Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.37 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ HỒNG NHUNG

ĐA DẠNG HĨA CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG NHẰM
GIA TĂNG NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐƠNG
Á -CHI NHÁNH AN GIANG

Chun ngành:

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chun Đề năm 3

Long Xuyên, tháng 05 năm 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUN ĐỀ NĂM 3

ĐA DẠNG HĨA CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG NHẰM
GIA TĂNG NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐƠNG
Á -CHI NHÁNH AN GIANG

Chun ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: ĐẶNG THỊ HỒNG NHUNG


Lớp: DH8NH

Mã số SV: DNH 073320

Giáo viên hướng dẫn: TRẦN CÔNG DŨ

Long Xuyên, tháng 05 năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo của Ngân hàng Đông Á –Chi
nhánh An Giang đã cho tôi những số liệu cần thiết để tôi hoàn thành chuyên đề
này cùng với sự hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ của các anh, chị phịng kế tốn
ngân hàng Đơng Á trong việc thu thập thơng tin, số liệu thống kê báo cáo kết quả
cuối năm để bổ sung cho chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các Thầy Cô Khoa Kinh Tế trong suốt
quá trình giảng dạy tơi ở trường Đại Học An Giang, đã trang bị kiến thức để tôi
thực hiện chuyên đề. Và đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn nhiệt tình của
Thầy Trần Cơng Dũ và sự ủng hộ của gia đình đã giúp cho tơi hồn thành tốt
chuyên đề. Xin chân thành cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe đến mọi người.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………

01


1.2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………….

01

1.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………

02

1.4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………

02

1.5. Ý nghĩa…………………………………………………………

02

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại………………………………

03

2.1.1. Định nghĩa………………………………………………..

03

2.1.2. Chức năng và vai trò của NHTM…………………………
2.1.2.1. Chức năng…………………………………………

03

03

2.1.2.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh
tế………................................................................................................…..
03
2.2. Nguồn vốn của NHTM …………………………………………

04

2.2.1. Khái niệm…………………………………………………

04

2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn…………………………………………… 05
2.2.2.1. Vốn tự có…………………………………………..

05

2.2.2.2. Vốn huy động……………………………………….. 05
2.2.2.3. Vốn đi vay…………………………………………… 06
2.2.2.4. Vốn khác……………………………………………

07

2.3. Nghiệp vụ huy động vốn……………………………………………07
2.3.1. Các hình thức huy động vốn trong NHTM…………………07
2.3.1.1. Huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế………….07
2.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm trong dân cư………………………..08
2.3.1.3. Phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu)…………………... 09
2.3.1.4. Huy động vốn qua đi vay……………………………....09

2.3.2. Nguyên tắc huy động vốn…………………………………..…10
2.3.2.1. Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn…………….…10
2.3.2.2.Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất…...10
2.3.2.3. Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy
động…………………………………………………………………………... 10


2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn………10
2.4.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn…………………... 10
2.4.2. Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy
động……… …………………………………………………………………...11
2.4.3. Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy
động………………………………………………………………………… 11
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI
NHÁNH AN GIANG
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHĐA-CNAG……………. 12
3.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng các phịng ban……………………… 13
3.3. Các hình thức huy động vốn đang được sử dụng tại NH Đông Á –Chi
nhánh An Giang với loại tiền gửi là VND………………………….……….. 16
3.3.1. Tiền gửi tiết kiệm…………………………………….……. 16
3.3.1.1. Tiết kiệm không kỳ hạn……………………………… 16
3.3.1.2. Tiết kiệm có kỳ hạn VND và lãi suất bậc thang……… 16
3.3.1.3. Tiết kiệm hưởng lãi linh hoạt……………………… …16
3.3.2. Tiền gửi thanh tốn……………………………… ………….16
3.3.2.1. Tiền gửi khơng kỳ hạn VND…………………… …….17
3.3.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn VND……………

………………17

3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐA-CNAG qua 3 năm(20072009)……………………………………………………………………….… 19

