Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY DA GIÀY VÂN HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.68 KB, 25 trang )

1

Đề tài: Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự tại …
LỜI NĨI ĐẦU
Cơng cuộc cải cách hơn mười năm qua đang tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển mạnh
mẽ. Hơn thế nữa chúng ta đang bước vào thế kỷ 21-thế kỷ của sự phát triển cao độ trên tất
cả các lĩnh vực, thế kỷ của quá trình khu vực hố , tồn cầu hố kinh tế . Sự phát triển
mạnh mẽ như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới ở cuối thế
kỷ 20 hiện nay và cả trong tương lai đã tạo thời cơ mới và thách thức mới đối với các
doanh nghiệp nói chung và cơng ty Da giầy Vân Hà nói riêng. Đối với cơng ty Da giầy
Vân Hà cơ hội có nhiều nhưng thách thức cũng khơng phải là ít. Một trong những thách
thức đó là xuất phát từ quy luật cạnh tranh. Nó vừa là động lực nhưng đồng thời cũng là
nguy cơ đe doạ sự sinh tồn của cơng ty. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường đảm bảo
phát triển nhanh và vững mạnh thì một yêu cầu nhất thiết đặt ra cho công ty là không
ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Công ty da giầy Vân Hà đã và
đang thực hiện tốt cơng tác đó và đặc biệt là đạt lợi nhuận cao. Cơng ty có nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh các loại giầy dép. Cơng ty có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ
dân sự theo quy định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng để giao dịch, có tài sản và các tập trung được
mở tại ngân hàng thương mại theo quy định của nhà nước. Công ty có quyền tự chủ kinh
doanh, tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với công ty theo điều
lệ tổ chức và hoạt động , quy chế tài chính của cơng ty. Trụ sở của công ty hiện nay
Phường Vạn Mỹ, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Đây vừa là nơi giao dịch đồng
thời cũng là nơi sản xuất của cơng ty. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty được
chia thành nhiều giai đoạn gắn liền với sự phát triển và sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
tế của nhà nước. Bước vào nền cơ chế thị trường, bên cạnh việc phải lo đầu vào , cơng ty
cịn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt về đầu ra với các cơng ty khác như : Da Sài Gịn ,
cơng ty Da Vinh…Nhu cầu tiêu thụ giảm do chất lượng hạn chế, các khách hàng truyền
thống hầu hết chuyển sang gia cơng bằng ngun vật liệu của nước ngồi, sản phẩm sản
xuất ra không tiêu thụ được, sản xuất phải cầm chừng. Mặt khác trang thiết bị từ thời
Pháp vào những năm 60 tới nay đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng để sản xuất.



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÂN HÀ


2

1.1. Giới thiệu về cơng ty
1.1.1. Q trình ra đời và phát triển của công ty
1.1.1.1. Căn cứ pháp lý hình thành cơng ty
Tên cơng ty: Cơng Ty TNHH Thương Mại Vân Hà
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÂN HÀ
Tên giao dịch: VAN HA TRADICO.
Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Một Thành Viên
Mã số thuế: 0200755907
Địa chỉ: Số 293A Đà Nẵng, Phường Vạn Mỹ, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phịng
Trụ sở chính: Khu Trà Khê – P. Anh Dũng – Q. Dương Kinh – TP. Hải Phòng
Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Ngọc Điệp
Ngày cấp giấy phép: 16/08/2007
Ngày hoạt động: 16/08/2007 (Đã hoạt động 13 năm)
Trạng thái: Đang hoạt động
Hotline: 0904.333.186 - 0975.301.462 - 0913.528.066
Phòng kinh doanh: 0225.3632.542 - 02253.581.795
Website: />Email:
1.1.1.2. Quá trình phát triển công ty
Công ty TNHH Thương Mại Vân Hà là doanh nghiệp nhập khẩu 100% các nguyên liệu,
vật liệu và phụ kiện ngành giày dép, ba lô, túi cặp, nguyên liệu làm đệm ghế ô tô – xe
máy – đệm ghế sofa. Sau đó phân phối cho các cơng ty lớn, nhỏ và các làng nghề trên
toàn quốc. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động ln cập nhật xu hướng và các
mẫu sản phẩm da giày mới nhất để phục vụ quý khách hàng.
Với tiêu chí "chất lượng tạo nên uy tín" Cơng ty TNHH TM Vân Hà ln tự tin mang lại

sự hài lòng cho mọi khách hàng đến với công ty.
Vân Hà "Hợp tác cùng phát triển - Vững bước thành công".Công ty được thành lập vào
năm 2007 tại Số 293A Đà Nẵng, Phường Vạn Mỹ, Quận Ngơ Quyền, Thành phố Hải
Phịng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại Vân Hà


3

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy của công ty
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm cuối cùng về sự thành công hay thất bại của tổ
chức.
Tổng giám đốc điều hành là người giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động khác
nhau của tổ chức như: Thực hiện quy định, quản lý nhân sự, pháp lý, các hoạt động mua
bán, cơng nghệ…
Một trong những nhiệm vụ chính của Tổng giám đốc là xây dựng, phát triển và thực hiện
các chiến lược. Tổng giám đốc sẽ đưa ra các quyết định cuối cùng cho hoạt động của tổ
chức về ngân sách đầu tư thị trường, quan hệ đối tác, sản phẩm kinh doanh…
Các nhiệm vụ quan trọng khác bao gồm: Tổ chức lãnh đạo nhân viên thực hiện các mục
tiêu chiến lược, đảm bảo rằng quản trị và kiểm sốt thích hợp được áp dụng để hạn chế rủi
ro và tuân thủ luật pháp cũng như quy định; xác định và sau đó phân phối cơng việc cho
các phòng ban, cá nhân liên quan. Giữ vững khả năng lãnh đạo mọi lúc, kể cả trong
trường hợp gặp phải khủng hoảng.
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc sản xuất là chức vụ hỗ trợ giám đốc sản xuất điều hành, quản lý hoạt động
sản xuất trong các nhà máy – xí nghiệp. Để đảm nhiệm được vị trí này, ứng viên cần có ít
nhất 5 năm làm việc trong ngành sản xuất; am hiểu hoạt động sản xuất - kinh doanh của
ngành và của cơng ty; có kỹ năng lãnh đạo, quản lý, hoạch định, giám sát,... và hỗ trợ
tham mưu công việc cho cấp trên
Công việc cụ thể :


Định kỳ thực hiện việc lập kế hoạch sản xuất theo đơn hàng, tiến độ làm việc của
công ty.


4


Tổ chức hoạt động sản xuất, giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận, đảm bảo đạt
mục tiêu về năng suất, giảm đến mức thấp nhất việc tiêu hao ngun vật liệu trong q
trình sản xuất.


Triển khai thực hiện các lệnh sản xuất đã được cấp trên phê duyệt.



Theo dõi, kiểm tra q trình triển khai cơng việc của các ca sản xuất.

Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm trong toàn nhà máy.
Tổ chức cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với định hướng mới của công ty
nhằm giảm tỷ lệ sai sót, tăng hiệu quả sử dụng vật tư, máy móc, nhân lực.

Thực hiện việc bố trí hợp lý, cân đối hệ thống dây chuyền sản xuất cho nhà máy,
đảm bảo hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao.

Định kỳ tổ chức thực hiện bảo trì, bảo dưỡng cho hệ thống máy móc, trang thiết bị
của nhà máy.

