Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá của sinh viên khóa 10 khoa KT QTKD về chất lượng phục vụ của xe buýt an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KT - QTKD

NGUYỄN HỒNG NHỰT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Long xuyên, tháng 4 năm 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KT - QTKD

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Long xuyên, tháng 4 năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến q thầy cơ trường Ðại học An Giang, đặc biệt là các
thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị
cho tơi những kiến thức q báu trong suốt q trình học tập.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Ngơ Văn Q đã hướng dẫn em hồn thành chun
đề tốt nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lịng nhiệt thành.
Tơi xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Châu Thành tỉnh An Giang cùng các cô chú, anh chị…ở phịng tín dụng và các
phịng ban đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho tơi trong suốt quá trình thực tập tại
đơn vị.


Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện
Nguyễn Hồng Nhựt


PHẦN TĨM TẮT
Đề tài sẽ phân tích các chỉ số như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn và một số các chỉ tiêu khác để thấy rõ tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Qua đó đề ra một số giải
pháp.
Nội dung của đề tài gồm 5 chương:
- Chương 1: Nói lên tầm qua trọng của đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài.
- Chương 3: Giới thiệu sơ lược về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành tỉnh
An Giang.
- Chương 4: Tiến hành phân tích tình hình cho vay ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh An Giang
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Những năm trở lại đây, tình hình kinh tế - xã hội An Giang đã có những chuyển
biến mạnh mẽ với sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo
nên mơi trường kinh tế sơi động. Bên cạnh đó, nền kinh tế hộ sản xuất cũng chiếm vị trí vô
cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh.
Với hình thức sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ chủ yếu là buôn bán, sản xuất, trồng trọt,
chăn nuôi…chu kỳ sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất là ngắn hạn. Nhu cầu vốn đòi hỏi

rất lớn từ nội lực các gia đình, từ ngân sách và từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Do đó,
phải mở rộng đầu tư vốn cho kinh tế hộ để tận dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có về
đất đai, mặt nước, lao động, tài nguyên,…làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân.
Tình trạng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư luôn là vấn đề bất
cặp, gây nên nhiều trở ngại và nỗi lo của hầu hết các hộ sản xuất. Vì thế, với vai trị trung
gian tài chính, thơng qua việc hỗ trợ về vốn, các tổ chức tín dụng, các ngân hàng là nơi
cung cấp vốn hiệu quả.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nơng thơn Việt Nam nói chung và chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Châu Thành - An Giang nói riêng đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế, phát triển nông nghiệp nông thơn nước ta, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ
sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, trên thực tế việc mở rộng cho vay vốn đối
với hộ sản xuất ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao đối với đối
tượng vay gắn liền với thời tiết, nắng mưa, bão lụt, hạn hán nên ảnh hưởng rất lớn đến đồng
vốn vay, rủi ro ln tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Với chủ trương cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới thì
nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn, hoạt động kinh doanh ngân hàng trong lĩnh
vực cho vay hộ sản xuất sẽ có nhiều rủi ro.
Vì vậy, cho vay và sử dụng vốn vay như thế nào để an toàn và đạt hiệu quả cao
nhằm đáp ứng tốt mục tiêu phát triển của huyện và trên thực tế còn nhiều nội dung cần phải
đặt ra. Xuất phát từ thực tế qua khảo sát cho vay vốn đến từng hộ sản xuất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành – An Giang, tác giả
quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn dành cho hộ sản xuất tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng qt:
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn dành cho hộ sản xuất tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành.

Mục tiêu cụ thể:

GVHD: Ngơ Văn Q

1

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

 Tìm hiểu tổng thể thực trạng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng.
 Tìm hiểu hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất và tình hình sử dụng
vốn của khách hàng tại ngân hàng.
 Tìm hiểu hoạt động cho vay để tìm ra những mặt đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng dành cho hộ sản xuất tại ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành.
Không gian: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Châu Thành
– An Giang.
Thời gian: Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng giai đoạn 2008-2010.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu trực tiếp từ những báo cáo tài chính
của Ngân hàng giai đoạn 2008-2010.
Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh: dựa vào số liệu và dùng các chỉ số tương đối, tuyệt đối qua
các thời kỳ.
Phương pháp biểu bảng: Thống kê bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ, dùng phương pháp

tỷ số, phương pháp so sánh số liệu qua các năm để minh họa trong phân tích.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Kết hợp phương pháp so sánh, thống kê, diễn
dịch, qui nạp để có nhận xét, đánh giá thực trạng cho vay.

GVHD: Ngơ Văn Quí

2

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng:
2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng
và khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Khoản giá trị dơi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
2.1.2. Bản chất, vai trị và chức năng của tín dụng:
2.1.2.1. Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng nào thì tín
dụng vẫn thể hiện ở ba dạng cơ bản sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí (lãi suất).
2.1.2.2. Vai trị của tín dụng:
- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển: Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở
từng doanh nghiệp, yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được

đặt ra. Bởi lẽ, đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trơng chờ vào vốn tự có
mà doanh nghiệp còn phải biết tận dụng các “dòng chảy” khác của vốn trong xã hội. Từ đó,
tín dụng ngân hàng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm
đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp
cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ
tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
- Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả: Với chức năng tập trung và tận dụng
những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm khối lượng
tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và sử
dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thơng tiền tệ, dẫn đến mất cân
đối trong quan hệ hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều khơng thể tránh khỏi.
Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những
biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Hoạt
động tín dụng ngân hàng khơng chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn
phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngoài các ngân hàng cịn có hệ thống
những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá nhân để phát triển kinh tế gia
đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt, … Bên cạnh đó, cịn việc phát triển những loại
hình như Ngân hàng Chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm nghèo, Nhà nước cịn thực hiện
những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của nhân dân, tạo
công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự, xã hội.

