Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế QTKD trường đại học an giang đối với sản phẩm sữa tươi 100% của vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN KHÓA 8,
KHOA KINH TẾ - QTKD TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮU TƯƠI 100% CỦA VINAMILK

Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ THUỲ TRANG
Lớp: DH8KD - Mã số Sv: DKD073055
Người hướng dẫn: TRỊNH HOÀNG ANH

Long Xuyên, tháng 05 năm 2010


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng, cụ thể là sinh viên khoá 8, khoa Kinh
tế - QTKD trường Đại học An Giang đối với sữa tươi 100%, nhằm cung cấp thông tin cho
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk trong việc điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh
doanh để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Mơ hình nghiên cứu của đề tài được xây dựng dựa trên lý thuyết thái độ người tiêu
dùng.
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi nhằm khai thác các vấn đề xung
quanh đề tài nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu này là một bản câu hỏi hoàn chỉnh về thái
độ của người tiêu dùng đối với sữa tươi 100% của Vinamilk.
Nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu định lượng, phỏng vấn trực tiếp người tiêu
dùng dựa vào bản câu hỏi trên. Mẫu được lấy thuận tiện, với kích thước 80. Các dữ liệu sau


khi thu thập được xử lý và phân tích dưới sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn sinh viên đều thích sản phẩm sữa tươi
100% của Vinamilk, điều làm họ hài lịng nhất chính là chất lượng của sản phẩm, chứng tỏ
rằng, Vinamilk đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu, tạo được lịng tin của
khách hàng nói chung, của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang nói
riêng.


Mục Lục
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................... Trang 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................................... 2
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................ 3
2.1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................................. 3
2.1.1. Thái độ ..................................................................................................................... 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ ........................................................................... 3
2.2. Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................................... 6
Chƣơng 3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SỮA VIỆT NAM - VINAMILK.............................. 7
3.1. Thông tin về công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk ................................................. 7
3.2. Các sự kiện quan trọng trong q trình hình thành và phát triển của cơng ty .................. 7
3.3. Một số danh hiệu tiêu biểu ............................................................................................... 8
Chƣơng 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 10
4.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................ 10
4.1.1. Tiến độ các bước nghiên cứu ................................................................................. 10
4.1.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 10
4.2. Thang đo ......................................................................................................................... 12
4.3. Mẫu ................................................................................................................................. 12

4.4. Tiến độ thực hiện ............................................................................................................ 12
Chƣơng 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 14
5.1. Thông tin về mẫu thu thập .............................................................................................. 14
5.1.1. Giới tính ................................................................................................................. 14
5.1.2. Thu nhập ................................................................................................................ 15
5.2. Kết quả phân tích mẫu .................................................................................................... 16
5.2.1. Lý do sinh viên biết đến sữa tươi 100% của Vinamilk ......................................... 16
5.2.2. Nguyên nhân dẫn đến việc quyết định chọn mua sản phẩm .................................. 17
5.2.3. Tác nhân tác động đến việc lựa chọn mua sản phẩm ............................................ 18
5.2.4. Các tiêu chí được sinh viên quan tâm nhất khi chọn mua sản phẩm ..................... 19
5.2.5. Sự đánh giá của sinh viên về giá sản phẩm ........................................................... 20


5.2.6. Sự đánh giá của sinh viên đối với mức độ phù hợp về giá của sản phẩm ............. 20
5.2.7. Sự giới thiệu sản phẩm của sinh viên đến đối tượng khác .................................... 21
5.2.8. Mức độ ưa thích của sinh viên đối với sản phẩm .................................................. 22
5.2.9. Hành động trong tương lai về việc tiếp tục hay không tiếp tục
sử dụng sản phẩm .................................................................................................. 22
5.2.10. Mức độ hài lòng của sinh viên về các đặc trưng của sản phẩm........................... 24
Chƣơng 6. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 25
6.1. Kết luận........................................................................................................................... 25
6.2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 26


Phụ Lục
Danh mục bảng
Bảng 4.1. Tiến độ các bước nghiên cứu ................................................................................ 10
Bảng 5.1. Tiến độ nghiên cứu................................................................................................ 12
Danh mục hình