Lên kế hoạch mua sắm máy móc, trang thiết bị mới phục vụ cho hoạt động sản

xuất của cơng ty.

Tham gia vào q trình tuyển dụng, phỏng vấn, đàm phán chế độ đãi ngộ với các
ứng viên tiềm năng.

Tổ chức triển khai, tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
cho nhân sự của nhà máy.


Tổ chức hoạt động sản xuất thử nghiệm.



Đề xuất những giải pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà máy.



Kiểm tra công tác dự trù nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất.



Kiểm tra các bảng số liệu, báo cáo cơng việc của các bộ phận.



Làm các báo cáo cơng việc theo quy định của cơng ty.



Thay mặt Giám đốc sản xuất điều hành các cuộc họp khi Giám đốc vắng mặt.




Thực hiện các cơng việc khác khi được cấp trên giao phó.

Phịng kĩ thuật
- Xây dựng phương án thi công, phương án kỹ thuật cho các dự án, các loại phương tiện
xe máy thiết bị thi công, các sản phẩm khác để tổ chức thực hiện trong toàn Công ty.
- Kiểm tra, xác định khối lượng, chất lượng, quy cách vật tư, mức hao phí lao động trên
cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật được duyệt; Xây dựng phương án thi công, phương án
PCCN, phương án an tồn lao động và vệ sinh mơi trường đối với các cơng trình lớn


5

trọng điểm; Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập và duyệt phương án thi công, phương án
PCCN, phương án an tồn lao động, vệ sinh mơi trường đối với các cơng trình nhỏ.
- Phối hợp cùng với phịng Đấu thầu - Quyết tốn, phịng Kế hoạch Tổng hợp, Phịng
Kinh tế Vật tư lập hồ sơ dự thầu các công trình Cơng ty tham gia đấu thầu.
- Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong quá trình sản xuất về mặt
kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an tồn lao động, máy móc thiết bị và vệ sinh môi trường.
- Hướng dẫn và cùng các đơn vị trực thuộc lập hồ sơ nghiệm thu cơng trình, phối hợp với
chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao công trình.
- Quản lý, bảo quản, sửa chữa, điều động tồn bộ xe máy thiết bị thi cơng trong tồn Cơng
ty. Lập kế hoạch sửa chữa, mua sắm thiết bị máy móc hàng q, năm. Phối hợp cùng
phịng Kinh doanh, phịng Tài chính kế tốn khốn quản ca xe, máy các loại tại các đơn vị
trực thuộc Công ty và các đối tác ngồi Cơng ty.
- Trực tiếp tổ chức thi cơng cơng trình do Giám đốc Cơng ty quyết định.
- Phối hợp với phịng Tổ chức hành chính xây dựng kế hoạch kiểm tra tay nghề, đào tạo,
đào tạo lại, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của Cơng ty.

- Quản lý cơng tác an tồn lao động, vệ sinh mơi trường, phịng chống cháy nổ, mạng lưới
an tồn viên, vệ sinh viên, lực lượng phịng chống cháy nổ đến các đơn vị trực thuộc trên
phạm vi tồn Cơng ty.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, phương án đổi mới công nghệ, trang thiết bị đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các
sáng kiến, sáng chế vào sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đề xuất với lãnh đạo Công ty về các biện pháp tăng cường công tác quản lý nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và tiến bộ KHKT
vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đình chỉ thi cơng đối với đội trưởng, cá nhân và cơng trình khi phát hiện có sự vi phạm
nghiêm trọng trong cơng tác quản lý kỹ thuật, an toàn lao động, an toàn PCCN và báo cáo
Giám đốc Cơng ty có biện pháp xử lý kịp thời.
- Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ khác để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đề nghị lãnh đạo Công ty về việc khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc và các
quyền lợi khác đối với tập thể và các cá nhân thuộc phòng quản lý.
Phịng xuất nhập khẩu

Tìm kiếm nhà cung cấp, thường làm việc tại các công ty thương mại nhỏ, kinh
doanh nhiều mặt hàng, nhà cung cấp khơng cố định


Liên hệ nhà cung cấp để hỏi hàng, xin báo giá


6


Phân tích báo giá nhận được, dự tốn các chi phí nhập khẩu (phí vận tải, thuế nhập
khẩu…)



Soạn thảo Hợp đồng ngoại thương và đàm phán về các điều khoản hợp đồng



Chuẩn bị các chứng từ thanh tốn (mở L/C, chuyển tiền..)



Thực hiện các cơng việc cần thiết về vận tải quốc tế để đưa hàng về kho



Tiến hành khai báo Hải quan



Đưa hàng về nhập kho

Phịng tài chính kế tốn
Phịng Tài chính - Kế tốn có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức thực
hiện các mặt cơng tác sau:
Hạch tốn kế tốn kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, Vốn chủ sở hữu, nợ phải trả; các
hoạt động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của Công ty, đảm
bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
-

Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị.

Tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản

lý và chấp hành chế độ tài chính - kế tốn của Nhà nước và nội bộ tại đơn vị.
Nhiệm vụ
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị một cách kịp thời, đầy đủ đảm
bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể (đối với từng loại hình doanh nghiệp lại
có các phần hành kế tốn khác nhau), nhìn chung là có các nghiệp vụ liên quan đến:
+ Thực hiện kế toán vốn bằng tiền.
+ Thực hiện kế toán tài sản cố định, nguyên nhiên vật liệu, cơng cụ dụng cụ...
+ Thực hiện kế tốn cơng nợ.
+ Thực hiện kế tốn doanh thu
+ Thực hiện kế tốn chi phí
+ Thực hiện kế tốn doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
+ Thực hiện kế tốn hoạt động khác.
Chủ trì và phối hợp với các phịng có liên quan để lập kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Cơng ty. Thực hiện kịp thời, đầy đủ công tác
thống kê, kế hoạch tài chính theo quy định của cơng ty


7

Thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý cơng tác đầu tư tài chính, cho
vay tại đơn vị .
Tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị về việc chỉ đạo thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện
kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính - kế tốn của Nhà nước và
của nội bộ công ty:
+ Tham mưu, lập kế hoạch và kiểm tra kế hoạch chi tiêu đảm bảo đúng các quy định về
định mức chi tiêu của Nhà nước và của Công ty để hoạt động kinh doanh được hiệu quả.
+ Xây dựng các quy định nội bộ về quản lý tài chính: quy trình thu, chi kinh doanh; quản
lý tiền vốn, công nợ; Các loại định mức như (định mức hàng tồn kho, tiền lương)... áp
dụng trong đơn vị và kiểm tra việc chấp hành các quy định nội bộ này.
+ Nghiên cứu và đề xuất với Lãnh đạo đơn vị các biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh

đảm bảo chấp hành tốt đúng chế độ hiện hành.
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm – thị trường và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Thương mại Vân Hà
Công ty TNHH Thương Mại Vân Hà là doanh nghiệp nhập khẩu 100% các nguyên liệu,
vật liệu và phụ kiện ngành giày dép, ba lô, túi cặp, nguyên liệu làm đệm ghế ô tô – xe
máy – đệm ghế sofa. Sau đó phân phối cho các cơng ty lớn, nhỏ và các làng nghề trên
toàn quốc. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động ln cập nhật xu hướng và các
mẫu sản phẩm da giày mới nhất để phục vụ quý khách hàng.
Các sản phẩm của công ty
+Vật tư ngành giầy
Gồm vật tư chính và vật tư phụ
Vật tư chính gồm : da PU, da VC, sít, lót,vải
Vật tư phụ gồm : Vải lót, bìa bị, pho mũi hâu, bạt máy đế, lót mặt
+Vật tư balo, túi cặp
Bao gồm: Chất liệu da nhân tạo PVC, chất liệu da nhân tạo cao cấp (sít),vải bạt Nihon,
vải Nihon, vải tráng nhựa, quai ba lô, quai cặp
+Vật tư ghế oto, đệm sofa
Bao gồm: Da PVC nhân tạo, da nhân tạo cao cấp, lót giữa, lót trong
*Hình ảnh một số mẫu sản phẩm


8

Sản phẩm PVC in

Sản phẩm Sít cao cấp
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
STT Chỉ tiêu

2018 2019 So sánh 2018


1

Tổng doanh thu thuần

10.976.836

12.571.135

2

Doanh thu hoạt động tài chính

3

Chi phí hoạt động tài chính 56.47666.346+17%

8.795 6.846 -22%

+33%


9

4

Chi phí quản lý doanh nghiệp

187.978


5

Tổng Lợi nhuận trước thuế 907.379

6

Lợi nhuận sau thuế 724.856

7

Tỷ suất LNST/ Vốn điều lệ 67.05%

1.170.069

1.205.550

959.923

+51%

+33%

+22%

57,49%

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018, 2019
Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy:
- Doanh thu thuần: Tổng doanh thu thuần của công ty đạt 14.571 tỷ đồng, tăng 33% so với
năm 2018, đây là mức tăng cao nhất trong 5 năm qua. Dễ dàng nhận thấy khoản mục

doanh thu thuần của Cơng ty cũng có biến động tương ứng với khoản mục doanh thu bán
hàng. Tuy nhiên, nhìn vào số liệu trên ta thấy rõ doanh thu của công ty vẫn tăng trưởng
đều qua các năm, điều này thể hiện đường lối, chính sách bán hàng, các chiến lược về
marketing, quảng bá, tiếp thị mà Ban lãnh đạo Công ty đang thực hiện khá hiệu quả . Sau
nhiều năm chịu áp lực cạnh tranh từ các công ty đối thủ, đến nay các doanh nghiệp nội địa
đang dần khẳng định thương hiệu và chiếm lĩnh được thị trường. Điều này dễ hiểu vì
Cơng ty đã phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, đã có chính sách ưu đãi cho những
khách hàng mua với số lượng lớn, đây cũng là điều cần thiết trong điều kiện các nhà sản
xuất cạnh tranh ngày càng nhiều.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2019 doanh thu này giảm đáng kể ( giảm 22% so
với năm 2018 ). Doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu là thu từ lãi tiền gửi ngân hàng.
Nhìn chung cơng ty chưa chú trọng vào hoạt động đầu tư tài chính khi mà doanh thu tài
chính chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: Đây là loại chi phí phát sinh trong q trình cơng ty thực
hiện chính sách chiết khấu cũng như lãi vay phải trả ngân hàng . Thấy rằng khoản mục
này của công ty đều tăng, cụ thể năm 2019 tăng 17 % (tương ứng tăng 987.000.000 VNĐ)
so với năm 2018. Do khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm bởi ảnh hưởng chung của nền
kinh tế nên công ty đã chủ động thực hiện các chính sách chiết khấu dành cho khách hàng
nhằm tăng trưởng sản lượng hàng hóa bán ra.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Nhìn chung khoản mục chi phí này tăng. Chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng từ 187.978 triệu đồng lên 1.170.069 triệu đồng, tăng 51% so với năm
2018. Nhìn tổng thể thi khoản chi phí này đều có dấu hiệu khởi sắc vì đến năm 2019,
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, cũng có thể do cơng ty đã đầu tư cho việc
quảng cáo, giới thiệu, thiết lập hệ thống bán hàng rộng khắp. Việc tăng này dễ nhận ra do
công ty mở rộng bộ máy sản xuất.
- Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế có xu hướng tăng đều qua các năm. Trong
năm 2019, lợi nhuận trước thuế tăng 33 % so với năm 2018, tương ứng 298.171 triệu
đồng. Đây thực sự là một tín hiệu tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguyên nhân là do công ty đã thanh lý được một số tài sản cố định và thu được từ bán vật



10

tư, phế liệu nên lợi nhuận khác của năm 2019 lớn hơn 2018. Lợi nhuận trước thuế của
công ty đánh dấu lần đầu tiên vượt mức 1.000 tỷ đồng, đạt 1.205,5 tỷ đồng cả năm, tăng
33% so với 2018 và vượt 9,6% kế hoạch.
- Lợi nhuận sau thuế : Sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh và thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế cho nhà nước đầy đủ, kết quả kinh doanh cuối kỳ 2 năm 2018 , 2019 của công ty đều
đạt mức tăng trưởng dương và tương đối ổn định. Cụ thể năm 2019 lợi nhuận sau thuế
tăng 22 % so với năm 2018, tương đương 235.067 triệu đồng.
- Tổng lợi nhuận gộp tăng trưởng 45% so với 2018, cao nhất từ trước đến nay.
Nhận xét chung: Qua phân tích trên ta thấy dù trong giai đoạn 2018 - 2019 nền kinh tế
cịn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thế giới và dịch bệnh vào cuối năm 2019,
nhưng kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được vẫn rất khả quan . Kết quả này
thể hiện khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, và thực hiện hiệu quả công
tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa. Ngồi ra, chính
sách của lãnh đạo cơng ty về quản lý tiết kiệm chi phí vơ cùng hợp lý đã mang lại một
năm tài chính nhiều thành công. Những kết quả về doanh thu và lợi nhuận mà công ty thu
được cho thấy tốc độ tăng trưởng của công ty khá tốt, đáp ứng được kỳ vọng của ban lãnh
đạo nhưng cần tiếp tục cố gắng đưa công ty phát triển hơn nữa trong tương lai..
1.2. Khái quát về bộ phận và công việc thực tập
1.2.1. Đặc điểm bộ phận thực tập
- Phòng thực tập: Phòng kinh doanh
* Giới thiệu phòng Kinh doanh
* Sơ đồ tổ chức phịng Kinh doanh
Hiện nay, phịng Kinh doanh có 1 Trưởng phòng, 1 Sales Admin, 15 nhân viên kinh doanh
chính thức và 1 cộng tác viên kinh doanh nhân viên thử việc), nhân viên tại phịng Kinh
doanh đều có trình độ cao đẳng trở lên, người có kinh nghiệm ít nhất là 2 năm và người
có kinh nghiệm lâu nhất là 3 năm.