GVHD: Ngơ Văn Q

3

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành


2.1.2.3. Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có các chức năng sau:
- Phân phối lại tài nguyên: Như chúng ta đa biết tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ
chủ thể này sang chủ thể khác. Thơng qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân
phối lại nguồn tài nguyên thể hiện ở chỗ: (1) người cho vay có một số tài ngun tạm thời
chưa dùng đến. Thơng qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
(2) Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên
được phân phối lại.
- Giám đốc bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế - xã hội: Với tư cách là người đi
vay để cho vay, các trung gian tài chính có thể và cần phải giám sát chặt chẽ đối với các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đối với hoạt động thu chi của ngân sách
nhà nước và hoạt động tiêu dùng của dân cư. Sự giám đốc này khơng chỉ vì lợi ích của các
trung gian tài chính mà cịn vì lợi ích của doanh nghiệp, của dân cư và của tồn xã hội.
2.1.3. Hình thức cho vay:
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu
thức phân loại khác nhau:
 Dựa vào mục đích tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: Gồm 2 loại:
- Cho vay sản xuất – lưu thơng hàng hóa: Là loại cho vay nhằm cung cấp cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ và cá nhân để trực tiếp tiến hành sản xuất hàng
hóa và kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay hộ, cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm, sửa chữa nhà và các tư liệu tiêu dùng.
Ở đây NHNo & PTNT huyện Châu Thành chủ yếu cho vay: tiêu dùng cá nhân, cho
nông nghiệp, và phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp trong đó cho vay nơng
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất.
 Dựa vào thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng gồm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Mục đích của

loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào dự án đầu tư.
Ở NHNo & PTNT huyện Châu Thành cho vay ngắn và trung hạn là chủ yếu vì khách
hàng chủ yếu của ngân hàng phần lớn là hộ sản xuất kinh doanh, các phương án kinh
doanh của họ có thời hạn từ dưới 5 năm như: phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (làm
ruộng, chăn nuôi thủy sản…) theo mùa vụ là 3 hoặc 6 tháng; mua phương tiện vận tải,

GVHD: Ngơ Văn Q

4

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

nông cụ (ghe vận chuyển, máy gặt đập…). Nên cho vay dài hạn của ngân hàng chiếm tỷ lệ
rất nhỏ, thậm chí khơng phát sinh.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo căn cứ này có 2 hình thức cho vay:
- Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định
cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay1
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:

- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục
vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo
Quy chế và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng, khách hàng xác định và thỏa thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo tài
sản sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức
phí trả chi hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
rút tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,
tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về phát hành, sử dụng thẻ tín dụng.

1

Điều 16. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước)


GVHD: Ngơ Văn Q

5

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Các phương thức cho vay khác: Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không
cấm phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
 Dựa vào phương thức hồn trả nợ vay
Có 3 phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính
của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay2
2.1.4.1. Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2.1.4.2. Điều kiện cho vay:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện

sau:
Có năng lực pháp luật dân sư, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc
tịch hoặc cá nhân đó là cơng nhân, nếu pháp luật nước ngồi đó được Bộ Luật Dân sự của
2

Điều 6, điều 7. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

GVHD: Ngơ Văn Q

6

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy
định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia

quy định.
2.1.5. Lãi suất cho vay:
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy
định của Tổng giám đốc ngân hàng về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín
dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm cơng bố cơng khai các mức lãi suất cho vay cho
khách hàng biết.
Lãi suất cho vay được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi suất theo quy
định của chính phủ và người hướng dẫn của ngân hàng nhà nước.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và
thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng khơng vượt q 150% lãi suất
cho vay áp dụng trong hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng, theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc
ngân hàng.
2.1.6. Biện pháp bảo đảm tiền vay:
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Trong quan hệ tín dụng ngân
hàng cầm cố, thế chấp là người đi vay đem tài sản bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của mình cho ngân hàng cho vay nắm giữ đi vay một số tiền nhất định và dùng số tài
sản đó để đảm bảo cho số nợ vay. Nếu đến hạn, người vay khơng trả được cho ngân hàng
thì ngân hàng sẽ phát mãi hoặc tiếp nhận tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3: Bên bảo lãnh đem tài sản của mình thế chấp
hoặc cầm cố cho ngân hàng (bên nhận bảo lãnh) để đảm bảo một khoản nợ người được bảo
lãnh. Nếu đến hạn mà người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng thì người bảo lãnh
đứng ra trả nợ thay, nếu không thi ngân hàng sẽ phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Bên cho vay (ngân hàng) và bên đi
vay (khách hàng) có thể thỏa thuận dung tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm nợ
vay. Nếu khi đến hạn mà bên đi vay khơng thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng cho vay sẽ
xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay để thu nợ.
2.2. Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp:
2.2.1. Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp:
Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng

trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhằm phục vụ cho việc sản
xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, tư liệu, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách
nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Đặc điểm hộ sản xuất nơng nghiệp ở nƣớc ta:
Ngồi hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái
sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng và lao động.
Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là do thiên nhiên gây ra.