Hình 2.1. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ ............................................................. 4
Hình 2.2. Mơ hình nghiên cứu ................................................................................................. 6
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 11
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 5.1. Giới tính ............................................................................................................ 14
Biểu đồ 5.2. Thu nhập ........................................................................................................... 15
Biểu đồ 5.3. Lý do biết biết đến sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk ............................. 16
Biểu đồ 5.4. Nguyên nhân dẫn đến việc quyết định chọn mua sản phẩm ............................. 17
Biểu đồ 5.5. Tác nhân tác động đến việc lựa chọn mua sản phẩm ........................................ 18
Biểu đồ 5.6 Các tiêu chí được quan tâm khi chọn mua sản phẩm ......................................... 19
Biểu đồ 5.7. Sự đánh giá của sinh viên về giá sản phẩm....................................................... 20
Biểu đồ 5.8. Sự đánh giá của sinh viên đối với mức độ phù hợp về giá của sản phẩm......... 20
Biểu đồ 5.9. Sự giới thiệu sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk ....................................... 21
Biểu đồ 5.10. Mức độ ưa thích của sinh viên đối với sản phẩm............................................ 22
Biểu đồ 5.11. Hành động trong tương lai .............................................................................. 22
Biểu đồ 5.12. Lý do tiếp tục chọn mua sản phẩm trong tương lai ......................................... 23
Biểu đồ 5.13. Lý do không tiếp tục chọn mua sản phẩm trong tương lai .............................. 23
Biểu đồ 5.14. Mức độ hài lòng của sinh viên về các đặc trưng của sản phẩm ...................... 24


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Đi cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội là nhu cầu của con người ngày một cao
hơn, phong phú và đa dạng hơn. Chính vì thế đã thúc đẩy các doanh nghiệp khơng ngừng
đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm của mình để đáp ứng kịp thời cho những nhu cầu thay đổi
đó. Như đã biết, ngày nay sữa khơng phải là mặt hàng hiếm hay xa xỉ. Sữa cũng ngày càng
đa dạng về chủng loại, mùi vị chứ không chỉ tồn tại một loại sữa đặc có đường như thời

gian trước. Trên thị trường hiện đang tràn ngập nhiều loại sữa mang những thương hiệu
khác nhau. Trong đó, thương hiệu Vinamilk đã được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm và
lựa chọn. Nhằm đáp ứng những nhu cầu thay đổi nói trên, thương hiệu này đã tung ra thị
trường sản phẩm sữa tươi 100% đầu tiên được khá nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua có nhiều thơng tin cho rằng nhiều loại sữa tươi đóng
hộp trên thị trường thực chất được chế biến từ sữa bột và người trong ngành gọi là “sữa
hoàn nguyên”. Một số nhà sản xuất đã bổ sung thêm vitamin, khoáng chất vào đó để nó có
thành phẩm giống sữa tươi nhưng chất lượng, mùi vị thì khơng thể như sữa tươi 100%1.
Vậy, thái độ của người tiêu dùng nói chung, thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD
trường Đại học An Giang nói riêng đối với sữa tươi 100% của Vinamilk như thế nào? Sự
nhận thức của họ và mức độ nhận biết đối với sản phẩm này ra sao? Họ tiêu dùng vì thương
hiệu, vì sức khỏe, hay vì chất lượng, giá cả, mẫu mã của sản phẩm?... Để trả lời cho những
câu hỏi này thì một trong những việc phải làm là nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng.
Chính vì lý do này mà tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh
tế - QTKD trường Đại học An Giang đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk” để
nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm nhận dạng các yếu tố tác động đến cảm nhận của sinh viên khóa 8, khoa Kinh
tế - QTKD trường Đại học An Giang đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk.
- Đo lường nhận thức, tình cảm và xu hướng hành vi của sinh viên khóa 8, khoa Kinh
tế - QTKD trường Đại học An Giang đối với sữa tươi 100% của Vinamilk.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang đã
từng sử dụng sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk.
- Về thời gian: đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày 24/02/2010 đến
24/05/2010.
- Về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế QTKD trường Đại học An Giang đã sử dụng sản phẩm.
1

K.V. 03.11.2009. Sản xuất sữa tươi 100%: Chỉ ít doanh nghiệp làm được. Vietnamnet.vn. Đọc từ

(đọc ngày
04.03.2010).

