Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Kế toán thu chi ngân sách tại xã thạnh tiến huyện vĩnh thạnh TP cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.71 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH TẠI
XÃ THẠNH TIẾN, HUYỆN VĨNH THẠNH,
TP CẦN THƠ

LÊ THỊ THIẾT

AN GIANG, THÁNG 7 NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH TẠI
XÃ THẠNH TIẾN, HUYỆN VĨNH THẠNH,
TP CẦN THƠ

SVTH: LÊ THỊ THIẾT
MSSV: DKT137079

GVHD: CHÂU HỒNG PHƯƠNG THẢO

AN GIANG, THÁNG 7 NĂM 2017



LỜI CẢM TẠ

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với các anh chị của Ủy ban nhân
dân xã Thạnh Tiến, huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ, đặc biệt là chị Đinh Thị Kim Thoa
đã tạo điều kiện cho em thực tập ở đơn vị để có nhiều thời gian cho chuyên đề tốt nghiệp.
Và em cũng xin chân thành cám ơn cô Châu Hồng Phƣơng Thảo đã nhiệt tình hƣớng dẫn
hƣớng dẫn em hồn thành tốt khóa thực tập.
Trong q trình thực tập, cũng nhƣ là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng nhƣ
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của anh chị ở đơn vị, cùng cô để em học thêm
đƣợc nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thạnh Tiến, ngày 24 tháng 7 năm 2017
Người thực hiện

Lê Thị Thiết

i


LỜI CAM KẾT
Tơi xin cam đoan đây là cơng tình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu trong cơng
trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa học của cơng trình
nghiên cứu này chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thạnh Tiến, ngày 24 tháng 7 năm 2017
Người thực hiện

Lê Thị Thiết


ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn……………………………………………..…….…………………….… i
Lời cam kết…………………………………………………………………………... ii
Mục lục………………………………………………………………………………. iii
Danh mục bảng………………………………………………………………………. vi
Danh mục sơ đồ……………………………………………………………………… vii
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU…………………………………………………………….. 1
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI……………………………………..………….. 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU …………………………………………………….. 2
1.3 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ……………………………………… 2
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………..………… 2
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………………… 3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH XÃ…… 4
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC......... 4
2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc.......................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc......................................................................... 4
2.1.3. Bản chất của ngân sách nhà nƣớc…………………………………………….. 6
2.1.4. Nhiệm vụ của ngân sách nhà nƣớc.................................................................... 6
2.2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ ……………………... 7
2.2.1. Khái niệm về kế toán ngân sách xã………………………….………………... 7
2.2.2. Nhiệm vụ chính của kế tốn ngân sách xã………………..…………………... 7
2.2.3. Lập dự toán ngân sách xã……………………………………………………... 8
2.2.4. Chấp hành dự toán ngân sách xã…………………………..………………….. 9
2.2.5. Phƣơng pháp kế toán………………..………………………………………... 13
2.2.6. Yêu cầu đối với kế toán ngân sách và tài chính xã ……….………………... 14
2.2.7. Kỳ kế tốn……….…………………………………………...……………... 14

2.3. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ ……………………………………... 14
2.3.1. Chứng từ kế tốn……….……………………………………………….…... 15
2.3.2. Sổ sách kế tốn và hình thức kế tốn…………………….………………..... 15
2.4.3. Khóa sổ kế tốn cuối năm……….………………………………………….. 16
2.3.4. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn…………………..………………... 17
iii


2.4. CƠNG TÁC KẾ TỐN THU CHI NGÂN SÁCH XÃ……….……………….17
2.4.1. Kế toán thu ngân sách xã……….…………………………………………... 17
2.4.1.1. Khái niệm……….………………………………………………………... 17
2.4.1.2. Các khoản thu ngân sách xã……….…………………………….………... 18
2.4.1.3. Nguyên tắc ghi nhận các khoản thu ngân sách xã……….………………... 18
2.4.1.4. Chứng từ kế toán sử dụng………………………………..………………... 20
2.4.1.5. Tài khoản kế toán sử dụng……….………………………………………... 20
2.4.1.6. Phƣơng pháp hạch toán……….……………………………….…………... 21
2.4.1.7. Sơ đồ hạch toán……….………………………………………….………... 23
2.4.2. Kế toán chi ngân sách xã……….……………………………………….…... 24
2.4.2.1. Khái niệm……….……………………………………………………….... 24
2.4.2.2. Các khoản chi ngân sách xã……….……………………….……………... 24
2.4.2.3. Nguyên tắc kế toán các khoản chi ngân sách xã……….……………..…... 26
2.4.2.4. Chứng từ kế toán sử dụng……….………………………………………... 27
2.4.2.5. Tài khoản kế toán sử dụng……….……………………………………….. 27
2.4.2.6. Phƣơng pháp hạch toán……….…………………………………………... 28
2.4.2.7. Sơ đồ hạch toán……….…………………………………………………... 29
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU VỀ UBND XÃ THẠNH TIẾN, HUYỆN VĨNH THẠNH, TP
CẦN THƠ..................................................................................................................... 31
3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ...................................................................... 31
3.2. CƠ CẤU QUẢN LÝ.............................................................................................. 31
3.3. BỘ MÁY KẾ TỐN…………………………………………………………….. 32