GVHD: Ngơ Văn Q

7

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Hộ nghèo và hộ trung bình cịn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn lớn nhất của hộ là
thiếu vốn.
2.2.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất:
Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành
nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản
xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất.
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản
xuất phù hợp với tín hiệu thị trường.
Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng
hóa, góp phần thực hiện CNH – HĐH nơng nghiệp và nơng thơn.
Thúc đẩy các hộ gia đình tính tốn, hạch tốn trong sản xuất kinh doanh, tính toán

lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nơng thơn, tình trạng bán lúa non…
Hộ sản xuất trong nơng nghiệp dù họ làm nghề gì cũng có đặc trưng phát triển do
nền sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp quy định. Như vậy hộ sản xuất kinh doanh trong nền
sản xuất hàng hóa khơng có giới hạn về diện kinh tế xã hội mà phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và
mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ sản xuất.
2.2.4. Đặc điểm cơ bản trong cho vay nơng nghiệp:
Tính thời vụ, gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập cũng như khả năng trả nợ của
khách hàng.
Chi phí tổ chức cho vay cao: chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố
như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí
phịng ngừa rủi ro.
2.2.5. Hình thức cho vay hộ sản xuất:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và thường được sử
dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn: có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng, dung để cho vay
vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng
trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng, nhằm thực hiện các dự án đầu tư hay
phương án phát triển sản xuất kinh doanh.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay sản xuất lưu thông hàng hóa: là loại cho vay nhằm cung cấp cho các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ và cá nhân để trực tiếp tiến hành sản xuất kinh doanh.

GVHD: Ngơ Văn Q

8


SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay hộ, cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dung
như: mua sắm, sữa chữa nhà và các tư liệu tiêu dung.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
2.3.1. Hệ số thu nợ:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản
ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được
bao nhiêu đồng vốn.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

*100%
Doanh số cho vay

2.3.2 Vịng quay vốn tín dụng:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng được phản ánh thông qua vịng
quay vốn tín dụng. Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vịng quay vốn càng nhanh thì được
coi là tốt và việc đầu tư càng được an tồn.
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng = -------------------- *100%
Tổng dƣ nợ

2.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ:
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay.

Nó được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ
lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ = ------------------------ *100%
Tổng dƣ nợ
2.3.4. Dƣ nợ trên tổng nguồn vốn:
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của
ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả.
2.3.5. Dƣ nợ/Vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động. Nếu chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động
vốn của ngân hàng chưa tốt.

GVHD: Ngơ Văn Q

9

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HUYỆN
CHÂU THÀNH
3.1 Đơi nét về Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam3
NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập vào ngày 26/03/1988 theo Nghị định
53/HĐBT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và là ngân hàng thương mại nhà nước hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Nông

nghiệp Việt Nam, là Ngân hàng Thương mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà cịn đóng vai trị
quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
Đến ngày 15/10/1990, theo Nghị quyết số 400/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng và Quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1990 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và giữ tên này cho đến nay.
- Tên tiếng việt: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Viết tắt: NHNo & PTNT Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.
- Gọi tắt là: Agribank.
- Viết tắt: VBARD.
3.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Châu Thành
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển:
NHNo & PTNT huyện Châu Thành tiền thân là ngân hàng Nhà nước huyện Châu
Thành (từ năm 1975 đến tháng 7 năm 1988)
Ngày 15/08/1988 được đổi tên thành NHNo & PTNT huyện Châu Thành.
Địa chỉ: Quốc lộ 91 thị Trấn An Châu, huyện Châu Thành tỉnh An Giang.
Số điện thoại liên lạc: 0763836032 - 3836255
Số Fax: 0763836566
Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành với chức năng huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội đồng thời cho vay các thành phần kinh tế ở địa phương và cung
cấp các dịch vụ khác…

3



GVHD: Ngơ Văn Q


10

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

3.2.2 Cơ cấu tổ chức:
Tổ chức mạng lưới Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành quản lý 08 xã, thị
trấn (An Châu, Hồ Bình Thạnh, Vĩnh Lợi, Vĩnh Thành, Bình Thành, Bình Hoà, An Hào,
Cần Đăng) và 01 chi nhánh cấp III Vĩnh Bình quản lý 05 xã (Vĩnh Hanh, Vĩnh Thuận, Vĩnh
Bình, Vĩnh An, Tân Phú).
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng
KH-KD

Phó giám đốc

Phịng
HC-NS

Phịng
KT-NQ

Phịng
Giao Dịch
Vĩnh Bình


Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành


Các phịng, tổ chun mơn nghiệp vụ:

- Phòng giám đốc:
Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành chung; chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch do NHNo & PTNT Việt Nam chỉ đạo. Tổ chức kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
của các phịng ban.
- Phịng phó giám đốc:
Phó giám đốc có vai trò tham mưu cho giám đốc điều hành mọi hoạt động và đề ra
những chỉ tiêu hoạt động cho các phịng tín dụng, phịng hành chánh nhân sự, chi nhánh
cấp III Vĩnh Bình dựa trên chỉ tiêu của NHNo & PTNT tỉnh An Giang đề ra.
- Phòng kế hoạch và kinh doanh:
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về những hợp đồng cho vay. Do đó, việc điều tra
thẩm định phải trung thực, khách quan và chính xác. Khách hàng vay vốn phải đủ điều kiện
theo quy chế cho vay mới xét duyệt cho vay. Tạo cho khách hàng ý thức được vay, sử dụng
vốn đúng mục đích và chịu trách nhiệm trả nợ khi đến hạn. Cán bộ tín dụng không được đặt
điều kiện với khách hàng về các khoản thù lao để được vay vốn. Cán bộ tín dụng phải theo
dõi chặt chẽ các hợp đồng vay vốn thuộc địa bàn mình phụ trách, kiểm tra sử dụng vốn sau
khi cho vay, nếu phát hiện khách hàng vi phạm các điều khoản trong hợp đồng phải yêu cầu