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 1


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
- Nội dung nghiên cứu: đề tài chủ yếu nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng là sinh
viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang đối với sản phẩm sữa tươi
100% của Vinamilk.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
- Nghiên cứu sơ bộ là nghiên cứu định tính. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp
thảo luận tay đôi với 3…5 sinh viên với một dàn bài soạn sẵn để khai thác những vấn đề
xung quanh đề tài nghiên cứu. Kết quả của lần nghiên cứu này sẽ là một bản câu hỏi phỏng
vấn về thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk.
- Nghiên cứu chính thức bắt đầu bằng phỏng vấn trực tiếp từ 8…10 sinh viên, nhằm
kiểm định lại ngơn ngữ, cấu trúc trình bày bản câu hỏi phỏng vấn. Sau đó, với bản câu hỏi
hồn chỉnh, tiến hành phỏng vấn chính thức với cỡ mẫu 80.
- Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp, xử lý với sự trợ giúp của phần mềm
Excel và sử dụng phương pháp thống kê mô tả để luận giải cho vấn đề nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho Công ty Cổ phần sữa Việt Nam –
Vinamilk trong cuộc điều tra, thu thập ý kiến của người tiêu dùng. Từ đó, Cơng ty có
những biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.


SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 2


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và
phương pháp nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của việc nghiên cứu. Chương 2 này sẽ tập trung
trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc phân tích và xây dựng
mơ hình nghiên cứu .
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Thái độ
Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể, được hình thành trên cơ sở những tri
thức hiện có và bền vững về một khách thể hay ý tưởng nào đó, những cảm giác do chúng
gây ra và phương hướng hành động có thể có.
Thái độ làm cho con người sẵn sàng thích hoặc khơng thích một đối tượng nào đó,
cảm thấy gần gũi nó hay xa cách nó.
Thái độ cho phép cá thể xử sự tương đối ổn định đối với những vật giống nhau. Con
người khơng phải giải thích lại từ đầu một điều gì đó và mỗi lần lại phản ứng theo một
cách. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc. Chính vì thế mà rất khó thay đổi được
chúng. Những thái độ khác nhau của cá thể tạo nên một cấu trúc logic, trong đó sự thay đổi
một yếu tố có thể địi hỏi phải xây dựng lại một loạt các yếu tố khác rất phức tạp2.
Có nhiều mơ hình về thái độ. Tuy nhiên ba thành phần của thái độ được đông đảo nhà
nghiên cứu chấp nhận là thành phần nhận biết, thành phần cảm xúc và thành phần xu hướng
hành vi.
- Nhận biết: nói lên sự nhận biết kiến thức của con người về một đối tượng nào đó.

Nhận biết thể hiện ở dạng niềm tin.
- Cảm xúc: thể hiện ở dạng đánh giá, thể hiện cảm nghĩ về một đối tượng ở dạng tốt
hay xấu, thân thiện hay ác cảm.
- Xu hướng hành vi: nói lên xu hướng của chủ thể thực hiện một hành động đối với
đối tượng theo hướng đã nhận thức trước đó3.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ4
Quá trình hình thành thái độ của một cá nhân chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố cơ bản: yếu
tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Sự tác động của các yếu tố này đến
thái độ thể hiện qua hình 2.1

2

Kotler, Philip. 1999. Marketing căn bản. Hà Nội: NXB Thống kê.
Dương Anh Tú. 2007. “Thái độ doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động là người khuyết tật”. Khóa luận tốt
nghiệp. Khoa Kinh tế, Đại học An Giang.
4
Th.S Quách Thị Bửu Châu, Th.S Đinh Tiên Minh, Th.S Nguyễn Cơng Dũng, Th.S Đào Hồi Nam, GV
Nguyễn Văn Trưng. 2007. Marketing căn bản. TP. HCM: NXB Lao động.
3