TRƯỞNG PHÒNG

Sales Admin

Nhân viên kinh doanh

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức phòng Kinh doanh

Cộng tác viên kinh
doanh


11

Nguồn : Phòng kinh doanh ( 2014 )
* Nhiệm vụ từng vị trí trong phịng Kinh doanh
- Trưởng phịng
Trưởng phịng là người đóng vai trị quan trọng trong phịng Kinh doanh, có nhiều năm
kinh nghiệm Trưởng phịng có nhiệm vụ chính trong việc triển khai để thực hiện kế hoạch
bán hàng, đảm bảo mục tiêu doanh số theo chi tiêu của bạn Giám đốc trung tâm. Ngồi ra,
Trưởng phịng cịn phải thực hiện nhiều công việc khác như quản lý đội ngũ nhân viên,
phối hợp phòng nhân sự hên chi nhánh công ty để lên kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, huấn
luyện nhân viên, lập báo cáo doanh số định kỳ, tham gia cùng lập kế hoạch kinh doanh
cùng ban Giám đốc trung tâm sao cho thực tiễn nhất, tham gia các buổi học nâng cao
nghiệp vụ quản lý hiệu quả.
- Sales Admin
Sales Admin đóng vai trị như người hỗ trợ trực tiếp cho Trưởng phịng Cơng việc chính
hàng ngày là hoàn thành và cung cấp các giấy tờ cần thiết ( như ứng trước hợp đồng sử
dụng dịch vụ) cho nhân viên kinh doanh khi có u cầu, Ngồi ra Sales Admin còn đảm
nhiệm việc giám sát và kiểm tra công việc của kinh viên kinh doanh theo chỉ tiêu đề ra ,

hỗ trợ Trưởng phòng trong việc lập các báo cáo khi cần thiết , theo dõi thông tin nhân sự
và báo cáo chi tiết về chủ nhánh cơng ty. Hiện tại phịng Kinh doanh có 1 Sales Admin.
- Nhân viên kinh doanh
Nhân viên kinh doanh là đội ngũ quan trọng nhất của phòng Kinh doanh. Nhiệm vụ chính
là tìm kiếm khách hàng đang có nhu cầu sử dụng dịch vụ - sản phẩm của công ty theo khu
vực phường được giao, phối hợp với bộ phận Chăm sóc khách hàng, phịng ban khác giải
quyết các khiếu nại khi khách hàng yêu cầu , than ủi vào các dự ẩn kinh xanh của phịng
và cơng ty Nhân viên kinh doanh tuy chỉ thực hiện việc bán sản phẩm công ty . Nhưng
vẫn phải kiếm các nhiệm vụ khác để đảm bảo sự tương tác tốt nhất với khách hàng như
gọi điện thoại yêu cầu phòng Kỹ thuật tiến hành thi công việc lắp đặt internet trong
trường hợp thi công chậm, không đúng tiến độ như hợp đồng đã kỷ ... Hiện tại, phịng
Kinh doanh có 15 nhân viên kinh doanh chính thức và I nhân viên kinh doanh thử việc.
- Cộng tác viên ( CTV) kinh doanh
CTV kinh doanh đóng vai trị cũng gần giống như một nhân viên kinh doanh chính thức.
Cơng việc của CTV kinh doanh chủ yếu là tìm kiếm khách | hàng có nhu cầu sử dụng sản
phẩm, thực hiện chỉ tiêu doanh số được giao và có thể làm việc tại nhà Tuy nhiên, CTV
kinh doanh sẽ được giao chỉ tiêu doanh số ít hơn so với nhân viên chính thức, khơng có
ràng buộc nhiều về các chế độ bảo hiểm phúc lợi từ công ty.
1.2.2. Khái quát công việc thực tập
* Công việc: Nhân viên kinh doanh tại phòng kinh doanh


12

* Mô tả công việc được giao
Công việc 1 “Khảo sát và tìm kiếm khách hàng ”
- Nội dung cơng việc: Tìm kiếm khách hàng thơng qua tư vấn trực tiếp tại chỗ về giá sản
phẩm, chất lượng sản phẩm và thu thập thông tin khách hàng lưu trữ , tìm kiếm các khu
vực có đồng dân cư để triển khai các phương án bán sản phẩm hiệu quả .
- Người hướng dẫn: Tạ Anh Đức

- Vị trí: Trưởng phịng Kinh doanh
Công việc 2 “Hỗ trợ soạn thảo báo cáo doanh số theo tháng"
- Nội dung công việc: Lấy số liệu số lượng, loại dịch vụ, thời gian, ... và các thông tin chi
tiết các hợp đồng đã ký kết từ hệ thống tự động cập nhật của công ty. Sau đó, tiến hành
lập báo cáo doanh số theo mẫu cung cấp sản và gửi về cho trưởng phòng xem xét, cho ý
kiến , chỉnh sửa và hoàn thành .
- Người hướng dẫn:
- Vị trí: Sales Admin
* Quy trình thực hiện công việc được giao
- Công việc 1 “Khảo sát và tìm kiếm khách hàng"
Phân tích quy trình:
+ Bước 1: Tìm kiếm khu vực Dựa trên bản đồ trực tuyến (theo phần mềm thiết kế của
cơng ty, tìm xem địa điểm nào cần đi khảo sát. Trưởng phòng là người đưa ra quyết định
lựa chọn địa điểm nào để tiến hành khảo sát vào đầu tháng và nhắc nhở nhân viên chuẩn
bị mọi thứ cần thiết để tiến hành khảo sát.
+ Bước 2: Tiến hành khảo sát Tiến hành khảo sát theo tuyến đường có trên bản đồ, việc
này giúp giúp nhân viên kinh doanh thực hiện tốt mơ hình “thâm canh ” – biết , hiểu rõ
địa hình thơng qua hình thức phát các ấn phẩm marketing ( tờ rơi, treo băng rôn ) nhân
viên kinh doanh trực tiếp tư vấn cho khách hàng các sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh. Khi tư vấn cần chú ý: nói rõ các chung trình khuyến mãi đang áp dụng hiện nay)
+ Bước 3 : Thu thập và tổng hợp thông tin Khi khách hàng có ý định muốn đăng ký gói
dịch vụ nhưng cịn chưa đưa ra quyết định, có thể xin thông tin của khách hàng để lưu lại
và gọi tư vấn sau Các thông tin cần thu thập như tên, địa chỉ, số địa thoại khách hàng
+ Bước 4: Viết và nộp báo cáo: Viết báo cáo về thơng tin khách hàng đã thu thập được,
tróc lượng mật độ khách hàng đã sử dụng gói dịch vụ tại khu vực khảo sát. Để xuất
phương án tiếp cận khách hàng tại khu vực khảo sát và nộp báo cáo kết quả khảo sát cho
trưởng


13


+ Bước 5: Tổng hợp báo cáo: Trưởng phòng xem xét và tổng hợp báo cáo khảo sát. Sau
đó, tiếp tục củng nhân viên kinh doanh tiến hành thảo luận và đề ra các phương án bản
hằng hợp lý nhất tại khu vực đã khảo sát.
Kiến thức và kỹ năng cần áp dụng để giải quyết công việc:
- Kiến thức quy trình bán hàng
- Kiến thức về kỹ năng bán hàng
- Kiến thức phân tích tâm lý khách hàng
- Kỹ năng lập kế hoạch, giải quyết vấn đề
* Quy trình Soạn thảo báo cáo doanh số theo tháng

Bước Trách nhiệm
1
Sales Admin
2
3
4
5

Sales Admin,
Nhân viên kinh
doanh
Sales Admin

Sơ đồ
Tổng hợp thông tin doanh số theo
ngày
Rà sốt lại thơng tin hợp đồng đã ký

Biểu mẫu

Báo cáo kết quả
doanh số

Viết và nộp báo cáo kết quả kinh
Báo cáo kết quả
doanh
doanh số
Trưởng phòng
Xem xét
Trưởng phòng
Lưu báo cáo
Hình 1.3. Quy trình soạn thảo báo cáo doanh số theo tháng
Nguồn: Phịng kinh doanh (2019)