GVHD: Ngơ Văn Q

11

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt



Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

thu hồi nợ ngay để tránh tổn thất cho ngân hàng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề và lĩnh
vực kinh tế - kỹ thuật, theo danh mục khách hàng.
- Phịng kế tốn – ngân quỹ
Nhân viên kế toán phải thu chi đúng nguyên tắc, chế độ của Ngân hàng nhà nước,
Bộ Tài Chính. Kiểm tra, tập hợp, lưu giữ chứng từ theo quy định của cấp trên. Tính tốn
kịp thời, chính xác, đối chiếu khóa sổ ngày và kiểm quỹ tiền mặt thực tế. Phải thực hiện
hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, báo
cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê của Ngân hàng nhà nước. Thủ quỹ khi thu, chi phải cẩn thận, tôn trọng nguyên tắc
về quỹ tiền mặt, cuối giờ phải sắp xếp tiền theo đúng loại. Băng bó, đóng cây đúng quy
định và bắt buộc phải cất giữ tiền mặt vào két sắt ngay sau khi khóa sổ cuối ngày. Thủ quỹ
chịu trách nhiệm thu, chi khi có đầy đủ chữ ký trên chứng từ hợp lệ, nếu để thất thoát tiền
quỹ phải bồi thường. Về an toàn kho quỹ: khi xuất nhập quỹ tiền mặt phải có đầy đủ 3
người có trách nhiệm giữ 3 chìa khóa để cùng mở kho quỹ (giám đốc, kế tốn trưởng và thủ
quỹ).
- Phịng hành chánh nhân sự: Có hai nhiệm vụ
Tổ chức cán bộ và đào tạo: Có vai trị tham mưu, sắp xếp, xây dựng mạng lưới kinh
doanh tại chi nhánh, xây dựng các quy chế điều hành, sắp xếp bố trí nhân sự, thực hành đầy
đủ Luật lao động, cùng với các tổ chức đoàn thể chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tại
đơn vị. Nghiên cứu đề xuất mức lao động tiền lương, tiền thưởng theo chế độ khốn tài
chính đến người lao động, quản lý quỹ tiền lương dự phòng, đồng thời triển khai thực hiện
và tổng kết phong trào thi đua khen thưởng và kỹ luật.
Hành chính quản trị: Làm cơng tác văn thư, quản trị điều hành xây dựng, sửa chữa,
mua sắm tài sản, công cụ làm việc, quản lý xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn… Quản lý kho
vật tư và các tài sản khác trong đơn vị, bảo vệ an toàn cơ quan, khách hàng khi đến đơn vị.
Chỉ đạo lao công, tạp dịch, vệ sinh, y tế, điện nước.
3.2.3. Quy trình cho vay tại Chi nhánh huyện Châu Thành

Quy trình tín dụng của NHNo & PTNT huyện Châu Thành được thể hiện trong sơ đồ
sau:
Bộ phận kế
toán

Khách hàng

(11)
(9)

(13)

(1) (4)

Cán bộ TD

(10)

Bộ phận ngân
quỹ

(8) (2) (3) (5)
Trƣởng
phòng TD
GVHD: Ngơ Văn Q

(6)

Giám đốc


(7)
12

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Sơ đồ 3.2: Quy trình xét duyệt cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành
Ghi chú:
(1) Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến gặp cán bộ tín dụng và lập giấy đề nghị vay
vốn nộp cho cán bộ tín dụng.
(2) Cán bộ tín dụng nhận giấy đề nghị được vay vốn của khách hàng vào báo cáo
trưởng Phịng tín dụng.
(3) Trưởng phịng tín dụng nhận giấy đề nghị được vay vốn và phân cán bộ tín dụng
thẩm định.
(4) Cán bộ tín dụng thẩm vấn trực tiếp khách hàng xin vay vốn (lập hồ sơ cho vay),
sau đó tiến hành thẩm định khách hàng, lập kết quả thẩm định nộp trưởng phòng tín dụng.
(5) Trưởng phịng tín dụng xem xét hồ sơ cho vay, báo cáo và thẩm định của cán bộ
tín dụng và cho ý kiến.
(6) Trưởng phịng tín dụng chuyển hồ sơ cho Giám đốc xét duyệt.
(7) Giám đốc ngân hàng quyết định cho vay hoặc không cho vay và chuyển cho
Trưởng phịng tín dụng.
(8) Trưởng phịng tín dụng chuyển hồ sơ cho cán bộ tín dụng, trả lời cho khách hàng
vay vốn chấp nhận, hoặc không chấp nhận.
(9) Cán bộ tín dụng thơng báo khách hàng:
(10) Nếu khơng đủ điều kiện cho vay thì trả lại giấy đề nghị vay vốn cho khách hàng
và thông báo từ chối cho vay kèm nguyên nhân cụ thể.
(11) Nếu đủ điều kiện cho vay thì hẹn ngày giải ngân cho khách hàng vay.
(12) Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ được duyệt cho phịng kế tốn – ngân quỹ, bộ