3.5. Định hướng trong thời gian tới của Ngân hàng Đông Á –Chi nhánh
An Giang…………………………………………………………………….… 21
3.5.1. Tình hình chung……………..………………………………. 21
3.5.2. Những định hướng chủ yếu…………………………..………21
CHƯƠNG 4: ĐA DẠNG HĨA CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG NHẰM
GIA TĂNG NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐƠNG Á CHI
NHÁNH AN GIANG.
4.1. Tình hình nguồn vốn…………………...………………………… 22
4.2. Tình hình huy động vốn………………………...…………………..24
4.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn……………………………..…….27
4.4. Những tồn tại trong công tác huy động vốn…..……………………28
4.5. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tại ngân hàng Đông Á –Chi
nhánh An Giang……………………………………………………………… 29
4.5.1. Tiết kiệm không kỳ hạn bậc thang………………… ……….29


4.5.2. Tiết kiệm 2 trong 1……………………………………….. 30
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận……………………………………................................. 31
5.2. Kiến nghị………………………………………………………... 31


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007 -2009…………....19
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn ……………………………………………………..22
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong ba năm (2007 -2009)…..25
Bảng 4: Cơ cấu tiền gửi của các thành phần kinh tế trong tổng vốn huy động...27


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 1: Tổng thu –Tổng chi –Lợi nhuận qua 3 năm (2007 -2009)………… 20
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn nguồn vốn giai đoạn 2007 -2009……………………… 23


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNAG
CB –CNV
ĐH

NHTM
NHĐA
NHNN
NH
TG
TMCP
TCTD
TCKT &CT
TNV
VND
VHĐ
VHĐCKH
VHĐKKH

Chi nhánh An Giang
Cán bộ cơng nhân viên
Điều hịa
Huy động
Ngân hàng thương mại

Ngân hàng Đông Á
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng
Tiền gửi
Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế và cá thể
Tổng nguồn vốn
Việt Nam Đồng
Vốn huy động
Vốn huy động có kỳ hạn
Vốn huy động không kỳ


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2009, sau rất nhiều nỗ lực của các quốc gia cùng với các giải pháp tài
chính hữu hiệu, thế giới đã từng bước ngăn chặn được đà suy thối về tài chính, nền
kinh tế thế giới đã từng bước được phục hồi, thị trường chứng khoán thế giới cũng
đã có nhiều dấu hiệu tích cực. Trước những biến động phức tạp của tình hình kinh tế
thế giới, kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng rất lớn và khơng ít khó khăn. Chính
phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm tập trung ngăn chặn đà suy thối kinh
tế như: điều hành chính sách tiền tệ theo hướng linh hoạt (cả về lãi suất, về tỷ giá),
đưa ra gói kích cầu …, bằng nhiều giải pháp kịp thời và hiệu quả, nền kinh tế Việt
Nam trong năm 2009 không những không bị suy giảm mà vẫn tăng trưởng với mức
GDP đạt trên 5%, chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức trên 7%, hoạt động của ngành tài

chính ngân hàng tuy có nhiều khó khăn (đặc biệt là vấn đề thanh khoản vào cuối
năm) nhưng cũng vẫn phát triển ổn định và có mức tăng trưởng tốt. Các tổ chức tín
dụng đạt được kết quả đó khơng thể phủ nhận vai trị quan trọng của nghiệp vụ huy
động vốn. Một trong những nghiệp vụ chủ yếu sinh ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
Thật vậy, nhận thức được vai trò to lớn của nguồn vốn, các tổ chức tín dụng
đã khơng ngừng đua nhau đưa ra các hình thức huy động vốn thật hấp dẫn. Hịa
cùng xu thế chung đó, Ngân hàng Đơng Á chi nhánh An Giang cũng đã đưa ra hàng
loạt các chương trình không kém hấp dẫn để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư. Vậy, Ngân hàng Đông Á làm thế nào để có thể huy động vốn được tối đa?, đâu
là giải pháp hiệu quả để có thể thu hút các nguồn vốn ấy.
Do đó, qua q trình nghiên cứu các hoạt động có liên quan đến huy đơng
vốn tại chi nhánh tôi quyết định chọn đề tài “Đa dạng hóa các hình thức huy động
nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á -Chi nhánh An Giang”
để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho chúng ta có một cái nhìn khái quát về
tình hình huy động của chi nhánh trong thời gian vừa qua, cụ thể là:
- Tìm hiểu các hình thức huy động hiện có tại Ngân hàng TMCP Đơng
Á -Chi nhánh An Giang.
- Thực trạng của các hình thức huy động ấy với những kết quả đã đạt
được và những tồn tại trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh An Giang.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 1