- Phân tích quy trình:
+ Bước 1: Tổng hợp các thông tin doanh số theo ngày: Thời gian quy định là 16h00 hàng
ngày nhân viên thu ngân ( Bộ phận Chăm sóc khách hàng sẽ kết sổ. Và theo đó, hệ thống
tự động cập nhật về cho Sales Admin ( Phòng Kinh doanh ). Sales Admin dựa trên để lưu
lại, theo dõi so sánh với chỉ tiêu được giao trong tháng.
+ Bước 2: Rà soát lại thông tin về hợp đồng đã ký kết: Kiểm tra các thông tin doanh số
trên cơ sở dữ liệu của hệ thống tự động và qua các nhân viên kinh doanh phụ trách hợp


14

đồng đỏ để đảm bảo tính chính xác về số lượng hợp đồng đã ký khai dịch vụ khách hàng
sử dụng
+ Bước 3: Viết và nộp báo cáo doanh số: Tiến hành viết báo cáo theo mẫu hàng tuần, quý,
tháng. Sau đó, trình lên cho Trưởng phịng xem xét và ký duyệt.
+ Bước 4: Xem xét: Trưởng phòng tiến hành xem xét thăng báo cáo doanh số, căn cứ theo

sự theo dõi cá nhân để xem mức độ phù hợp bảng báo cáo. Nếu hợp lý thì tiến hành bước
5, nếu khơng hợp lý thì sẽ chỉ dẫn Sales Admin làm lại.
+ Bước 5: Lưu báo cáo: Trưởng phòng lưu lại, sau đó sẽ dùng để báo cáo lên cuộc họp
hàng tháng lên ban giám đốc trung tâm kinh doanh.
* Kiến thức và kỹ năng cần áp dụng để giải quyết công việc:
- Kỹ năng viết báo cáo
- Kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu
- Kỹ năng sử dụng tin học văn phòng: excel, word.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÂN HÀ
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến cơng việc phịng kinh
doanh
Chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty
Chiến lược và kế hoạch phát triển
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thực chất là một chương trình hành động
tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Chiến lược
tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp được xây dựng dựa trên những căn cứ khác
nhau, với những mục đích khác nhau nhưng đều có hai phần, đó là:
Chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận.
Chiến lược tổng quát có nhiệm vụ xác định các bước đi và hướng đi cùng với những mục
tiêu cần đạt tới.
Nội dung của chiến lược tổng quát thường được thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể
như: phương hướng sản xuất, loại sản phẩm, dịch vụ lựa chọn, thị trường tiêu thụ; nhịp độ
tăng trưởng và các mục tiêu về tài chính… Tuy nhiên vấn đề quan trọng là phải xác định
được mục tiêu then chốt cho từng thời kỳ.
* Chiến lược bộ phận là bao gồm một loạt các chiến lược sau:
- Chiến lược sản phẩm: là phương thức kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở bảo đảm thoả
mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh



15

doanh của doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm là xương sống của chiến lược tiêu thụ sản
phẩm. Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh càng gay gắt thì vai trò của chiến lược sản
phẩm càng trở nên quan trọng. Chiến lược sản phẩm không chỉ bảo đảm cho sản xuất kinh
doanh đúng hướng mà cịn gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
Nội dung của chiến lược sản phẩm là nhằm trả lời câu hỏi: doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm gì, bao nhiêu và cho ai? Cụ thể bao gồm:
+ Xác định kích thước của tập hợp sản phẩm trong chiến lược: Kích thước của tập hợp
sản phẩm là số loại sản phẩm cùng với số lượng chủng loại mỗi loại và số mẫu mã của
mỗi chủng loại doanh nghiệp chuẩn bị đưa ra thị trường. Kích thước của tập hợp sản
phẩm gồm ba số đo, chiều dài biểu hiện số loại sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ
cung cấp ra thị trường, tức là phản ánh mức độ đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp,
doanh nghiệp cố thể theo đuổi chính sách chun mơn hóa, tổng hợp hoặc đa dạng hóa
sản phẩm tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và mục tiêu của doanh nghiệp; Chiều rộng
của tập hợp biểu hiện số lượng các chủng loại của mỗi loại sản phẩm; Cuối cùng, trong
mỗi chủng loại được lựa chọn cần chỉ ra những mẫu mã nào sẽ đưa vào sản xuất kinh
doanh để bán ra thị trường, số lượng mẫu mã của mỗi loại chính là chiều sâu của tập hợp
sản phẩm.
+ Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới ngày càng trở thành yêu
cầu tất yếu khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Yêu
cầu phải nghiên cứu sản phẩm mới xuất phát từ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
cạnh tranh trên thị trường có xu hướng ngả sang cạnh tranh về chất lượng và dịch vụ, đòi
hỏi doanh nghiệp phải cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm mới hiện có thì mới dành được
lưọi thế trong cạnh tranh. Mặt khác mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống nhất định khi sản
phẩm cũ đẵ bước sang giai đoạn suy thối thì doanh nghiệp phải có sản phẩm mới để thay
thế nhằm đảm bảo tính liên tục của q trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chiến lược giá cả. Mặc dù trên thị trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá cả đẵ nhường vị
trí hàng đầu cho cạnh tranh bằng chất lượng và dịch vụ nhưng gía cả vẫn có vai trị nhất

định. Do vậy doanh nghiệp cần phải xác định được một chiến lược giá phù hợp cho từng
loại sản phẩm và từng thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược giá có mối quan
hệ mật thiết với chiến lược sản phẩm. Chiến lược sản phẩm dù rất quan trọng nhưng nếu
không được hỗ trợ bởi chiến lược gía cả thì sẽ thu được ít hiệu quả. Xác định một chến
lược giá cả đúng đắn sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, từ đó bảo
đảm các mục tiêu khác.
- Chiến lược phân phối. Chiến lược phân phối sản phẩm là phương hướng thể hiện cách
thức doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàngcủa mình trên thị
trường mục tiêu. Chiến lược phân phối có vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh ngiệp. Mỗi chiến lược kinh doanh hợp lý sẽ làm cho quá trình
kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh
tranh và làm cho quá trình lưu thơng hàng hố nhanh chóng . Chiến lược phân phối có


16

mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và chiến lược giá cả, chiến lược phân phối
chịu ảnh hưởng của chiến lược giá cả, nhưng đồng thời nó cũng tác động quay trở lại đối
với việc xây dựng và triển khai hai chiến lược này.
+ Chiến lược phân phối bao gồm những nội dung sau:
Xác định mục tiêu của chiến lược phân phối: chiến lược phân phối có hiều mục tiêu khác
nhau nhưng có bốn mục tiêu chính là: bảo đảm phân phối nhanh chóng; tiêu thụ được
khối lượng lớn sản phẩm dịch vụ; bảo đảm chất lượng hàng hóa; chi phí thấp . tuỳ theo
mục tiêu tổng quát trong chiến lược tiêu thụ và các mục tiêu của các chiến sản phẩm và
giá, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một hoặc một số mục tiêu chủ yếu là cơ sở cho xây
dựng chiến lược phân phối.
+ Lựa chọn căn cứ xây dựng chiến lược phân phối: Căn cứ vào đặc điểm hàng hóa, có thể
chia làm ba nhóm: những hàng hố khó bảo quản, dễ hư hỏng đòi hỏi phải tiếp cận thị
trường trực tiếp; những hàng hóa đơn chiếc, hàng hóa có kỹ thuật đặc biệt cần phải bán
trực tiếp; những hàng hóa muốn bán với khối lượng lớn phải qua các khâu trung gian. Căn