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 3


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk

Yếu tố văn hoá
- Văn hoá

- Nhánh văn hoá
- Giai tầng xã hội

Yếu tố xã hội
- Nhóm ảnh hưởng
- Gia đình
- Vai trị địa vị

THÁI
ĐỘ

Yếu tố tâm lý
- Động cơ
- Nhận thức
- Sự tiếp thu
- Niềm tin

Yếu tố cá nhân
- Tuổi tác
- Nghề nghiệp
- Cá tính, nhân cách
- Hồn cảnh kinh tế
Hình 2.1. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ
Yếu tố tâm lý
- Động cơ
Là nhu cầu đã trở nên bức thiết đến mức buộc con người phải hành động để thỏa mãn
nó. Hay nói cách khác động cơ là sức mạnh gây ra hành vi làm thỏa mãn nhu cầu. Một
trong những lý thuyết tâm lý học đó là lý thuyết về động cơ của Abraham Maslow. Lý
thuyết này cố gắng giải thích tại sao trong những thời gian khác nhau con người lại bị thôi
thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Theo Abraham Maslow, có nhiều nhu cầu cùng tồn tại

trong cùng một cá thể. Chúng cạnh tranh với nhau trong việc được thoả mãn và tạo ra
những xung đột làm phức tạp thêm cho quá trình ra quyết định mua. A.Maslow cho rằng
trước tiên con người cố gắng thoả mãn nhu cầu cấp thiết nhất. Nhu cầu đã được thỏa mãn
sẽ khơng cịn là động lực thúc đẩy trong tương lai nữa, khi ấy nhu cầu kế tiếp trở nên cấp
thiết và trở thành động lực của hành động.
+ Nhu cầu sinh lý
+ Nhu cầu an toàn
+ Nhu cầu xã hội
+ Nhu cầu đựơc tôn trọng
+ Nhu cầu tự khẳng định
SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 4


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
- Nhận thức
Động cơ thúc đẩy con người hành động, tuy nhiên con người hành động như thế nào
lại bị ảnh hưởng bởi những nhận thức của họ về tình huống của nhu cầu. Hai người có động
cơ giống nhau trong một tình huống nhu cầu cụ thể có thể sẽ có những hành vi rất khác biệt
tuỳ theo sự nhận thức của họ về tình huống đó. Nhận thức là một tiến trình mà từ đó một cá
nhân lựa chọn, tổ chức và lý giải những thông tin đựơc tiếp nhận.
- Sự tiếp thu
Con người tuỳ thuộc vào mức độ hiểu biết về sản phẩm cộng với cảm nhận khi tiêu
dùng - thoả mãn hay khơng thoả mãn- mà họ sẽ có những hành vi rất khác biệt trong việc
tiêu dùng sản phẩm đó. Q trình tiếp nhận thơng tin, tiêu dùng và ghi nhận, đánh giá từ
nhiều sản phẩm làm cho người tiêu dùng có những kiến thức và kinh nghiệm về sản phẩm,
đó là sự tiếp thu.
- Niềm tin

Niềm tin thể hiện ý nghĩa cụ thể mà người ta có đựơc về một sự vật nào đó. Niềm tin
có thể xuất phát từ những kiến thức, những hành động đã trãi qua. Một người tiêu dùng
khơng có niềm tin vào những đặc tính của sản phẩm, vào hình ảnh của thương hiệu thì họ
sẽ dễ dàng từ chối lựa chọn sản phẩm, nhãn hiệu đó trong quyết định tiêu dùng.
Yếu tố cá nhân
- Tuổi tác
- Nghề nghiệp
Nghề nghiệp có ảnh hưởng nhất định đến sự lựa chọn sản phẩm. Do tính chất cơng
việc khác nhau, con người sẽ có những nhu cầu khác biệt về quần áo, phương tiện vận
chuyển, lựa chọn nơi giải trí, ăn uống,… Sự khác biệt về ngành nghề cũng tạo ra các nhu
cầu rất khác nhau về sản phẩm, chất lượng, giá cả và tính cấp thiết của sản phẩm.
- Cá tính
Là những đặc tính tâm lý nổi bậc của mỗi người tạo ra thế ứng xử có tính ổn định và
nhất qn với mơi trường xung quanh.
- Hồn cảnh kinh tế
Tình trạng kinh tế của một các nhân thể hiện mức thu nhập và chi tiêu của người đó.
Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến các lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của cá nhân đó.
Yếu tố văn hố
- Văn hố
Là hệ thống những giá trị, niềm tin, truyền thống và chuẩn mực được hình thành và
gắn liền với một xã hội, một chế độ, một tôn giáo hay một dân tộc nhất định, được lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Nhánh văn hóa