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang


- Từ đó, có những biện pháp góp phần bổ sung thêm những hình thức
đã có và phát triển thêm những hình thức huy động mới, để giúp cho khách hàng có
nhiều sự lựa chọn phù hợp và xứng đáng với đồng tiền mà mình bỏ ra. Hơn thế nữa,
việc nghiên cứu đề tài này còn giúp cho Ngân hàng TMCP Đơng Á -Chi nhánh An
Giang sẽ có cơ hội gia tăng nguồn vốn, hỗ trợ cho nghiệp vụ rất quan trọng của
mình, tín dụng, nghiệp vụ chủ yếu sinh ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, trong quá trình thực hiện đề tài này em
sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập thông tin– số liệu:
- Thu thập số liệu thực tế liên quan đến tình hình huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Đơng Á -Chi nhánh An Giang như: Kết quả hoạt động kinh
doanh, kết quả đạt được về các loại nguồn vốn, nguồn vốn của Ngân hàng qua ba
năm 2007, 2008, 2009.
- Tham khảo giáo trình, sách, báo, tạp chí ngân hàng có liên
quan đến nội dung nghiên cứu và cơ sở lý luận. Tham khảo các bài chuyên đề của
các anh chị khóa trước.
+ Phương pháp xử lý thơng tin– số liệu:
- Phương pháp so sánh, sử dụng số tương đối, tuyệt đối, so sánh
giai đoạn sau so với giai đoạn trước. Từ đó, tìm kiếm ngun nhân dẫn đến sự thay
đổi đó.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp kết quả để đánh giá hiệu
quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng và thông qua ý kiến của Giáo viên
hướng dẫn nhằm hoàn thiện chuyên đề.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Đông Á
-Chi nhánh An Giang với loại tiền gửi của khách hàng là VND trong giai đoạn 2007
– 2009.
1.5. Ý nghĩa
Việc nghiên cứu đề tài này mang một ý nghĩa rất thiết thực. Một mặt, nó bổ

sung những kiến thức rất bổ ích về cơng tác huy động vốn, một trong những nghiệp
vụ quan trọng của ngành Ngân hàng, một hệ thống tổ chức tài chính có tầm quan
trọng trong việc điều hịa đồng vốn nền kinh tế. Mặt khác, những ý tưởng trình bày
trong đề tài này, có thể, ở một khía cạnh nhỏ có thể góp phần phát triển nghiệp vụ
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á -Chi nhánh An Giang.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 2


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Định nghĩa
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các cơng ty,
xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
2.1.2. Chức năng và vai trị của ngân hàng thƣơng mại
2.1.2.1. Chức năng
a. Trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó khơng những cho
thấy bản chất của NHTM mà cịn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM.
Trung gian tín dụng là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh sau đây:
- NHTM chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu.
- Ngân hàng không phải là người trung gian tài chính thuần túy, mà là trung gian tín

dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo
ngun tắc “hồn trả” vơ điều kiện.
b. Trung gian thanh toán
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
- Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng.
c. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới có
thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ.
Đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không những cho phép
NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực
hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM.
2.1.2.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Các Ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp,
các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất. Xã hội
SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 3