phận kế tốn lập thủ tục giải ngân cho khách hàng.
(13) Bộ phận kế toán ghi nhận hồ sơ vay và xem xét, nếu đủ theo quy định thì làm thủ
tục giải ngân theo hình thức mà khách hàng yêu cầu của khách hàng. Sau đó hồ sơ được
chuyển sang bộ phận ngân quỹ để giải ngân và lưu trữ hồ sơ cho vay.
(14) Bộ phận ngân quỹ sau khi nhận lệnh giải ngân của phịng kế tốn sẽ làm thủ tục
giải ngân.
(15) Cuối cùng bộ phận ngân quỹ chuyển hồ sơ cho vay lại cho bộ phận kế toán.
3.2.4. Lĩnh vực kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành:
Agribank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các cá nhân, hộ gia đình
phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng và phục vụ đời sống...
với lãi suất theo từng thời kỳ cụ thể và các hình thức cho vay như:
- Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh: Khách hàng là các hộ gia đình và cá
nhân có đủ điều kiện, khả năng sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư,
doanh nghiệp và dịch vụ. Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời

GVHD: Ngơ Văn Q

13

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

gian thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. (Chu kỳ thường từ 3 đến 6
tháng).
- Cho vay lưu vụ: Riêng khách hàng là các hộ gia đình, cá nhân ở địa phương chuyên
canh, xen canh lúa và các cây ngắn hạn khác có thể sử dụng phương thức cho vay lưu vụ.
Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi vốn của dự
án phương án xin vay và không quá thời hạn của 1 vụ kế tiếp.

- Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống: Khách hàng là các hộ gia đình và cá
nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt. Có thu nhập ổn định và có khả
năng tài chính để trả nợ khoản vay. Riêng khách hàng là người hưởng lương chỉ cần xác
nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình.
- Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển...phục vụ sản xuất và đời sống:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển phục vụ sản
xuất. Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ tiền vay. Khách hàng là người
hưởng lương thì chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của
mình.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố
bao gồm: Sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Agribank phát hành, trái phiếu kho bạc nhà nước…
Mức vay được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế của tài sản cầm cố.
- Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi: Khách hàng là tất cả
cơng dân Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động tại nước ngoài. Người lao động phải có hợp
đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi làm việc ở nước ngoài.
+ Được vay đến 20 triệu VND mà không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay.
+ Mức tiền vay tối đa 80% chi phí cần thiết liên quan đến thủ tục đi lao động tại nước
ngoài.
+ Thời hạn vay phù hợp với khả năng trả nợ trong thời gian lao động tại nước ngoài.
+ Đồng tiền vay: VND, USD, EUR…
- Cho vay trả góp: Tất cả các khách hàng có nhu cầu và có điều kiện trả nợ dần trong
thời hạn vay. Có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ theo phân kỳ
trả nợ trong thời hạn vay.
- Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng: Khách hàng là cá nhân người
Việt nam, người nước ngồi cư trú tại Việt Nam. Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do
Agribank phát hành.
Đặc điểm sản phẩm:
+ Loại tiền vay: VND hoặc USD .
+ Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.

+ Mức cho vay: Tối đa 80% số tiền đã chi tiêu trên thẻ tín dụng.

GVHD: Ngơ Văn Q

14

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

+ Tài sản đảm bảo: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc chứng từ có giá do
Agribank phát hành hoặc được cấp tín chấp tùy theo đối tượng.
+ Phương thức trả nợ: Thanh toán hàng tháng tối thiểu 20% số tiền chi tiêu trên thẻ
theo bảng liệt kê giao dịch hàng tháng. Số tiền chi tiêu trên thẻ không được trừ vào số tiền
đã ký quỹ.
3.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2008 – 2010:
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh chi nhánh luôn phát huy sở trường “đi sâu đi
sát” khách hàng, giành lấy thị phần để quảng bá thương hiệu của ngân hàng, trở thành địa
chỉ tin cậy cho mọi người dân, nhất là trong điều kiện kinh doanh có nhiều tổ chức tín dụng
đang hoạt động trên địa bàn.
- Hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng và phát triển với tốc độ cao, hiệu
quả vốn đầu tư nâng lên rõ rệt có tác động tốt với kinh tế - xã hội cũng như hệ thống của
ngân hàng. Thực hiện đa dạng hố các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như
các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ phí dịch vụ giúp nâng cao doanh
thu ngoài việc thu lãi.
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010
Chỉ tiêu
Thu nhập
Chi phí

Lợi nhuận

2008
56.899
49.688
7.211

2009
59.710
53.647
6.063

2010
73.816
62.111
11.705

So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
2.811
4,94%
14.106 23,62%
3.959
7,97%
8.464 15,78%
-1.148 -15,92%

5.642 93,06%
(Nguồn: Phòng KH&KD)

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nên ngân hàng NHNo & PTNT
huyện Châu Thành đã có những chính sách cải cách liên tục các loại hình dịch vụ sao cho
hiệu quả nhất như: tổ chức tham gia dự thưởng khi khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân
hàng; chấn chỉnh kịp thời, phù hợp thái độ của nhân viên đối với khách hàng; đơn giản hóa
các thủ tục hành chính để tiện lợi cho khách hàng tiết kiệm về thời gian, kinh tế….; Tổ
chức cán bộ tham gia học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn nâng cao trình độ
chun mơn… Chính nổ lực đó ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành đã đạt được
những thành quả rất khả quan thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
2008 - 2010.

