt
kiểm toán.
2. Tiến hành kế toán nguyên vật liệu
2.1. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, sản xuất kinh doanh những
mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền, việc bảo quản và theo dõi tình hình
xuất nhập nguyên vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi. Theo phương pháp này tình hình nhập,
xuất và tồn kho nguyên vật liệu được ghi chép phản ánh hàng ngày theo từng lần phát sinh trên TK
152 "Nguyên vật liệu".
+ Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập, xuất và tồn
kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế
cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.
+ Nhược điểm của nó là công việc ghi chép nhiều lần, làm tăng tính phức tạp của công tác
kế toán.
10
Kế toán nguyên vật liệu được tiến hành theo trình tự sau:
- Kế toán nhập kho vật liệu trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ.
TH1: Vật liệu tăng do mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho để ghi bút
toán.
Nợ 152: giá mua chưa VAT
Nợ 133: thuế VAT được khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331, 311: số tiền theo giá thanh toán
Trong trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu được hưởng chiết khấu hàng mua (chiết khấu
thanh toán) do việc trả tiền trước thời hạn cho người bán thì khoản chiết khấu mua được ghi vào
thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ 111, 112, 331
Có 711
TH2: Vật liệu tăng do mua ngoài, hàng về trước, hoá đơn chưa về: khi vật liệu về thủ kho

tiến hành nhập kho và kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ riêng gọi là tập hồ sơ hàng chưa
có hoá đơn. Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán ghi sổ giống trường hợp 1. Nếu đến cuối tháng
hoá đơn vẫn chưa về nhập kho thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ 152
Có 331
Khi hoá đơn về kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế.
• Khả năng 1: Giá tạm tính lớn hơn giá thực tế - ghi âm
• Khả năng 2: Giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế - ghi bút toán bổ sung
TH3: Vật liệu tăng do mua ngoài, hoá đơn về, hàng chưa về: khi hoá đơn về kế toán lưu hoá
đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường. Nếu trong tháng hàng về thì kế toán ghi sổ giống
trường hợp 1, nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn chưa về thì kế toán ghi:
Nợ 151
Nợ 1331
Có 331, 111, 112...
Khi vật liệu về nhập kho kế toán sẽ thực hiện hạch toán:
Nợ 152
11
Chiết khấu h ng muaà
Giá tạm tính
Có 151
+ Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hay
chịu VAT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ 152
Có 111, 112, 331, 141, 311
+ Nguyên vật liệu được cấp: căn cứ vào hoá đơn bên cấp kế toán ghi:
Nợ 152
Có 411
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Nợ 152
Có 154

+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc viện trợ, biếu tặng:
Nợ 152
Có 411
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hay kiểm kê kho nguyên vật
liệu phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ 152
Có 3381
Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các TK có
liên quan:
Nợ 3381: Trị giá nguyên liệu thừa đã xác định được nguyên nhCó 721: Thu nhập bất
thường
Có 152: Bên bán xuất nhầm mình trả lại cho bên bán
Có 331: Bên bán xuất nhầm ta mua nốt và bên bán đồng ý bán.
+ Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152. Tuỳ theo từng trường hợp xuất mà ghi
nợ các TK có liên quan.
(1) Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
Nợ 621, 627, 641, 642, 241
Có 152
12
Trị giá NVL theo giá thanh toán
Trị giá vât liệu được cấp
Giá th nh NVL tà ự sản xuất
gia công
Trị giá NVL nhập kho
Trị giá NVL thừa chưa rõ nguyên
nhân
(2) Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh:
- Trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn trị
giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:

Nợ 128, 222: trị giá vốn góp
Có 152: trị giá thực tế của NVL
Có 412: chênh lệch
- Còn trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn
trị gía thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222
Nợ 412
Có 152
(3) Kiểm kê nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ 1381
Có 152
- Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các TK
liên quan:
Nợ 1388
Nợ 642 Trị giá nguyên liệu thiếu đã xác định
Nợ 821 được nguyên nhân
Có 1381
Khái quát tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bằng sơ đồ tài khoản
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
13
Trị giá NVL thiếu chờ xử lý
TK 111, 112, 331, 141 TK 1331
VAT được khấu trừ
TK 152
Vật liệu tăng do mua ngo ià
TK 151
H ng à đi đường kỳ trước về
nhập kho trong kỳ n yà
TK 411
nhập kho trong kỳ n yà

Nhận cấp phát, biếu tặng nhậnnhận liên doanh của đơn vị khác
TK 3381
Nhận cấp phát, biếu tặng nhậnPhát hiện thừa khi kiểm kê
TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh
TK 621
Xuất trực tiếp chế tạo
sản phẩm
TK 627, 641, 642, 241
Xuất: chi phí SXC, CFBH
CFQLDN, XDCB
TK 128,222
Xuất vốn góp liên doanh
TK 154
Xuất thuê ngo i gia công chà ế biến
TK 1381
Thiếu phát hiện qua kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảmĐánh giá tăng

×