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng. Chỉ có Ngân hàng –một
tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hòa, phân phối vốn giúp cho tất
cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
b. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trƣờng
Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng
tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như

vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây chuyền cơng nghệ hiện đại, trình
độ cán bộ, công nhân lao động phải được nâng cao… Những hoạt động này địi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các
Ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của
mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
c. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà
nƣớc:
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa các Ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn
cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.
d. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế:
Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại
nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi
thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các Ngân hàng thương
mại với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh… và đặc
biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại
thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
2.2. Nguồn vốn của NHTM
2.2.1. Khái niệm
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và
tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào

Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử
SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 4


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

dụng tiền tệ cho Ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và
Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình
luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinhh doanh của Ngân hàng.
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
2.2.2.1. Vốn tự có
a. Khái niệm:
Vốn tự có, cịn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây
là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của
NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM
phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn
vốn khác.
b. Đặc điểm:
- Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
- Có tính ổn định cao, ln được bổ sung trong q trình tồn tại và phát triển
của NHTM.
- Quyết định đến quy mô hoạt động và là nhân tố xác định các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Ý nghĩa vốn chủ sở hữu: Là điều kiện pháp lý cho sự ra đời và hoạt động
của NHTM. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, phải đối

mặt với nhiều sự cạnh tranh gay gắt thì vốn chủ sở hữu được xem là một trong
những nhân tố rất căn bản đánh giá năng lực tài chính, mức độ chịu đựng rủi ro, điều
kiện để tiếp cận các dự án đầu tư của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
2.2.2.2. Vốn huy động
a. Khái niệm:
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà Ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới
được quyền huy đơng vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
b. Đặc điểm:
Cơ cấu vốn huy động trong NHTM gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử
dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 5


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút
ra khi đáo hạn, tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt các Ngân hàng vẫn cho khách
hàng rút tiền trước hạn với lãi suất khơng kỳ hạn.
+ Phát hành chứng từ có giá như phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiết kiệm, phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn huy động khác: ký quỹ, tiền gửi bảo đảm thanh toán, tiền
tạm giữ, tiền đang chuyển, các khoản khác.
Ý nghĩa nguồn vốn huy động:

- Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Là nguồn vốn chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn (thường là 80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM vì vậy
mà nó có tầm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở tộng kinh doanh, gia tăng lợi
nhuận của Ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ huy động tiền gửi, tạo điều kiện cho
Ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng. Nguồn
vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh
tế, cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: Bằng nguồn vốn huy động, Ngân hàng cung ứng vốn
cho nền kinh tế, tác động đến việc khai thác các thế mạnh kinh tế, chuyển đổi cơ
cấu, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thêm vào đó, việc gửi tiền và thanh
toán qua hệ thống Ngân hàng đã hạn chế sự lạm phát do lưu thông quá nhiều tiền
mặt ngoài thị trường.
- Đối với người gửi: Bảo đảm đồng tiền của họ được bảo vệ an toàn. Thêm
vào đó cịn được hưởng một khoản lãi và có thể sử dụng các dịch vụ thanh toán qua
Ngân hàng.
- Đối với người đi vay: Kịp thời có được nguồn vốn để tiến hành sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng.
2.2.2.3. Vốn đi vay
a. Khái niệm:
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường.
b. Đặc điểm:Cơ cấu vốn đi vay gồm:
- Vốn đi vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
+ Tái cấp vốn.
+ Cho vay thanh toán
- Vốn đi vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 6



Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

Ý nghĩa:
Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Trung ương thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngồi tác
dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của Ngân hàng, nó cịn có ý
nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất
sử dụng vốn của NHTM.
2.2.2.4. Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn nói trên, trong q trình hoạt động các NHTM cịn có
thể tạo lập vốn từ nhiều nguồn khác nhau
- Vốn trong thanh tốn: là số có được do Ngân hàng làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế.
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Ý nghĩa: Các nguồn vốn khác của Ngân hàng có thể khơng nhiều, thời gian
sử dụng đơi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là Ngân hàng không phải tốn
kém chi phí huy động nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ
Ngân hàng khác.
2.3. Nghiệp vụ huy động vốn
2.3.1. Các hình thức huy động vốn trong NHTM
2.3.1.1. Huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm
một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi q trình ln
chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vốn hoặc sử dụng cho các mục tiêu định
sẵn vào một thời điểm nhất định. Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng