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 5


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang

đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
Văn hoá là nhân tố cơ bản quyết định ước muốn và hành vi của con người. Những
điều cơ bản về giá trị, sự cảm thụ, ưa thích, tác phong và hành vi ứng xử mà ta quan sát
được qua việc mua sắm đều chứa đựng bản sắc văn hoá riêng biệt.
- Giai tầng xã hội
Trong một xã hội bao giờ cũng có sự phân tầng xã hội. Sự phân tầng này căn cứ vào
hệ thống đẳng cấp (tri thức, nông dân, công nhân, thương gia, quân đội) và mỗi tầng lớp
này là một bộ phận tương đối đồng nhất, bền vững được sắp xếp theo thứ tự và có chung
những giá trị, mối quan tâm và hành vi.
Yếu tố xã hội
- Gia đình
- Các nhóm ảnh hưởng
- Vai trị và địa vị xã hội
2.2. Mơ hình nghiên cứu

Yếu tố văn hóa
Yếu tố xã hội
Yếu tố cá nhân
Yếu tố tâm lý

Thái độ

Nhận thức

- Sản phẩm
- Sự khác biệt của sản
phẩm
- Công dụng của sản phẩm

Cảm xúc


- Chất lượng sản phẩm
- Hình thức quảng cáo
- Bao bì kiểu dáng

Xu hướng
hành vi

- Chọn mua sản phẩm
- Tiếp tục mua
- Mức độ truyền bá

Hình 2.2. Mơ hình nghiên cứu
Tóm lại
Dựa vào cơ sở lý thuyết thì mơ hình nghiên cứu được xây dựng như trên. Dựa vào mơ
hình để đo lường được thái độ phải xem xét đến 3 thành phần: nhận thức, cảm xúc và xu
hướng hành vi. Bên cạnh đó, thái độ cịn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: yếu tố văn hoá,
yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Phần tiếp theo sẽ giới thiệu khái quát về Công
ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 6


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk

Chƣơng 3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM – VINAMILK5

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu thái độ. Chương 3 sẽ giới
thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.
3.1. Thông tin về công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk


Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK



Loại hình doanh nghiệp : Cơng ty Cổ phần



Lĩnh vực hoạt động : Thực Phẩm - Giải Khát



Địa chỉ : 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh



Điện thoại : 84-8-39304860



Fax : 84-8-39304880



Địa chỉ trên MaroStores : />



Website : />
3.2. Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực,
với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy
sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hịa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi
tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Cơng ty
Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập
trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm
trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đơng lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên
Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công
vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Cơng Nghiệp Trà Nóc, Thành phố
Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông
Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Cơng ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa
chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
5

( đọc ngày 04.04.2010 ).

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 7



Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên
thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Cơng ty.
2004 : Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ của Cơng ty lên
1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình
Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An
vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Cơng Nghiệp Cửa Lị, Tỉnh Nghệ
An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller
Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu
Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày
19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước
có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Cơng ty.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bị sữa
Tun Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con.
Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ
sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Một số danh hiệu tiêu biểu

Thời gian

Danh hiệu

Cơ quan trao tặng


1985

Huân chương Lao động Hạng III

Chủ tịch nước

1991

Huân chương Lao động Hạng II

Chủ tịch nước

1996

Huân chương Lao động Hạng I

Chủ tịch nước

2000

Anh Hùng Lao động

Chủ tịch nước

2001

Huân chương Lao động Hạng III cho 3
nhà máy thành viên VNM là Dielac,
Thống Nhất, Trường Thọ


Chủ tịch nước

2005

Huân chương Độc lập Hạng III cho Công
ty

Chủ tịch nước

2005

Huân chương Lao động Hạng III cho nhà
máy Sữa Hà Nội

Chủ tịch nước

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 8


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
2006

Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà
máy thành viên VNM là Dielac, Thống
Nhất, Trường Thọ


Chủ tịch nước

2006

Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ
chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO

WIPO

2006

“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng
cao và uy tín

Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

1991 - 2005

Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua Ngành Cơng
Nghiệp VN"

Chính Phủ

Các năm từ
Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
1995 - 2007

Báo Sài Gịn tiếp thị


Tóm tắt
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Cơng ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành
công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân
phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ
đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp,
Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á6...
Người tiêu dùng là những người đã sử dụng sản phẩm của Công ty, việc hiểu rõ thái
độ người tiêu dùng có thể giúp Cơng ty có những kế hoạch điều chỉnh kịp thời nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Dưới đây là một số hình ảnh về sản phẩm sữu tươi 100% của Vinamilk:

6

( đọc ngày 04.04.2010 ).