GVHD: Ngơ Văn Q

15

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

80.000

73.816

70.000
60.000

56.899

49.688

62.111

59.710
53.647

50.000

Thu nhập

40.000

Chi phí

30.000

Lợi nhuận

20.000

11.705

7.211

6.063

10.000
0
2008


2009

2010

Biểu đồ 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 - 2010
Ta thấy từ năm 2008 đến 2009 lợi nhuận trước thuế giảm 1.148 triệu đồng tương
đương 15,92%. Năm 2009 đến 2010 thì tăng 5.642 triệu đồng tương đương 93,06%. Ta
thừa nhận chi phí qua các năm đều tăng, năm 2008 - 2009 tăng 3.959 triệu đồng, năm 2009
- 2010 tăng 8.464 triệu đồng. Chi phí ngân hàng có tốc độ tăng cao hơn thu nhập vào năm
2009 nên làm cho lợi nhuận năm 2009 giảm xuống. Đến năm 2010 tốc độ tăng của doanh
thu tăng cao hơn chi phí nên lợi nhuận của ngân hàng tăng. Phải kể đến nguyên nhân do
kinh doanh mang lại. Đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng là hộ gia đình, cá nhân
sản xuất trong nơng nghiệp, thường vay ngắn hạn, theo mùa vụ. Mục đích sử dụng vốn
thường dùng để tái sản xuất. Đời sống người dân được cải thiện và dịch vụ của ngân hàng
ngày càng tiện lợi, người sử dụng dịch vụ tăng dẫn đến thu nhập tăng là điều tất yếu.
Trong năm 2009, tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn do giá sản phẩm bấp bênh,
tình hình kinh tế xã hội… cụ thể là nợ quá hạn của ngân hàng tăng đột biến vào năm này.
Nợ quá hạn xảy ra người vay vốn khó có thể tiếp tục vay tiếp để tái sản xuất do đó doanh số
cho vay giảm, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của ngân hàng giảm là điều khó có thể tránh
khỏi.
3.4. Phƣơng hƣớng và kế hoạch phát triển của NHNo & PTNT Châu Thành trong
năm 2011 4:
Căn cứ nghị quyết của Huyện Đảng Bộ; Hội đồng nhân dân huyện và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành năm 2011; phương hướng, nhiệm vụ hoạt động
kinh doanh năm 2011 của Ngân hàng nông nghiệp & PTNT An Giang, chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Châu Thành đề ra một số chỉ tiêu và biện pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
kinh doanh năm 2011 như sau:
3.4.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
Tổng vốn huy động: 298 tỷ, tăng 17% so với năm 2010:

Trong đó:
- Vốn huy động trong dân cư: chiếm tỷ lệ 90% tổng nguồn vốn.
- Vốn huy động ngoại tệ: 120.000USD.
4

Văn kiện Đại Hội CNVC lần IX năm 2011 tại NHN0 & PTNT huyện Châu Thành.

GVHD: Ngơ Văn Q

16

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Tổng dư nợ: 486 tỷ, tăng 7% so với năm 2010. Trong đó cho vay hộ sản xuất
chiếm tỷ lệ trên 90% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ trung, dài hạn tối đa 30% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 1% tổng dư nợ.
- Thu dịch vụ ngồi tín dụng: tăng tối thiếu 20% so với năm 2010
- Quỹ thu nhập: phấn đấu đạt chỉ tiêu tỉnh giao.
- Trích dự phòng rủi ro: theo đúng chỉ tiêu NHNo tỉnh giao.

GVHD: Ngơ Văn Q

17

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt



Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

3.4.2 Biện pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011:
Trong bối cảnh ngày càng có nhiều TCTD phát triển hoạt động trên địa bàn. Để tổ
chức hoạt động hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh năm 2011, Chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Châu Thành sẽ tập trung thực hiện một số biện pháp chủ yếu như sau:
3.4.2.1 Về huy động vốn:
Tiếp tục thực hiện khẳng định phương châm “Quy mô huy động vốn quyết định quy
mô kinh doanh và đời sống của CBVC”. Trong điều kiện nguồn vốn khó khăn và cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, thực trạng đó đặt ra nhiệm vụ đối với mỗi chúng ta là: “khơng
cịn con đường nào khác ngoài huy động vốn” để mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng
cao đời sống cho CBVC, công tác huy động vốn phải tập trung hàng đầu và đòi hỏi tất cả
CBVC- LĐ phải nhuần nhuyễn và có sự nổ lực quyết liệt cao hơn nữa trong công tác này.
Năm 2011, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành phấn đấu huy động nguồn vốn
tai địa phương để mở rộng hoạt động kinh doanh theo kế hoạch NHNo & PTNT tỉnh giao
cho và thực hiện tốt chủ trương “ Tam nơng của Chính phủ”.
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến các hình thức huy động
vốn. Thực hiện lãi suất huy động linh hoạt theo từng loại tiền gửi và phù hơp với từng thời
điểm. Chú trọng việc khuyến mãi sản phẩm đa dạng, nhằm để duy trì thêm lượng khách
hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới. Trong năm 2011, quan tâm thu hút
thêm tiền gửi các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, đây là nguồn vốn với lãi suất
thấp, nếu tận dụng tốt sẽ mang lại hiệu quả cao.
Trong công tác huy động vốn vẫn khẳng định trách nhiệm chính là Phịng kế tốn và
Ngân quỹ, cần phải chủ động phân công cán bộ luân phiên đi công tác cơ sở để vận động,
thuyết phục khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Còn các Phòng nghiệp vụ khác có trách
nhiệm hỗ trợ để hồn thành chỉ tiêu huy động vốn năm 2011.
Trong điều kiện có nhiều tổ chức tín dụng tại địa phương và sự cạnh tranh trong lĩnh
vực huy động vốn ngày càng gay gắt, đáng quan tâm nhất là phong cách và thái độ phục vụ
khách hàng của từng tổ chức tín dụng. Vì vậy, đội ngũ cán bộ làm cơng tác tiền gửi, dịch vụ