dưới các hình thức sau:
a. Tiền gửi khơng kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn)
- Là tiền gửi mà khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào mà
không cần báo trước cho ngân hàng.
- Khi gửi tiền khách hàng được hưởng lãi suất, góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho khách hàng mặc dù lãi suất tiền gửi thanh toán thường là thấp hơn so với các
loại tiền gửi khác. Mặc khác, khi có nhu cầu sử dụng thì khách hàng chủ động rút ra,
nên vẫn thỏa mãn nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của họ. Ngoài ra, khách hàng
còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền
mặt qua Ngân hàng.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 7


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

- Mặc dù đối với tiền gửi loại này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất
cứ lúc nào, song giữa việc gửi tiền và rút tiền có sự chênh lệch về thời gian và số
lượng nên trên các loại tài khoảng này ln có số dư, Ngân hàng có thể huy động số
dư đó làm vốn tín dụng để cho vay.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
- Là loại tiền gửi được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ thời hạn và số
lượng có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận
và được hưởng lãi suất theo thời hạn mà khách hàng đã gửi. Tuy nhiên, trên thực tế
do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân hàng thường cho phép tiền trước
thời hạn quy định, nhưng không được hưởng lãi suất theo thỏa thuận ban đầu mà chỉ

được hưởng lãi suất thấp hơn hay bằng lãi suất không kỳ hạn mà Ngân hàng đã ấn
định.
- Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của người gửi tiền là lợi nhuận,
không quan tâm đến việc tận dụng tiện ích thanh tốn do Ngân hàng cung cấp. Với
đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, Ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa
việc sử dụng nguồn vốn tìm kiếm những khoảng đầu tư có thời gian hợp lí và thu lợi
nhuận cao. Vì vậy, để khuyến khích khách hàng gửi tiền Ngân hàng có thể sử dụng
các cơng cụ lãi suất và các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất,… đặc biệt với
nhóm khách hàng là cá nhân.
2.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm trong dân cƣ
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Là loại tiền tiền gửi được thiết kế dành riêng cho đối tượng là khách hàng cá
nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu sinh
lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.
- Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc
nào trong giờ giao dịch nên Ngân hàng phải bảo tồn quỹ để chi trả cho khách hàng,
mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình số tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được
các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền, không thể thực hiện các giao dịch
thanh toán như loại tiền gửi thanh tốn.
- Vì là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi tiền hoặc rút tiền bất cứ lúc nào
nên lãi suất của loại tiền gửi này thường rất thấp.
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Cũng giống như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, đây là loại tiền gửi được
thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an
tồn, sinh lợi nhưng thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng
SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 8



Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định
và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
- Nếu như đối với tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn thì khách hàng có thể gửi
tiền và rút tiền bất cứ lúc nào thì tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ cho phép khách
hàng rút tiền theo đúng thời hạn đã thỏa thuận, không được phép rút tiền trước hạn.
Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi Ngân hàng cho
phép được rút trước hạn nếu như khách hàng có nhu cầu, nhưng khi đo khách hàng
chỉ có thể được trã lãi theo lãi suất của tiền gửi tiết kiêm khơng kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính chất ổn định, Ngân
hàng có thể sử dụng loại tiền gửi này để làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để
khuyến khích khách hàng gửi tiền, các Ngân hàng thường đưa ra nhiều kỳ hạn khác
nhau như: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng… với mỗi kỳ hạn
Ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất khác nhau phù hợp theo nguyên tắc kỳ hạn càng
dài thì lãi suất càng cao.
2.3.1.3. Phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu)
Là loại chứng từ có giá trị được Ngân hàng phát hành nhằm mục đích huy
động vốn trong xã hội phục vụ cho việc kinh doanh của mình, đây là nguồn vốn huy
động ổn định, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoảng tiền trong một thời hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng hay các
tổ chức tín dụng với khách hàng
2.3.1.4. Huy động vốn qua đi vay
a. Vay TCTD khác
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thơng qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí nguồn vốn này thường cao và thời gian sử
dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm,
vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
b. Vay Ngân hàng trung ƣơng