cứ vào đặc điểm khách hàng: khách hàng đông hay lẻ tẻ, tập trung hay phân tán, mức độ
ổn định trong tiêu dùng, đặc điểm tập quán tiêu dùng…
+ Xác định kênh phân phối Nội dung cuối cùng của chiến lược phân phối là phải chọn
một kênh phân phối phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm khách hàng, nhờ đó
mà doanh nghiệp đạt mục tiêu của chiến lược phân phối. Ngoài nội dung xác định và lựa
chọn kệnh phân phối, trong chiến lược còn phải xác định một số vấn đề khác liên quan
đến phân phối như người trung gian, số mạng phân phối và loại phương tiện vận chuyển.
- Chiến lược giao tiếp và khuếch trương. Chiến lược giao tiếp và khuếch trương là chiến
lược sử dụng kỹ thuật yểm trợ bán hàng nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động tiêu thụ.
Trong nền kinh tế chỉ huy, người sản xuất không cần quan tâm xây dựng chiến lược giao
tiếp khuếch trương, bởi lẽ họ chỉ là người giao nộp chứ không phải là người bán. Trong
nền kinh tế thị trường, mục tiêu của người bán là lợi nhuận, do vậy phải thu hút khách
hàng, thực hiện các hoạt động yểm trợ bán hàng. Vì vậy vai trò của chiến lược giao tiếp
và khuếch trương trở nên cực kỳ quan trọng trong chiến lược tiêu thụ sản phẩm, Chiến
lược giao tiếp và khuếch trương là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho chiến lược sản phẩm, giá
cả và phân phối. Chiến lược giao tiếp và khuếch trương bao gồm những chiến lược sau:
+ Chiến lược quảng cáo: là chiến lược sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin về
sản phẩm hoặc cho người trung gian, hoặc cho người tiêu dùng cuối cùng trong một
khoảng thời gian và không gian nhất định.
+ Chiến lược xúc tiến bán hàng: là chiến lược sử dụng những kỹ thuật đặc thù nhằm gây
ra một sự gia tăng nhanh chóng nhưng tạm thời trong doanh số bán bằng việc cung cấp
một lợi ích ngoại lệ cho người mua, như: bán hàng có thưởng, khuyến mại, giảm giá…


17

+ Chiến lược yểm trợ bán hàng: là chiến lược hoạt động của người bán hàng nhằm gắn
bó chặt chẽ với người mua hoặc gắn những người sản xuất kinh doanh với nhau thông qua
việc sử dụng hoạt động của các hiệp hội kinh doanh, hội nghị khách hàng…
2.2. Thực trạng

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÂN HÀ
3.1. Thành tựu
- Quy mô kinh doanh tăng, tỷ trọng đầu tư tài sản tương đối hợp lý. Tổng tài sản của công
ty trong ba năm gần đây nhất biến động không ngừng, tăng hơn 39,97% từ
27.960.943.409 đồng (năm 2017) đến 39.136.595.083 đồng (năm 2018). Nhưng vẫn bị
giảm nhẹ 4,21% trong giai đoạn 2018 – 2019. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của
công ty ngày càng mở rộng hơn. Bên cạnh tổng tài sản tăng lên thì việc đầu tư vào tài sản
ngắn hạn cũng tăng theo và tăng cường vốn lưu động thường xuyên để phục vụ sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đảm bảo tính độc lập tài chính: Nguồn vốn chủ sở hữu được
huy động tăng cường giúp nâng mức vốn chủ sở hữu từ 8 tỷ đồng lên 20 tỷ đồng chỉ trong
3 năm. Việc nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng huy động vốn của công ty
tốt nhằm đảm bảo được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm bớt hệ số nợ
và nâng cao hệ số vốn chủ giúp đảm bảo tính độc lập tài chính cho cơng ty và góp phần
giảm thiểu mức rủi ro tài chính khi hệ số nợ quá cao. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu
mạnh giúp cơng ty giảm bớt chi phí lãi vay và áp lực thanh tốn nợ phải trả. Có thể nói,
việc nâng cao vốn chủ sở hữu là một nỗ lực rất lớn và sự điều hành vô cùng sáng suốt của
ban lãnh đạo công ty.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối tốt và duy trì ở mức định: Với tính chất của
ngành giày da, khơng phải là sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của xã hội.
Nhưng công ty đã đi vào hoạt động được hơn 13 năm và ln nhận được phản hồi tích
cực từ người tiêu dùng. Doanh thu của công ty tăng trưởng đều qua các năm dẫn đến lợi
nhuận tăng ổn định và có phần tăng trưởng khá tốt so với các cơng ty cùng ngành. Mặc dù
do tính chất của ngành nhưng song song đó cơng ty cũng đã tập trung đẩy mạnh lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng, cho thuê văn phịng, nhà
... Việc này giúp doanh thu của cơng ty luôn vững và ổn định được hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền tệ ổn định, đảm bảo được khả năng thanh tốn: Dịng tiền tệ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dịng tiền của cơng ty, trong

đó chủ yếu là dịng tiền thu từ hoạt động bán hàng cung cấp dịch vụ. Dòng tiền thuần từ
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ. Dịng chỉ chủ yếu là dòng
tiền trả cho nhà cung cấp và người lao động. Tuy dòng chi lớn nhưng nhờ sự quản lý điều


18

hành tốt và có hiệu quả từ ban lãnh đạo nên khả năng thanh tốn thơng qua lượng tiền
cuối kỳ của công ty vẫn được đảm bảo tốt.
- Khả năng thanh toán tương đối tốt: Các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao
gồm khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán
nhanh , khả năng thanh toán tức thời và khả năng thanh tốn lãi vay của cơng ty đều được
đảm bảo. Xuất phát từ chính sách tăng đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu khiến tổng tài sản
tăng, giảm sử dụng hệ số nợ lớn, trong khi chú trọng vào đầu tư vào tài sản ngắn hạn,
hàng tồn kho mang tính thanh khoản thấp lại chiếm tỷ trọng nhỏ,... Tất cả làm khả năng
thanh tốn của cơng ty tuy có giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức khá tốt và đảm bảo được khả
năng thanh tốn cũng như uy tín của công ty với khách hàng và nhà cung cấp. Hiệu suất
hoạt động tốt, kể cả so với doanh nghiệp lớn cùng ngành: Hiệu suất hoạt động thể hiện ở
các hệ số vòng quay ở mức khá cao. Do doanh nghiệp có doanh thu tăng trưởng đều đặn
qua các năm, tổng tài sản và tài sản ngắn hạn tăng nên hệ số vòng quay tổng tài sản cũng
như vòng quay tài sản ngắn hạn của công ty được đảm bảo ở mức ổn định. Giá trị tài sản
dài hạn cũng tăng trưởng nhanh chóng do cơng ty chú trọng việc đầu tư vào tài sản cố
định, mua sắm trang thiết bị, máy móc hiện đại. Hàng tồn kho đạt tỷ trọng thấp trong tổng
tài sản, tốc độ tăng của giá vốn hàng bản khơng q cao nên vịng quay hàng tồn kho vẫn
được đảm bảo ở mức trung bình,
- Khả năng sinh lợi ở mức trung bình: Xét về giá trị thì doanh thu và lợi nhuận của cơng
ty đạt khả năng sinh lời khá ổn định. Biểu hiện ở tỷ lệ sinh lời trên doanh thu ROS, khả
năng sinh lời của tài sản ROA, khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu ROE tương đối ổn định
qua các năm và ở mức trung bình của ngành. Có lẽ ngun nhân giúp cơng ty tồn tại được
trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế và cạnh tranh gay gắt giữa thị trường nhiều đối