phải có phong cách làm việc khoa học, không ngừng nâng cao kỹ năng và thái độ phục vụ
khách hàng tốt hơn, đảm bảo được yêu cầu phục vụ nhanh, chính xác và kịp thời, tạo được
sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng. Đây là lĩnh vực nhạy cảm nhất, nếu không làm
sẽ dễ mất khách hàng, địi hỏi Phịng kế tốn ngân quỹ phải quan tâm, theo sát CBVC do
mình phụ trách, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời về ngôn phong, tác phong và lề lối làm
việc.
Tiếp tục giao chỉ tiêu huy động vốn cho các phịng nghiệp vụ và Phịng giao dịch
Vĩnh Bình, trong đó phịng kế tốn và ngân quỹ có trách nhiệm chủ yếu trong việc thực
hiện chỉ tiêu huy động vốn năm 2011.
3.4.2.2 Về cơng tác tín dụng:
Trong năm 2011 ngày càng có nhiều TCTD phát triển hoạt động trên địa bàn (đế 31/
12/ 2010 có 56 TCTD có trên 280 chi nhánh và điểm giao dịch) chủ yếu chiếm lĩnh thị
phần tín dụng. Vì vậy ngồi việc nghiêm túc thực hiện các giải pháp chủ yếu về công tác tín
dụng năm 2011 của NHNo tỉnh, chi nhánh Châu Thành với tinh thần “Vì màu cờ, sắc áo;
đồn kết nội bộ” tạo thành sức mạnh tổng hợp đẻ hoạt động kinh doanh năm 2011 đạt hiệu

GVHD: Ngơ Văn Q

18

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

quả, uy tín cao hơn, đủ sức cạnh tranh với TCTD trên địa bàn, luôn khẳng định NHNo là
ngân hàng thương mại giữ vai trị chủ đạo ở khu vực nơng thơn. Tập trung thực hiện:
- Mở rộng tín dụng phải trong khả năng và phạm vi nguồn vốn được sử dụng theo kế
hoạch. Tập trung vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thơn, có chọn lọc và phục vụ các
chương trình kinh tế trọng điểm của địa phương. Ưu tiên bố trí vốn cho hộ sản xuất; doanh

nghiệp vừa và nhỏ; thu mua và chế biến nông sản, thủy sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất
khẩu. Chú trọng bố trí vốn trung, dài hạn để đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp; đổi mới công nghệ; trang bị các phương tiện sản xuất –
kinh doanh, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinhn tế địa phương.
- Tuy nợ quá hạn, nợ xấu trong năm 2010 trong tỷ lệ cho phép, nhưng qua soát xét lại
tình hình dư nợ đến thời điểm cuối năm; nợ quá hạn, nợ xấu có chiều hướng gia tăng, nhất
là những tháng đầu năm 2011. Vì vậy, trong năm 2011 Chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Châu Thành phải tập trung thực hiện mục tiêu về “Nâng cao chất lượng và hiệu quả tín
dụng” của NHNo & PTNT tỉnh An Giang, phấn đấu nợ quá hạn không quá 2%, trong đó nợ
xấu dưới 1% tổng dư nợ. Tiếp tục khẳng định phương châm “Chất lượng và hiệu quả tín
dụng quyết định cho sự tồn tại và phá triển bền vững của từng chi nhánh”.
- Tiến hành rà soát lại nợ quá hạn và nợ đến hạn để có biện pháp tập trung thu hồi
ngay từ những tháng đấu năm.


Phân công cụ thể CBTD bám sát địa bàn để làm tốt công tác thu hồi nợ đến
hạn, nợ quá hạn; đồng thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm của CBTD trong
việc cho vay phải thu hồi được nợ; gắn việc xử lý trách nhiệm của CBTD và
cán bộ có trách nhiệm để xảy ra nợ xấu với việc chi trả lương kinh doanh phải
trên cơ sở chất lượng tín dụng.



Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của ngành pháp luật, nhất là Tòa án và Thi hành
án trong việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.



Thực hiện trích dự phòng rủi ro theo kế hoạch được giao.


- Duy trì việc giao chỉ tiêu thu hồi nợ quá hạn; nợ xấu; nợ rủ ro; thu lãi quá hạn hàng
tháng, q cho cán bộ tín dụng, Phịng KH & KD, Phịng Giao Dịch Vĩnh Bình.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra CBTD phụ trách địa bàn, trọng tâm ở những nơi có
nợ q hạn, nợ xấu tăng cao. Phịng kế hoạch và kinh doanh chủ động lập kế hoạch kiểm
tra theo định kỳ hoặc đột xuất, từ đó có biện pháp chấn chỉnh và sửa sai kịp thời, đảm bảo
thực hiện tốt chế độ hiên hành.
3.4.2.3 Về hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Tích cực mở rộng dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, thẻ và
dịch vụ theo thẻ, và các dịch vụ hiện đại…Tùy theo từng loại khách hàng, chủ động đề nghị
với Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh An Giang cho áp dụng mức phí dịch vụ hợp lý, để duy
trì và thu hút thêm khách hàng, nhất là doanh nghiệp.
Tiến hành mở rộng bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
tốn…để tăng thêm nguồn thu nhập.