Ngân hàng trung ương cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có
giá. Mục đích cho vay của Ngân hàng trung ương với NHTM là: thực thi chính sách
tiền tệ, đảm bảo an tồn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay
thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương: giả sử khi Ngân
hàng trung ương muốn tăng mức cung ứng tiền thì Ngân hàng trung ương sẽ giảm
mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay Ngân hàng trung ương
nhiều hơn. Do đó, tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy nền kinh tế
phát triển và ngược lại.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 9


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

2.3.2. Nguyên tắc huy động vốn
2.3.2.1. Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn
- Hòan trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện
- Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành
- Giữ gìn bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng.
- Không được che giấu các khoản tiền lớn và bất thường (thực hiện các quy
định của pháp luật chống rửa tiền)
- Không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp).
2.3.2.2. Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất
- Áp dụng hiều phương thức huy động vốn.
- Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng
- Đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách
hàng.

2.3.2.3. Ngăn ngừa sự giảm sút bất thƣờng của nguồn vốn huy
động
- Tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút
tiền trong mọi tình huống.
- Ngăn chặn phao tin đồn nhảm.
- Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy ra.
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
2.4.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động
VHĐ/TNV (%) =

x 100
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này nói lên vốn huy động chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn
hoạt động của Ngân hàng. Chỉ số này giúp ta biết được khả năng và quy mô thu hút
vốn của ngân hàng.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 10


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

2.4.2. Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
VHĐCKH
VHĐCKH / TNV (%) =


x 100
TNV

Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
Ngồi ra, Ngân hàng cịn quan tâm đến tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn trên
tổng vốn huy động.
2.4.3. Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
VHĐKKH
VHĐKKH / TNV (%) =

x 100
TNV

Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng vốn huy động. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu
vào và đầu ra của Ngân hàng càng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 11


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

CHƢƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á -CHI
NHÁNH AN GIANG
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHĐA-CNAG

Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Đông Á.
Tên giao dịch: DONG A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: DAB
Vốn điều lệ( tính đến 06/2009): 3.400 tỷ đồng
Hội sở: 130 Phan Đăng Lưu, phường 3, quận Phú Nhuận, Tp.HCM
Ngân hàng Đông Á được thành lập vào ngày 01/07/1992, với số vốn điều lệ
ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 15 năm hoạt động, ngân hàng Đông Á đã khẳng
định là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam, đặc
biệt là Ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp
ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hằng ngày.
Từ năm 2003, Ngân hàng Đông Á đã khởi động dự án hiện đại hóa cơng nghệ
và chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ
thống từ tháng 06/2006. Phần mềm này do tập đồn I- Flex cung cấp. Với việc thành
cơng trong đầu tư cơng nghệ và hồn chỉnh cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Đông Á cung
cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng Đơng Á có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên
toàn hệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi lúc, mọi
nơi.
Với phương châm “Bình dân hố dịch vụ ngân hàng - Đại chúng hóa cơng nghệ
ngân hàng”, Đông Á đặt mục tiêu trở thành một ngân hàng đa năng – một tập đồn
dịch vụ tài chính vững mạnh.
Đối với Ngân hàng Đông Á, sau 17 năm hoạt động với những kết quả đạt được ngân
hàng Đông Á đã khẳng định cả trong và ngoài nước. Với khả năng vượt trội về công
nghệ, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Đông Á rất đa dạng, tiện ích và gần gũi
với người dân. Trong năm qua, ngân hàng Đơng Á đã có những bước đi khá vững
chắc với hàng loạt các sự kiện, trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần có uy
tín mạnh mẽ đối với hàng triệu khách hàng Việt Nam.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2


Trang 12


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

Mạng lƣới hoạt động


Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 170 chi nhánh và phòng giao dịch.