thủ mà không bị thua lỗ là do ban lãnh đạo cơng ty đã có những chính sách hợp lý và mở
rộng quy mơ kinh doanh ngồi lĩnh vực chun ngành.
- Cơng ty đã sử dụng khá linh hoạt các chính sách giá và đã thiết lập được mối quan hệ tốt
với các khách hàng truyền thống và các khách hàng có giá trị đơn hàng lớn
- Công ty đã tham gia nhiều hội chợ thương mại quốc tế để tìm kiếm thêm khách hàng,
tìm hiểu về nhu cầu thị trường và xu hướng tiêu dung của người tiêu dung.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại của công ty khá đa dạng. Công ty đã tận dụng được
kênh truyền thơng qua Internet, có những hoạt động chào hàng và thương mại điện tử.
3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu về hiệu suất hoạt động, khả năng tạo doanh thu lợi nhuận khả
năng thanh toán đảm bảo và những bước đi chắc chắn trong chính sách huy động vốn đầu
tư tài sản thì cơng ty cũng có khá nhiều mặt hạn chế trong tài chính 3 năm vừa qua:
- Thứ nhất, khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng
tài sản của công ty, điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như cơ hội đầu tư của công ty vào những lĩnh vực khác, do công ty đang bị chiếm


19

dụng vốn tương đối lớn. Công tác quản lý khách hàng chưa thực sự hiệu quả, việc quản lý
công nợ chưa được chặt chẽ. Khách hàng thường xuyên chậm thanh tốn, khâu thủ tục
giấy tờ trong thanh tốn cịn chậm, do ban giám đốc công ty đã đưa ra những chính sách
ưu đãi chiết khấu lớn, nới lỏng tín dụng thương mại đối với những khách hàng mới và
khách hàng tiềm năng nhằm mục của khách hàng. Điều này vô tình khiến các khoản phải
thu của cơng ty chiếm tỷ trọng cao.
- Thứ hai, công tác quản lý khách hàng chưa thực sự hiệu quả, việc quản lý công nợ chưa
được chặt chẽ. Khách hàng thường xuyên chậm thanh toán, khâu thủ tục giấy tờ trong
thanh toán cũng chậm trễ do đó quản lý cơng nợ của cơng ty cịn chứa nhiều rủi ro. Các
khoản phải thu đôi khi phải huy động nhân viên đi đòi nợ làm mất thời gian và cơng sức.
Vì muốn nhanh chóng thâu tóm khách hàng mới và những khách hàng tiềm năng sẽ tiêu

thụ một lượng sản phẩm lớn cho công nên ban Giám đốc đã đưa ra những chính sách nới
lỏng tín dụng thương mại như: khách hàng có thể trả trước ít, thời hạn thanh tốn dài,
chiết khấu lớn, ... đã vơ tình làm tăng các khoản phải thu.
- Thứ ba, phải trả người bản trong nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng
tăng lên. Bên cạnh đó là các khoản phải trả người lao động, chi phí phải trả khác ... nợ
ngắn hạn của Công ty ngày một tăng do sự gia tăng của khoản mục phải trả người bán và
một số khoản chi phí khác phí phải trả, phải trả người lao động , ...
- Thứ tư, khả năng quản lý chi phí của Cơng ty chưa thật sự hiệu quả: Doanh thu thuần
của công ty cao và lợi nhuận rịng có tăng nhưng chỉ ở mức tăng trưởng trung bình. Do
các khoản như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ... quá
lớn khiến lợi nhuận sau thuế thu nhập của cơng ty thấp, cơng ty chưa có biện pháp cụ thể
để giảm giá vốn hàng bán cũng như các chi phí liên quan.
- Thứ năm, trình độ của cán bộ công nhân viên tuy đã được đào tạo và rèn luyện nhưng
trước những khó khăn, thử thách cịn hạn chế, khơng nhạy cảm để có thể nắm bắt được thị
trường. Đặc biệt khả năng làm việc độc lập chưa cao, khó khăn trong việc tiếp cận khách
hàng để có thể tạo mối lâu dài và ổn định.
- Thứ sáu, chiến lược phát triển thị trường của công ty chưa đa dạng, với chiến lược giá
hướng đến khách hàng thì tình hình tài chính của cơng ty đơi khi cịn gặp khó khăn.
- Thứ bảy, dù đã thực hiện cải tiến và phát triển các sản phẩm mới những số lượng sản
phẩm tự thiết kế của công ty là chưa nhiều, chủ yếu sử dụng thiết kế của bên đặt hàng để
sản xuất. Hơn nữa các sản phẩm nếu thiết kế thì thường bắt chước kiểu dáng thiết kế của
nước ngoài và thay đổi một vài chi tiết để tạo ra thị trường xuất khẩu.
- Thứ tám, công ty vẫn chủ yếu xuất khẩu theo phương thức gia công, tỷ lệ nội địa hóa
cịn thấp nên hình thức gia cơng trong đó nhà trung gian cung cấp một phần ngun liệu,
phần cịn lại do cơng ty cung ứng chiếm tỷ lệ lớn nhất, phương thức xuất khẩu trực tiếp
chỉ chiếm tỷ trọng thấp nhất, do vậy hiệu quả xuất khẩu chưa cao.
3.2.1. Nguyên nhân chủ quan


20


- Cơng ty chưa có phịng thị trường chun biệt mà hoạt động này chủ yếu do phòng kinh
doanh thực hiện nên cịn hạn chế trong cơng tác nghiên cứu chiến lược phát triển mở rộng
thị trường, từ hoạt động nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược chiến lược cụ thể đến
việc thực hiện chiến lược.
- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để tạo nên hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Cơng
ty hiện cịn thiếu nhiều cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ cao, đặc biệt là nguồn nhân lực
thiết kế.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiện tại vẫn mang tính bị động nhiều, phụ
thuộc lớn và các đối tác nước ngồi (do gia cơng xuất khẩu của Cơng ty vẫn lớn). Do vậy,
Công ty giảm khả năng sáng tạo sản phẩm mới, thương hiệu của công ty vẫn “núp bóng”
dưới thương hiệu đặt hàng gia cơng.
- Việc thiết lập kênh phân phối trực tiếp là rất phức tạp và tốn kém với độ rủi ro cao, chưa
phát triển kênh phân phối trực tiếp tới tay người tiêu dùng.
3.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Thị trường da giày trên thế giới gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt từ các quốc gia có nền
cơng nghiệp da giày phát triển mạnh như Brazil, Trung Quốc và một số quốc gia thuộc
khu vực ASEAN.
- Theo kết quả khảo sát của Hiệp hội da giày, túi xách năm 2015, nguyên phụ liệu chiếm
tỷ trọng lớn, khoảng 68 – 75% trong cơ cấu giá thành sản phẩm giày dép, tuy nhiên tỷ lệ
nội địa hóa sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chỉ đạt khoảng 40 – 45%. Đây
là thách thức lớn của ngành da giày nói chung cũng như cơng ty Vân Hà nói riêng.
- Chất lượng đào tạo ngành da giày, ngành thiết kế thời trang Việt Nam chưa đáp ứng
được yêu cầu cảu doanh nghiệp, các chương trình đào tạo khơng sát thực tế, khơng theo
module nghề, trong đó các trung tâm nghiên cứu hiện có của Bộ Cơng thương quản lý hầu
như khơng có liên kết gì với doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho Cơng ty khi tuyển
dụng nguồn nhân lực thiết kế.
- Nhà nước chưa hỗ trợ các doanh nghiệp nhiều về các thông tin về các thị trường bao
gồm các thông tin về pháp luật, thị trường, về các chính sách ưu đãi của các quốc gia…
- Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước nên nhu cầu