3.4. TÌNH HÌNH THU CHI NGÂN SÁCH XÃ THỜI GIAN GẦN ĐÂY…………... 33
Chƣơng 4: KẾ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH XÃ THẠNH TIẾN, HUYỆN VĨNH
THẠNH, TP CẦN THƠ……….……………………………………………………... 35
4.1. KẾ TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ……….………………………..………….... 35
4.1.1. Thu ngân sách xã tại đơn vị……….……………………………………….…... 35
4.1.2. Chứng từ sử dụng……….……………………………………………………... 35
4.1.3. Quá trình luân chuyển chứng từ……….………………………………..……... 36
4.1.4. Tài khoản sử dụng……….………………………………………………...…... 36
4.1.5. Các nghiệp vụ phát sinh……….……………………………….…………….... 36
4.2. KẾ TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ…………………………….………………... 40
4.2.1. Chi ngân sách xã tại đơn vị……….………………………………………….... 40
iv


4.2.2. Chứng từ sử dụng……….……………………………………………………... 40
4.2.3. Quá trình luân chuyển chứng từ……….…………………………..…………... 41
4.2.4. Tài khoản sử dụng……….……………………………………………………... 41
4.2.5. Các nghiệp vụ phát sinh……….………………………………………………... 41
Chƣơng 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ……….………………..........…………….. 47
5.1. NHẬN XÉT……….…………………………………...……..........…………….. 47
5.1.1 Ƣu điểm……………...…………………………………………………………. 47
5.1.2 Nhƣợc điểm ………………….…………………………………………………. 47
5.2. KIẾN NGHỊ……….…………………………………………..........…………… 47
5.3. KẾT LUẬN……….…………………………………………..........…………… 48
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………………... 49
Danh mục chứng từ …………………………………………………………………. 50

v



DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình thu chi ngân sách xã từ năm 2014 đến năm 2016…………….. 31
Bảng 2: Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã………………………………..….. 43

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Hạch toán thu bằng biên lai tài chính (những khoản thu khơng phải là thuế, phí,
lệ phí) ………………………………………………………………………………….. 22
Sơ đồ 2: Hạch tốn Thu bằng biên lai thuế (những khoản thu thuế, phí, lệ phí theo sự ủy
quyền của cơ quan thuế) ……………………………………………………………….. 22
Sơ đồ 3: Quyết toán thu ngân sách …………………………………………………….. 22
Sơ đồ 4: Quyết toán chi ngân sách ................................................................................. 28
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức UBND xã …………………………………………………… 29
Sơ đồ 6: Bộ máy kế toán xã …………………………………………………………... 30

vii


Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện
nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn mà trong đó chính quyền cấp xã và ngân sách xã
(NSX) đóng vai trị hết sức quan trọng giúp thực hiện các nhiệm vụ của một đơn
vị dự tốn nhằm duy trì họat động của bộ máy chính quyền xã, các hoạt động
đồn thể, các sự nghiệp văn hóa giáo dục, y tế, an ninh quốc phịng, thực hiện các