Hơn 900 máy giao dịch tự động - ATM & hơn 1.200 máy ATM trong hệ
thống VNBC



Gần 1500 điểm chấp nhận thanh toán bằng Thẻ - POS

Ngân hàng Đông Á –Chi nhánh An Giang được thành lập vào ngày
01/11/2001. Địa chỉ: 19/14 Quốc lộ 91 khóm An Hưng, phường Mỹ Thới, TP.
Long Xuyên, An Giang. Điện thoại: (076) 3934300.
3.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng các phòng ban
3.2.1. Ban giám đốc
- Quản lý, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của Ngân hàng Đông Á –
Chi nhánh An Giang.
- Đại diện cho Ngân hàng Đông Á –Chi nhánh An Giang trước pháp luật.
- Đề ra các phương hướng chiến lược, các chỉ tiêu và mục tiêu hoạt động
trong tương lai.

3.2.2. Phòng khách hàng cá nhân:
Phòng khách hàng cá nhân bao gồm các bộ phận: Bộ phận tín dụng, bộ phận dịch
vụ, bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận kiểm soát nội bộ với các chức năng và
nhiệm vụ:
- Nhận tiền gửi của tất cả các cá nhân có nhu cầu gửi tiền.
- Cấp tín dụng cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn để hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ, tiện ích cho khách hàng.
- Gặp gỡ, tiếp xúc, tư vấn, giải đáp những thắc mắc của các cá nhân về các
trình tự, các thủ tục và những vấn đề có liên quan.
- Tự kiểm tra, giám sát về các hoạt động. Đồng thời, cũng chịu sự quản lý
và điều hành của Ban giám đốc.
3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng doanh nghiệp chuyên phục vụ cho các đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp, các cơng ty và có các bộ phận: Bộ phận tín dụng, bộ
phận dịch vụ, bộ phận thanh toán, bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận kiệm
soát nội bộ. Bao gồm các chức năng và nhiệm vụ:
- Nhận tiền ký quỹ của các doanh nghiệp.
SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 13


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

- Nhận tiền gửi của các công ty, doanh nghiệp.
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
- Tư vấn, giải đáp thắc mắc của các doanh nghiệp.
- Tự kiểm tra, giám sát về các hoạt động. Đồng thời, cũng chịu sự quản lý

và điều hành của Ban giám đốc.
3.2.4. Phòng ngân quỹ
- Quản lý các loại tiền mặt bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng.
- Thực hiện công tác thu chi hộ, kiểm điếm hộ.
- Thực hiện thu chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng.
- Thực hiện các quy định về bảo mật và an toàn tại kho quỹ.
- Lưu trữ các chứng từ theo quy định.
3.2.5. Phịng kế tốn
- Ghi chép, phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Lưu trữ các loại sổ sách các chứng từ và xuất trình khi có yêu cầu.
- Tham mưu cho ban giám đốc về việc quản lý tài chính.
3.2.6. Phịng hành chính –nhân sự
Bao gồm bộ phận: hành chính và nhân sự với chức năng nhiệm vụ:
- Giải quyết các vấn đề có liên quan đến các thủ tục hành chính.
- Quản lý, phân cơng công việc cho các nhân viên.
- Tuyển dụng nhân viên.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình đồ chun mơn của các nhân viên.
3.2.7. Phịng cơng nghệ thơng tin
- Hỗ trợ, cung cấp thông tin cho Ban giám đốc.
- Nghiên cứu để nâng cao chất lượng các dịch vụ của chi nhánh.
- Chuyên sản xuất các loại thẻ đa năng để đáp ứng đầy đủ hơn các hình
thức giao dịch đa dạng của khách hàng.
3.2.8. Phòng giao dịch trực thuộc
- Thực hiện các nghiệp vụ giống như của Chi nhánh.
- Chịu sự quản lý, điều hành của Ban giám đốc chi nhánh.