GVHD: Ngơ Văn Quí

19

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Tích cực khai thác các dịch vụ SMS Banking; VnTopup…mở rộng cho vay thấu chi
thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ.
3.4.2.4 Về công tác tài chính, kế tốn, ngân quỹ:
Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính năm 2011 có hiệu quả hơn, phấn đấu quỹ thu
nhập tăng hơn 2010.
- Chủ động phân tích tình hình thu nhập, chi phí hàng tháng và quý. Từ đó, có
những giải pháp phù hợp để thực hiện hồn thành kế hoach tài chính năm 2011.

- Tích cực khai thác tốt các nguồn thu từ lãi nợ đến hạn, quá hạn; thu nợ rủi ro; thu
từ hoạt động kinh doanh dịch vụ.
- Thực hiện các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, nhất là chi phí thường xuyên
trên tinh thần tiết kiệm và trong phạm vi tỷ lệ cho phép. Các khoản chi phí sữa chữa thường
xuyên, mua sắm công cụ lao động tập trung cho những nhu cầu cần thiết và phục vụ thiết
thực cho hoạt động kinh doanh.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kho quỹ do Ngân hàng nhà nước và NHNo& PTNT
Việt Nam quy định. Tổ chức bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản và tiền mặt trụ sở Ngân hàng
nông nghiệp huyện và phịng Giao Dịch Vĩnh Bình.
3.4.2.5 Về tổ chức thực hiện:
Trước tình hình hoạt động kinh doanh năm 2011 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó
lường trước mọi tình huống xảy ra. Để tạo sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành và chấp
hành nghiêm túc chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh An Giang trong việc điều hành kế hoạch
kinh doanh năm 2010. Về công tác điều hành, tiếp tục duy trì và phân rỏ trách nhiệm thành
viên BGĐ chịu trách nhiệm xuyên suốt năm 2011.
Tiếp tục rà soát điều chỉnh và bổ sung đủ nhân viên tác nghiệp, đảm bảo trình độ và
năng lực chun mơn cho các phịng nghiệp vụ và phịng Giao Dịch Vĩnh Bình. Trên cơ sở
nguồn cán bộ quy hoạch được Ngân hàng NHNo & PTNT tỉnh duyệt, Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Châu Thành sẽ chủ động đề nghị công bổ sung đủ cán bộ lãnh đạo, quản lý
Phòng Kế hoạch & kinh doanh và Phịng Kế tốn & ngân quỹ, đáp ứng được yêu cầu chỉ
đạo điều hành hoạt động kinh doanh năm 2011 đạt kết quả tốt hơn.
Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra tình hình chấp hành chế độ, thể lệ tài
chính, kế tốn, ngân quỹ, tín dụng…do Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT Việt nam quy định. Chú trọng đẩy mạnh công tác kiểm tra chuyên đề, chủ yếu là tín
dụng; kế toàn và ngân quỹ… theo định kỳ hoặc đột xuất, nhằm chấn chỉnh và uốn nắn kịp
thời những thiếu sót và tồn tại trong quá trình tổ chức thực hiện.
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa các phong trào thi đua ngắn ngày và theo định kỳ (tháng,
quý), nhằm tạo khí thế thi đua sơi nổi, sâu rộng trong các phịng nghiệp vụ và CBVC của
Chi nhánh, cùng nổ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm 2011. Tổ chức họp sơ kết, tổng
kết và khen thưởng thích đáng, kịp thời đối với cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc

thực hiện nhiêm vụ được giao. Trong đó, đặc biệt chú trọng khên thưởng ngắn ngày, nhằm
động viên kịp thời CBVC có thành tích nổi bậc qua từng thời điểm.

GVHD: Ngơ Văn Q

20

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Ban lãnh đạo các Phịng nghiệp vụ và Phịng Giao Dịch Vĩnh Bình từng bước nâng
cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm của mình. Phải quan tâm và làm tốt việc giáo dục về
phẩm chất chính trị; đạo đức nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ khách
hàng…đối với CBVC. Theo dõi chặt chẽ và có biện pháp ngăn chặn kịp thời CBVC có tiêu
cực; đồng thời chủ động đề xuất xử lý và thay thế Những CBVC có tiêu cực, làm ảnh
hưởng đến uy tín của Ngân hàng nơng nghiệp.
Năm 2011, hoạt động kinh doanh phải tiếp tục đối phó với những khó khăn, thử thách
mới, nhất là tình hình nguồn vốn để mở rộng tín dụng theo định hướng vơ cùng khó khăn.
Từ thực tế trên, địi hỏi phải có sự nổ lực, quyết tâm cao của tất cả CBVC mới tổ chức thực
hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2011.
Trên cơ sở, các biện pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch kinh doanh 2010. Yêu cầu các
thành viên Ban Giám Đốc phụ trách tùng phần cơng việc được giao; Ban lãnh đạo các
Phịng nghiệp vụ và Phịng Giao Dịch Vĩnh Bình tùy theo chức năng, nhiệm vụ phải chủ
động xây dựng kế hoạch, chương trình cơng tác theo định kỳ hàng tháng và q, nhằm tổ
chức thắng lợi nhiệm vụ 2011.

GVHD: Ngơ Văn Q


21

SVTH: Nguyễn Hồng Nhựt


×