chương trình mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn xã.
Để đảm bảo cho chính quyền xã thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ
của mình cần phải có nguồn lực tài chính nhất định hình thành các quỹ tiền tệ
phục vụ cho việc duy trì hoạt động của chính quyền xã và thực hiện các nhiệm vụ
của chính quyền xã thơng qua các hoạt động thu, chi tài chính. Hoạt động tài
chính của xã ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Các khoản thu, chi NSX
không chỉ phản ánh thu chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) mà nội dung các khoản
thu, chi cũng ngày một đa dạng và phức tạp. Vì vậy để chính quyền xã tồn tại và
phát triển vững mạnh thì cần phải có bộ phận quản lí NSNN mà trong đó hiệu quả
thu chi NSX sẽ giữ vai trị quyết định. Làm thế nào để biết được một đơn vị có
chi đúng chế độ khơng, các khoản chi của đơn vị có đảm bảo tiết kiệm, mang lại
hiệu quả và tạo được tiền đề cho tăng trưởng kinh tế hay không? Hay, làm thế nào
để biết được nguồn thu của đơn vị có đảm bảo đủ để thực hiện nhiệm vụ chi ngân
sách và các nguồn thu có đầy đủ hợp lí hay khơng? Do đó, u cầu quản lý tài
chính địi hỏi cần phải có năng lực và hiệu quả.
Vì thế, khi tìm hiểu về cơng tác kế toán thu chi NSX sẽ giúp cho ta thấy
được hiệu quả quản lí nguồn thu và sử dụng NSX. Từ đó tìm ra được những mặt
thuận lợi cũng như là những khó khăn, hạn chế trong q trình quản lí ngân sách
của đơn vị. Đồng thời có những giải pháp tích cực nhằm khắc phục, hạn chế
những khó khăn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai lầm, khuyết điểm hay
là những thiếu sót trong cơng tác thu chi ngân sách nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả quản lí ngân sách, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của nước nhà.
Trên thực tế, nguồn thu ngân sách chỉ đáp ứng được nhu cầu chi thường
xuyên. Do đó để đảm bảo đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho
hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các đường lối kinh tế - xã hội thì
-1-


ngồi nguồn thu của mình, ngân sách xã cịn nhận được những khoản thu do ngân

sách cấp trên hỗ trợ. Vì vậy, nếu chấp hành theo đúng dự tốn thì sẽ tiết kiệm
được kinh phí và mang lại hiệu quả cao trong cơng tác thu chi ngân sách. Từ đó
em chọn đề tài: “Kế toán thu chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn xã Thạnh
Tiến, huyện Vĩnh Thạnh, TP.Cần Thơ” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu những lý luận chung liên quan đến kế toán thu chi ngân sách nhà
nước tại UBND xã Thạnh Tiến, huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ.
Tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn thu chi ngân sách nhà nước tại
UBND xã Thạnh Tiến, huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ để hiểu rõ hơn cách ghi
nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng chứng từ gốc, sổ chi tiết các tài khoản,
sổ cái, bảng cân đối tài khoản thu chi ngân sách xã.
Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn thu chi
ngân sách xã trong thời gian tới.
1.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơng tác kế tốn thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn xã
Thạnh tiến, huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ.
- Thời gian của dữ liệu nghiên cứu là của năm 2016.
- Không gian nghiên cứu là Ủy ban nhân dân (UBND) xã Thạnh Tiến,
huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Dữ liệu sơ cấp: thu thập dữ liệu bằng cách trao đổi trực tiếp với cán bộ
kế toán trưởng, kế toán thu chi về cơng tác kế tốn thu chi ngân sách xã.
- Dữ liệu thứ cấp
+ Thu thập dữ liệu dựa trên Luật NSNN năm 2015, Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC, ngày 12/12/2005 của Bộ tài chính, Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC, ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, Thơng tư số
08/2013/TT-BTC, ngày 10/01/2013 của Bộ tài chính.
+ Thu thập dữ liệu từ nguồn dữ liệu tại đơn vị và các đơn vị có liên quan
đến công tác thu, chi ngân sách bao gồm: những tài liệu, hồ sơ, hình ảnh, các báo
cáo thu, chi ngân sách, phiếu thu, phiếu chi và một số bằng chứng khác

* Phương pháp xử lý dữ liệu

-2-


Thu thập, tổng hợp và phân tích các chứng từ, sổ kế tốn có liên quan đến
chun đề. Nhằm hiểu rõ cơng tác kế tốn thu chi ngân sách xã trong năm và từ
đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp giúp cơng tác kế tốn thu chi ngân sách xã
có những hướng phát triển hơn.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, thực tế thấy được nhằm giúp đơn vị phát huy
những ưu điểm, cũng như tìm thấy hạn chế trong q trình điều hành cơng tác thu
chi ngân sách để có những kiến nghị, đề xuất và đề ra giải pháp góp phần hồn
thiện cơng tác kế toán thu, chi ngân sách trên địa bàn xã, nhằm nâng cao hiệu quả,
hiệu lực công tác quản lý thu, chi trong thời gian sắp tới.
Đối với bản thân sẽ có thêm những kiến thức, kinh nghiệm trong q trình
làm việc tại đơn vị mình đang cơng tác và một số lĩnh vực thu chi ngân sách xã
khác sau này. Có kinh nghiệm trong việc dự trù kinh phí đơn vị phù hợp và làm
tốt cơng tác kế toán thu chi ngân sách xã hơn.