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 14



Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức NHTM cổ phần Đông Á –Chi nhánh An Giang
Ban Giám Đốc
Chi Nhánh An Giang

Phịng
khách
hàng cá
nhân

BP. Tín
dụng
khách
hàng cá
nhân

BP. Dịch
vụ
khách
hàng cá
nhân
BP.
Quan hệ
khách
hàng cá
nhân


BP.
Kiểm
sốt nội
bộ

Phịng
khách
hàng
doanh
nghiệp

Phịng
ngân
quỹ

Phịng
kế
tốn

Phịng
hành
chính –
nhân sự

Phịng
cơng
nghệ
thơng tin

BP. Tín

dụng
Doanh
Nghiệp

BP.
Hành
chính

BP.
Cơng
nghệ
thơng tin

BP. Dịch
vụ KH
Doanh
Nghiệp

BP.
Nhân sự

BP. Sản
xuất thẻ

Phịng
giao
dịch
trực
thuộc


BP.
Thanh
tốn
quốc tế
BP.Quan
hệ khách
hàng
doanh
nghiệp
BP.kiểm
soát nội
bộ

SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 15


Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm gia tăng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á -Chi nhánh An Giang

3.3. Các hình thức huy động vốn đang đƣợc sử dụng tại NH Đông Á –Chi
nhánh An Giang với loại tiền gửi là VND:
3.3.1. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào ngân hàng thì
được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách
nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số
ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bảng
kê lúc gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả số phát sinh. Đây cũng là
một trong những nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nó có tính ổn định và tỷ lệ

khá cao. Gồm các loại hình sau:
3.3.1.1. Tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà thời gian gửi và rút theo yêu cầu của khách hàng. Lãi
được tính trả hàng tháng, nếu khách hàng khơng lãnh ra thì được nhập vào vốn. Mức
gửi tối thiểu là 200 ngàn đồng, khơng hạn chế mức tối đa.
3.3.1.2. Tiết kiệm có kỳ hạn VND và lãi suất bậc thang
Kỳ hạn ngắn nhất là 1 tháng (tính trịn tháng) đến 36 tháng. Khách hàng có
thể rút vốn trước hạn và hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn. Hết kỳ hạn, khách
hàng chưa rút vốn, tiền lãi được nhập vốn và chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng.
Mức gửi giống như loại tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm là loại hình huy động vốn mà đối tượng khách hàng của nó
chủ yếu là các tầng lớp dân cư trong xã hội, muốn tích trữ tiền nên gửi ở ngân hàng
để hưởng lãi và an toàn hơn giữ tiền ở nhà. Cịn đối với tiền gửi thơng thường thì đối
tượng khách hàng chính của nó là các tổ chức kinh tế, hợp tác xã, doanh nghiệp…
Do đó, đối với loại hình tiền gửi tiết kiệm sẽ đảm bảo tính ổn định hơn, sẽ ít xảy ra
trường hợp khách hàng rút tiền bất ngờ trước thời hạn. Vì vậy, ngân hàng sẽ có điều
kiện sử dụng nguồn vốn một cách yên tâm mà khơng phải trích dự phịng nhiều.
Hiệu quả sử dụng vốn sẽ được tăng cao.
3.3.1.3. Tiết kiệm hƣởng lãi linh hoạt
Kỳ hạn gửi ngắn nhất là 6 tháng với hình thức lãnh lãi cuối kì tiết kiệm
hưởng lãi linh hoạt với lãi suất rất ưu đãi dành cho khách hàng có một khoản tiền
nhàn rỗi tạm thời, nhưng chưa xác định được nhu cầu và thời điểm sử dụng. Với loại
hình này, nếu khách hàng rút trước hạn vẫn sẽ được hưởng lãi suất tiết kiệm của kỳ
hạn liền kề trước đó.
3.3.2. Tiền gửi thanh tốn
Tiền gửi thanh tốn là tài khoản chính mà khách hàng sử dụng để nhận và lưu
trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích
SVTH: Đặng Thị Hồng Nhung _ DH8NH2

Trang 16



×