của người tiêu dùng đối với mặt hàng giày da giảm sút, trong khi nguyên vật liệu đầu vào
tăng cao làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, gây bất lợi đến giá thành sản
phẩm .
- Giá thuê đất đai từ năm 2017 tăng rất cao ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty do công ty phải nộp tiền thuê đất, cơng xưởng. Bên cạnh đó, giá
điện tiếp tục tăng, giá xăng dầu và gas đang ở mức cao và vẫn có xu hướng tăng thêm.


21

- Chính sách thắt chặt tín dụng để chống lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ của chính phủ đã
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty do khách hàng của cơng ty
khó vay được vốn để đầu tư mở rộng hoạt động buôn bán kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
- Tình hình kinh tế trong và ngồi nước cịn gặp nhiều khó khăn, mặc dù trong nhóm
ngành may mặc thì giày da chưa phải là mặt hàng thiết yếu nhưng đã phần nào tác động
trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Giày da ngoại xâm nhập thị trường: Người Việt vẫn có tâm lý chuộng hàng nhập,
khoảng 25-30 % thị phần phân khúc quà tặng trong tay các doanh nghiệp nước ngoài.
Hơn nữa nhiều hệ thống giày da hàng đầu Việt Nam đổi chủ , dọn đường cho ngành da
ngoại , điển hình là hàng có xuất xứ từ Thái Lan, Trung Quốc xâm nhập thị trường trong
nước. Trước đây, do phần lớn nguyên liệu da của Việt Nam đều phải nhập khẩu từ Trung
Quốc, Thái Lan và các nước phát triển hơn. Điều này đã hình thành nên tâm lý sính ngoại,
chuộng hàng ngoại nhập.
- Diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 đã làm dán đoạn giao thương giữa Việt Nam và
Trung Quốc gây ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp xuất khẩu; trong đó, có các
doanh nghiệp dệt may và da giày. Theo Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas), hiện nay
ngành dệt may Việt Nam đang phải nhập khoảng 70% nguyên, phụ liệu từ Trung Quốc.
Số nguyên, phụ liệu hiện có do nhập trước Tết, chỉ đủ để đáp ứng đơn hàng tháng 2. Do
thời gian dán đoạn trong việc nghỉ Tết và nghỉ do tác động của dịch bệnh, dự báo nguyên,
phụ liệu sản xuất sẽ bắt đầu thiếu hụt từ tháng 3. Trong trường hợp các nhà máy ở nước

này tiếp tục chậm cung cấp nguyên, phụ liệu sẽ khiến các công ty da giày vỡ kế hoạch sản
xuất, không đáp ứng được tiến độ giao hàng.

KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành xong kỳ thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Vân Hà, em nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phịng kế tốn, phịng kinh doanh tại cơng ty
để em có thể nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty và có được số liệu
rõ ràng, chính xác để hồn thành được báo cáo thực tập nghiệp vụ của mình.
Do điều kiện thời gian và trình độ cịn có hạn, số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh
nghiệm phân tích đánh giá của chúng em chưa được sâu sắc. Em chỉ tìm hiểu được vấn đề
đã nêu trong bài báo cáo này. Do giới hạn về mặt thời gian nên bài báo cáo thực tập của


22

em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Thêm vào đó, mơi trường kinh doanh ln biến
đổi khơng ngừng, nhất là đối với môi trường kinh doanh quốc tế nên các chiến lược cũng
sẽ phải điều chỉnh, thích nghi soa cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới. Vì vậy, em
rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy (cô) để bài báo cáo thực tập trở nên
thuyết phục và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty TNHH
Thương mại Vân Hà đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em trong thời gian thực tập tại
Công ty.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn... đã giúp đỡ chúng em hoàn
thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÂN

HÀ…………………………………………..…………………………………………….2
1.1. Giới thiệu về cơng ty………………………………………………………………...2
1.1.1. Q trình ra đời và phát triển của công ty………………………………..……….2
1.1.1.1. Căn cứ pháp lý hình thành cơng ty ………………………………………………2


23

1.1.1.2. Q trình phát triển cơng ty ……………………………….……………………...2
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại Vân Hà …………………………3
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm – thị trường và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Thương mại Vân Hà……………………………………………….……………..7
1.2. Khái quát về bộ phận và công việc thực tập ………………………………………….8
1.2.1. Đặc điểm bộ phận thực tập …………………………………………………………8
1.2.2. Khái quát công việc thực tập ……………………………………………………...10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÂN HÀ ……………………………………………………………….13
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến cơng việc phịng kinh
doanh …………………………………………………………………………………….13
2.2. Thực trạng tình hình tài chính Cơng ty TNHH Thương mại Vân Hà ………………15
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ………………………………….15
2.2.2. Phân tích sự biến động các khoản mục tài sản và nguồn vốn …………………….17
2.2.2.1. Tình hình tài sản ………………………………………………………………17
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn …………………………………………………………….21
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÂN HÀ …………………………………….24
3.1. Thành tựu ……………………………………………………………………………24
3.2. Hạn chế và nguyên nhân …………………………………………………………….26
3.2.1. Nguyên nhân chủ quan ……………………………………………………………27
3.2.2. Nguyên nhân khách quan …………………………………………………………27

KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………...29
MỤC LỤC………………………………………………………………………………30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………32
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU…………………………………………………….33


24

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (PGS. TS Lê
Văn Tâm & TS. Ngô Kim Thanh – NXB Lao động Xã hội)
2. Giáo trình Quản trị Nhân lực (2007) – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (Ths. Nguyễn
Văn Điềm & PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)
3. Phân tích hoạt động kinh doanh (Nguyễn Thị Mỵ & Phan Đức Dũng – NXB Thống kê,
Hà Nội)
4. Quản trị kinh doanh (GS.TS Nguyễn Thành Độ & TS. Nguyễn Ngọc Huyền – NXB
Lao Động – Xã hội, Hà Nội)


25

5. Tài liệu về công ty TNHH Thương mại Vân Hà năm 2018, 2019.
6. Một số tài liệu tham khảo khác.

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy của công ty …………………………………………………..3
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức phịng Kinh doanh ……………………………………………...9
Bảng 1.3. Quy trình soạn thảo báo cáo doanh số theo tháng …………………………….12
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018, 2019 …………………16
Bảng 2.2. Bảng thể hiện cơ cấu tài sản các năm 2018, 2019 …………………………….19

Bảng 2.3. Bảng thể hiện cơ cấu nguồn vốn các năm 2018, 2019 ……………………..…22


×