-3-


Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VỀ KẾ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH XÃ
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC
2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
QHVN (2015) đã xác định NSNN Việt Nam gồm: Ngân sách Trung ương
(NSTƯ) và ngân sách địa phương (NSĐP).
Ngân sách Trung ương hình thành từ kế hoạch tài chính của các ngành
kinh tế thuộc Trung ương, từ dự tốn kinh phí của các cơ quan hành chính sự
nghiệp, cơ quan khác nhận kinh phí từ ngân sách thuộc Trung ương (các bộ, cơ
quan ngang bộ).
Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa
phương.
Ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương
(Quốc hội Việt Nam [QHVN], Luật NSNN, 2015).
2.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước có vai trị huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của
NSNN để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội địi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài
chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế .
Đây là vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào,
cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước đều phải thực hiện.
Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa
-4-


các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị
trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt

động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên
hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển
vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang
địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu
kinh tế, nền kinh tế phát triển khơng cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà
sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp
vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ
ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự
trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời , trong quá trình điều tiết thị trường
ngân sách nhà nước cịn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thơng
qua việc sử dụng các cơng cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu
hút viện trợ nước ngồi, tham gia mua bán chứng khốn trên thị trường vốn…
qua đó góp phần kiểm sốt lạm phát.
Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất. Để định
hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi
ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác
nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp
phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng
đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn
các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành
cơ cấu kinh tế hợp lý.
Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư. Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hố
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối
lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân
cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để
điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc
biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu

nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản
chi của ngân sách nhà nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình
phát triển xã hội: phịng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế
hoạch hố gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập
thấp.
-5-


Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của
Ngân sách nhà nước, với các cơng cụ của nó có thể quản lý tồn diện và có hiệu
quả đối với tồn bộ nền kinh tế.
(QHVN, Luật NSNN, 2015).
2.1.3. Bản chất của ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước
bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của Ngân sách
Nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước
đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và
tính chất hoạt động của Ngân sách Nhà nước.
Trong thực tế nhìn bề ngồi hoạt động của Ngân sách Nhà nước biểu hiện
đa dạng dưới hình thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của Nhà nước ở
các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội. Các khoản thu chi này được tổng hợp trong
một bảng dự tốn thu chi tài chính được thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc của Ngân sách Nhà nước là
một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo ra thông qua việc phân phối
thu nhập quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các
khoản chi chủ yếu của Ngân sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho đầu tư
phát triển và tiêu dùng của xã hội .Như vậy, về hình thức có thể hiểu: Ngân sách
Nhà nước là tồn bộ các khoản thu chi của nhà nước có trong dự tốn, đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm để

đảm bảo việc thực hiện chức năng,nhiệm vụ của nhà nước.
Tuy nhiên, hoạt động của Ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối các
nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung là Ngân sách nhà nước. Trong quá trình phân phối đó đã làm nảy sinh các
quan hệ tài chính giữa một bên là nhà nuớc và một bên là các chủ thể trong xã
hội.
(QHVN, Luật NSNN, 2015).
2.1.4. Nhiệm vụ của ngân sách nhà nƣớc
Có nhiệm vụ tích luỹ vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội,
đảm bảo quốc phòng-an ninh và nâng cao đời sống nhân dân.