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 9


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk

Chƣơng 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk. Chương 4 sẽ
trình bày cách thức tiến hành nghiên cứu. Nội dung chương này gồm 4 phần chính: thiết kế
nghiên cứu (tiến độ các bước nghiên cứu, quy trình nghiên cứu); thang đo; mẫu: tiến độ

thực hiện.
4.1. Thiết kế nghiên cứu
4.1.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu bao gồm 2 bước chính:
Bƣớc 1: thực hiện nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính). Nghiên cứu định tính này được
thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi khoảng 3 đến 5 sinh viên với một dàn bài
soạn sẵn để khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu dựa trên nền tảng của cơ sở
lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu sơ bộ này sẽ đưa ra bản câu hỏi về thái độ của
sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang đối với sản phẩm sữa tươi 100%
của Vinamilk.
Bƣớc 2: nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng) gồm 2 giai đoạn: giai đoạn thử
nghiệm và giai đoạn chính thức.
Giai đoạn thử nghiệm: sau khi có bản câu hỏi thì tiến hành phỏng vấn thử từ 8…10
sinh viên để xem phản ứng của đáp viên đối với bản câu hỏi, khả năng trả lời của đáp viên,
nhằm xác lập tính logic của bản câu hỏi hay để loại bỏ những biến bị xem là thứ yếu và
không đáng quan tâm.
Giai đoạn chính thức: sau khi bản câu hỏi hồn chỉnh, tiến hành triển khai đại trà việc
phỏng vấn để thu thập số liệu với cỡ mẫu là 80.
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ tiến hành mã hóa và được làm sạch. Sau đó dùng phần
mềm Excel để xử lý thông tin, tổng hợp và minh họa bằng biểu đồ.
Bảng 4.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Bước

Dạng

Phương pháp

Kỹ thuật

Thời gian


1

Sơ bộ

Định tính

Thảo luận tay đơi N=3…5

1 tuần

2

Chính thức

Định lượng

Phỏng vấn qua bản câu hỏi
N= 80

3 tuần

4.1.2. Quy trình nghiên cứu
Việc nghiên cứu được tiến hành cụ thể thông qua quy trình sau:

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 10



Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
CTY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM VINAMILK

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
– MƠ HÌNH NGHIÊN
CỨU

Thảo luận tay đôi
(n=3…5)

Nghiên cứu sơ bộ

Dàn bài thảo luận tay đôi

Bản câu hỏi

Hiệu chỉnh- bản câu
hỏi chính thức

Phỏng vấn chính thức
(n=80)

Nghiên cứu chính thức

Phỏng vấn thử
(n=5…8)

Xử lý – phân tích số

liệu

Soạn thảo báo cáo

Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu
SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 11


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
4.2. Thang đo
Thang đo là một cơng cụ có chức năng tách biệt các cá thể theo các biến mà nghiên
cứu đang quan tâm. Loại thang đo được sử dụng trong bản câu hỏi chủ yếu là thang đo
danh nghĩa. Ngồi ra cịn sử dụng thang đo Likert để đo lường mức độ hài lịng của sinh
viên với các tiêu chí đã chọn.
4.3. Mẫu
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An
Giang đã sử dụng sữa tươi 100% của Vinamilk. Mẫu cho nghiên cứu được lấy thuận tiện,
có chú ý sự khác biệt về giới tính, ngành học. Cỡ mẫu dự kiến là 80.
4.4. Tiến độ thực hiện
Bảng 5.1. Tiến độ nghiên cứu
Công việc
A Nghiên cứu sơ bộ
1 Thảo luận tay đôi
2 Hiệu chỉnh thang đoBản câu hỏi (2)