-6-


Xây dựng ngân sách cân đối, tích cực đảm bảo thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa:
- NSNN cân đối địi hỏi phải đáp ứng dự tốn ngân sách nhà nước, có tổng
thu bằng tổng chi. Hệ thống ngân sách nhà nuớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương Ngân sách cấp tỉnh Ngân
sách cấp huyện Ngân sách cấp xã
- Yêu cầu về cân đối ngân sách ở Việt Nam hiện nay là: Thu thường xuyên
phải lớn hơn chi thường xuyên để đáp ứng được nhu cầu chi đầu tư phát triển từ
thặng dư thu thường xuyên và các khoản vay, viện trợ hoàn lại.Trong quá trình
chấp hành ngân sách, nếu tổng thu lớn hơn tổng chi thì kết dư ngân sách.
NSNN đi theo hướng tích cực thì địi hỏi phải có tác động kích thích đến
nền kinh tế phát triển, có cơ sở vật chất là nền kinh tế trong nước và có khả năng
thích ứng với biến động của nền kinh tế thị trường.
Chi tiêu ngân sách phải bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, đạt được hiệu quả về
kinh tế-xã hội. Chính vì thế phải xây dựng một NSNN tích cực bao gồm những

nội dung:
- Một là: Xây dựng cơ chế quản lý ngân sách thích hợp.
- Hai là: Xây dựng một chính sách động viên hợp lý.
- Ba là: Phân phối và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm, có hiệu quả. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ trên đòi hỏi phải xây dựng được một chính sách tài chính phù
hợp, đó là cách giải quyết thỏa đáng hai mặt:
- Phấn đấu giảm bội chi NSNN. (Trong đó bội chi NSNN được xác định
bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi NS không bao gồm chi trả nợ gốn và tổng
thu ngân sách của từng địa phương).
(QHVN, Luật NSNN, 2015).
2.2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
2.2.1. Khái niệm về kế tốn ngân sách xã
Kế tồn ngân sách xã là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích
và cung cấp thơng tin về tồn bộ hoạt động kinh tế-tái chính của xã, gồm: hoạt
động thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính khác của xã.
(Bộ Tài chính, Quyết định số 94, 2005).
2.2.2. Nhiệm vụ chính của kế toán ngân sách xã

-7-


- Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ
công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp,
tình hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động tài chính khác
của xã.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân
sách xã, các qui định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử dụng các quỹ
cơng chun dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng kinh phí
của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã.
- Phân tích tình hình thực hiện dự tốn thu, chi ngân sách, tình hình quản

lý và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên dùng; cung
cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán tham mưu, đề xuất với UBND, HĐND xã
các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn xã.
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách để trình ra HĐND
xã phê duyệt, phục vụ cơng khai tài chính trước nhân dân theo qui định của pháp
luật và gửi Phịng Tài chính Quận, Huyện, Thị xã (gọi chung là Huyện) để tổng
hợp vào ngân sách nhà nước.
(Bộ Tài chính, Quyết định số 94, 2005).
2.2.3. Lập dự tốn ngân sách xã
Dựa trên cơ sở hướng dẫn của UBND huyện hằng năm, UBND xã lập dự
toán ngân sách năm sau và trình HĐND xã quyết định. Căn cứ lập dự toán ngân
sách xã:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh và
trật tự an tồn xã hội;
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp Tỉnh quy
định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra dự toán ngân sách xã do UBND huyện thơng báo;
- Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách xã năm hiện hành và các năm
trước. Trình tự lập dự tốn ngân sách xã:
- Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế tính tốn các khoản thu
NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý); đồng thời lập dự

-8-


tốn thu, chi và cân đối ngân sách xã trình UBND xã báo cáo Thường trực
HĐND xã xem xét gửi UBND huyện và phịng Tài chínhKế hoạch huyện theo

đúng thời gian quy định;
- Các ban, ngành thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi của đơn vị tổ chức mình;
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phịng Tài chính-Kế hoạch
huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định
mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các
năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phịng Tài chínhKế hoạch huyện chỉ tổ chức
làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi UBND xã có yêu cầu;
Quyết định dự toán NS xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ
thu, chi NS của UBND huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NS xã và phương án
phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định;
Sau khi dự tốn ngân sách xã được HĐND xã quyết định, UBND xã báo
cáo UBND huyện, phịng Tài chính-Kế hoạch huyện, đồng thời thơng báo cơng
khai dự tốn ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ cơng khai tài chính về
Luật ngân sách nhà nước.
(Bộ Tài chính, Quyết định số 94, 2005)
2.2.4. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Căn cứ vào dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ dự toán ngân sách
xã cả năm đã được HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán ngân
sách xã theo Mục lục NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán
và kiểm soát chi.
Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu và nhu cầu chi của từng quý,
UBND xã lập dự tốn thu, chi từng q (có chia ra tháng) gửi KBNN nơi giao
dịch. Đối với xã có nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan
tài chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán đã được
giao cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ.
Chủ tịch UBND xã là chủ tài khoản thu, chi ngân sách xã. Xã có quỹ tiền
mặt tại xã để thanh tốn các khoản chi có giá trị nhỏ. Định mức tồn quỹ tiền mặt
tại xã do kho bạc nhà nước huyện quy định cho từng loại xã. Riêng những xã ở xa
kho bạc, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc nộp trực tiếp các

khoản thu của NS xã vào KBNN, định mức tồn quỹ tiền mặt được quy định ở
mức phù hợp.

-9-


Tổ chức thu ngân sách:
- Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời;
- Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách. Căn cứ vào thơng báo thu
của cơ quan thuế hoặc của Ban Tài chính xã, lập giấy nộp tiền đến KBNN để nộp
trực tiếp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp đối với phải nộp ngân sách không
đủ điều kiện nộp tiền trực tiếp vào NSNN tại KBNN theo chế độ quy định thì:
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan
thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan
thuế ủy quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và
được hưởng phí ủy quyền theo chế độ quy định.
+ Đối với khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài
chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ
của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu,
vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN.
- Nghiêm cấm thu khơng có biên lai, thu để ngồi sổ sách; khi thu phải
giao biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan thuế, phịng Tài chính huyện có nhiệm
vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu nộp
NSNN.
- Định kỳ, Ban Tài chính báo cáo việc sử dụng và quyết tốn biên lai đã
được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
ngân sách xã, KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách xã của các đối
tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào KBNN; đối với đối tượng nộp qua cơ

quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả.
- Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
+ Đối với các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, KBNN chuyển một
liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã.
+ Đối với các khoản thu phân chia với NS cấp trên, KBNN lập bảng kê các
khoản thu NS có phân chia cho xã, gửi Ban Tài chính xã.
- Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã, phịng Tài
chính huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi
hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo số bổ

- 10 -


sung hằng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành ngân sách. Phịng Tài
chính-Kế hoạch huyện cấp số bổ sung cho xã theo định kỳ hằng tháng.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách:
- Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân sách
xã: Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
- Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng
mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả.
- Lập dự tốn sử dụng kinh phí hàng q (có chia tháng) gửi Ban Tài chính
xã. Khi có nhu cầu chi, làm các thủ tục đề nghị Ban Tài chính xã rút tiền tại Kho
bạc hoặc quỹ tại xã để thanh toán.
- Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết
toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và cơng khai kết quả thu, chi tài chính
của tổ chức, đơn vị.
Ban Tài chính xã:
- Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn vị.
- Bố trí nguồn theo dự tốn năm và dự tốn q để đáp ứng nhu cầu chi,
trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên

tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn
thu, theo ngun tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các
tổ chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch
UBND xã về những phạm vi chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp đảm
bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.
Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi: Việc quyết
định chi phải theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán được phê
duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình,
nếu chi sai phải bồi hồn cho cơng quỹ và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm cịn
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nguyên tắc chi ngân sách phải thực hiện đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ
sự tốn chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn
dự phòng ngân sách;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
- 11 -


- Được Chủ tịch UBND xã hoặc người được quyền ủy quyền chi. Căn cứ
vào dự toán chi cả năm, q (có chia tháng) và tiến độ cơng việc, Ban Tài chính
xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định
gửi KBNN nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp
luật.
Việc thanh toán các khoản chi của ngân sách xã bằng lệnh chi ngân sách
xã. Trên lệnh chi ngân sách xã phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục,
tiểu mục theo qui định của mục lục ngân sách nhà nước, kèm theo bảng kê chức
từchi; đối với các khoản chi lớn phải kèm theo tài liệu chứng minh.
Trường hợp thanh tốn một lần có nhiều chương, thì lập thêm bảng kê chi,
chi tiết theo mục lục NSNN, trên bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày tháng của lệnh chi

ngân sách xã, đồng thời trên lệnh chi của ngân sách xã phải ghi rõ số hiệu của
bảng kê, tổng số tiền.
- Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng lệnh chi ngân sách xã
bằng tiền mặt, kho bạc nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh
tốn cho khách hàng hoặc người được sử dụng.
- Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng cơng tác phí, ứng
tiền trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp
khách, mua sắm nhỏ,... được tạm ứng để chi.
Trong trường hợp này, trên lệnh chi NS xã chỉ ghi tổng số tiền cần tạm
ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải có đủ chứng từ hợp lệ, Ban Tài chính xã phải
lập bảng bảng kê chứng từ chi và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi KBNN nơi
giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi NS.
- Các khoản thanh toán ngân sách xã qua KBNN cho các đối tượng có tài
khoản giao dịch ở KBNN hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức
chuyển khoản. Trừ trường hợp khoản chi nhỏ có thể thanh toán bằng tiền mặt.
- Khi thanh toán bằng chuyển khoản, sử dụng lệnh chi ngân sách xã bằng
chuyển khoản. - Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban
Tài chính xã phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán
chi vào ngân sách xã; khi làm hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo bảng kê
chứng từ thu và bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định.
Chi thường xuyên:
- Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức xã,
nghiệm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp.

- 12 -


- Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự tốn năm, khối
lượng thực hiện cơng việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực
hiện chi cho phù hợp.

Chi đầu tư phát triển:
- Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã phải thực hiện
đầy đủ theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản và
phân cấp của tỉnh.
- Việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
ngân sách xã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo ngun tắc tự nguyện
ngồi các quy định chung cần phải bảo đảm:
+ Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền,
ngày công lao động, hiện vật của nhân dân.
+ Q trình thi cơng, nghiệm thu và thanh tốn phải có sự giám sát của
Ban giám sát dự án do dân cử.
+ Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được thông báo công khai cho
nhân dân biết. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng dự tốn,
nguồn tài chính theo chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ xây dựng cơ bản,
chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức.
Kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách xã:
- HĐND xã giám sát việc thu, chi ngân sách xã.
- Các cơ quan tài chính cấp trên thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công
tác quản lý ngân sách xã.
(Bộ Tài chính, Quyết định số 94, 2005).
2.2.5. Phƣơng pháp kế tốn
Kế tốn ngân sách và tài chính xã phải thực hiện phương pháp Có “kế tốn
kép”. Phương pháp “kế toán kép” sử dụng các tài khoản kế toán trên Sổ Cái hoặc
Nhật ký-Sổ Cái để hạch toán từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm bảo đảm sự
cân đối giữa thu và chi, giữa kinh phí được cấp và tình hình sử dụng kinh phí,
giữa vốn và nguồn vốn tại mọi thời điểm. Những xã ở vùng cao có số thu, chi
ngân sách khơng lớn, trình độ của cán bộ kế tốn cịn hạn chế có thể thực hiện
phương pháp “kế toán đơn” theo Quyết định của Giám đốc Sở Tài chính.


- 13 -


Phương pháp “kế tốn đơn” khơng sử dụng tài khoản kế toán, chỉ dùng các
sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng đối tượng kế toán cụ thể như: Thu, chi ngân
sách, xuất, nhập quỹ, nợ phải thu, nợ phải trả, ...
(Bộ Tài chính, Quyết định số 94, 2005).
2.2.6. Yêu cầu đối với kế toán ngân sách và tài chính xã
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
tốn, sổ kế tốn và báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn NS xã;
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định các khoản thu, chi ngân sách và
thu, chi hoạt động tài chính khác của xã;
Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thơng tin, số liệu về tình hình thu,
chi ngân sách và hoạt động tài chính của xã nhằm cung cấp những thông tin cho
UBND và HĐND xã;
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở xã.
Thơng tin và số liệu kế tốn ở xã phải được phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm
dứt hoạt động.
Số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
Phải phân loại sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn theo trình tự, có hệ thống và có
thể so sánh được.
Chỉ tiêu do kế toán thu thập, phản ánh phải thống nhất với chỉ tiêu trong
dự toán ngân sách về nội dung và phương pháp tính tốn.
(Bộ Tài chính, Quyết định số 94, 2005).
2.2.7. Kỳ kế toán
Kỳ kế toán áp dụng cho đơn vị kế tốn ngân sách và tài chính xã gồm: Kỳ
kế toán năm, kỳ kế toán tháng.
- Kỳ kế toán năm là mười hai tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến ngày

31 tháng 12 năm dương lịch.
- Kỳ kế tốn tháng là một tháng tính từ đầu 01 đến hết ngày cuối cùng của
tháng.
(Bộ Tài chính, Quyết định số 94, 2005).
2.3. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
- 14 -


2.3.1. Chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có liên quan đến ngân sách và
hoạt động tài chính xã đều phải lập chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế
toán đều phải có chứng từ kế tốn chứng minh.
Chứng từ kế tốn chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính. Chứng từ kế tốn phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo
nội dung quy định trên mẫu chứng từ. Trường hợp chứng từ kế tốn chưa có quy
định mẫu xã được tự lập chứng từ kế tốn do xã quy định nhưng phải có đầy đủ
các nội dung chủ yếu của chứng từ kế tốn.
Chứng từ kế tốn phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Tên và số hiệu chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận cứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiêp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế tốn.
(Bộ Tài chính, Quyết định số 94, 2005).
2.3.2. Sổ sách kế tốn và hình thức kế tốn
Sổ sách kế tốn: Các xã phải mở sổ kế toán theo phương pháp “kế toán

kép” để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, lưu trữ tồn bộ số liệu kế tốn và làm
cơ sở lập báo cáo tài chính.
Các xã có quy mơ nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện
phương pháp “kế toán đơn”, chỉ mở các sổ kế tốn cần thiết, khơng mở “Nhật kýSổ Cái”. Các xã có yêu cầu quản lý chi tiết hơn được mở thêm các sổ kế toán theo
quy định tại mục B của Danh mục kế tốn.
Hình thức kế tốn: Áp dụng cho các xã thực hiện phương pháp “kế toán
kép” là hình thức Nhật ký-Sổ Cái, gồm 02 loại sổ:
- Nhật ký-Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp, phần sổ Nhật Ký dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian; phần sổ cái dùng để
- 15 -


ghi chép, hệ thống các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế (tài khoản kế
toán). Số liệu trên Nhật ký-Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách; thu, chi các quỹ, các nguồn vốn, quỹ hiện có, tình hình biến động về tiền,
vật tư, tài sản, cơng nợ và các hoạt động tài chính khác.
- Sổ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên Nhật ký-Sổ Cái chưa
phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các khoản thu,
chi ngân sách theo Mục lục ngân sách, theo nội dung kinh tế và các đối tượng kế
toán khác cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế
toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý và lập báo cáo tài
chính, báo cáo quyết tốn, các quỹ của xã và hệ thống hóa từng loại tài sản, tiền,
quỹ, công nợ và các hoạt động khác do xã quản lý.
(Bộ Tài chính, Quyết định số 94, 2005).
2.4.3. Khóa sổ kế tốn cuối năm
Đây là cơng việc rất quan trọng trong cơng việc kế tốn của một kế tốn
ngân sách xã, trước khi khóa sổ cuối năm phải thực hiện các công việc sao:
- Đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản thu ngân của ngân sách còn chưa thu
đến cuối năm và làm thủ tục nộp ngay các khoản đả thu ngân sách còn để tại xã

vào NSNN tại KBNN. Đồng thời giải quyết thanh toán dứt điểm các khoản liên
quan đến chi ngân sách đẻ đảm bảo mọi khoản thu, chi ngân sách phát sinh trong
năm được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12;
- Đôn đốc thanh toán kịp thời các khoản nợ phải thu (nợ tạm ứng, các
khoản phải thu về khoán, các khoản thu huy động đóng góp chưa thu đươc,...) để
hồn lại quỹ. Đồng thời thanh toán các khoản nợ phải trả như: sinh hoạt phí, phụ
cấp cho cán bộ xã, BHXH phải nộp, phải trả người bán, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu XDCB,….
- Xử lý các khoản tạm thu ngân sách còn đến cuối năm: Phải được sử lý
dứt điểm trong năm để chuyển vào thu ngân sách hoàn trả cho đối tượng tạm thu.
- Trường hợp cuối năm số tạm thu ngân sách bằng hiện vật chưa làm thủ
tục ghi thu vào NSNN tại KBNN thì được chuyển sang năm sau để sử lý.
- Kiểm kê, sao kê, đối chiếu tồn bộ tài sản, vật tư, cơng nợ, tiền mặt, tiền
gửi và cách loại nguồn vốn, quỹ của xã để xác định số thực có về tài sản, tiền
quỹ, cơng nợ ở thời điểm cuối ngày 31/12.

- 16 -


×