B Nghiên cứu chính thức


Tuần thứ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
x
x

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

1 Phát hành bản câu hỏi

x

2 Thu thập hồi đáp

x x x

3 Xử lý và phân tích dữ
liệu

C Soạn thảo báo cáo
1 Đến kết quả phần A
2 Kết quả phần B
3 Kết luận và kiến nghị

x

x

x

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

x x x x
x

x

x
x

x

4 Hiệu chỉnh cuối cùng

x

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 12

x


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
Tóm tắt
Chương 4 đã tập trung trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đề
ra. Phương pháp nghiên cứu thực hiện qua 2 bước – nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên
cứu chính thức định lượng.
Kỹ thuật thảo luận tay đôi với 3…5 người được dùng trong nghiên cứu sơ bộ để tìm
kiếm những thơng tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhằm phục vụ cho việc đưa ra
bản câu hỏi phỏng vấn. Kỹ thuật điều tra trực tiếp qua bản câu hỏi được dùng ở nghiên cứu

chính thức với kích thước mẫu n= 80. Giai đoạn thử nghiệm của nghiên cứu chính thức
nhằm thẩm định lại ngơn ngữ, cấu trúc thông tin và loại thải bớt những biến không cần thiết
ở bản câu hỏi trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức.
Chương này cũng mơ tả cách lấy mẫu, thông tin về mẫu thu thập cũng như tiến độ
thực hiện đề tài. Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu.

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 13


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk

Chƣơng 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 đã trình phương pháp nghiên cứu bao gồm kết quả của nghiên cứu sơ bộ và giới
thiệu về nghiên cứu chính thức. Sau q trình thu thập, xử lý, và phân tích dữ liệu, chương
5 này, sẽ trình kết quả nghiên cứu bao gồm: thơng tin về mẫu và việc phân tích mẫu nhằm
mơ tả thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang đối với sản
phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk.
5.1. Thơng tin về mẫu thu thập
5.1.1. Giới tính
Biểu đồ 5.1. Cơ cấu về giới tính

Nữ
50%

Nam
50%


Sau khi hồn thành bản câu hỏi chính thức, tác giả bắt đầu lên kế hoạch phỏng vấn và
tiến hành phỏng vấn. Bản câu hỏi được gửi đến đại diện của 5 ngành khóa 8, khoa Kinh tế QTKD trường Đại Học An Giang, với tổng số lượng phiếu phát ra là 80 phiếu.
Kết thúc thời gian phỏng vấn số lượng phiếu thu về là 80/80, đạt 100% so với lượng
phiếu phát ra. Số lượng phiếu thu về sau khi mã hoá và làm sạch đạt yêu cầu 100%.
Trong tổng số lượng 80 phiếu phỏng vấn có 40 quan sát là nữ chiếm tỉ lệ 50% và 40
quan sát là nam chiếm tỉ lệ 50% thể hiện qua biểu đồ 5.1.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, mẫu có sự tương đồng giữa nam và nữ, có sự cân
đối về ngành học. Kết quả có được này không phải là sự ngẫu nhiên mà trong q trình
nghiên cứu, ngồi việc quan tâm đến đối tượng đã sử dụng sản phẩm sữa tươi 100% của
Vinamilk, tác giả cịn chú ý sự khác biệt về giới tính và ngành học, để mẫu có tính đại diện
tốt cho tổng thể nghiên cứu.

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 14


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
5.1.2. Thu nhập
Đối tượng sinh viên đã sử dụng sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk có thu nhập
hàng tháng từ gia đình được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 5.2. Thu nhập hàng tháng từ gia đình của sinh viên
60.0%
48.8%

50.0%
40.0%

38.7%


30.0%
20.0%
12.5%
10.0%
0.0%
Dưới
1.000.000 đ

Từ
1.000.000 đ
- 1.500.000
đ

Trên
1.500.000 đ

Biểu đồ 5.2 cho thấy, đối tượng sinh viên đã sử dụng sản phẩm sữa tươi 100% của
Vinamilk có thu nhập từ 1.000.000 đ – 1.500.000 đ chiếm tỷ lệ cao nhất 48.8%, kế đến là
đối tượng sinh viên có thu nhập dưới 1.000.000 đ chiếm tỷ lệ 38.7%, trong khi đó những
sinh viên có thu nhập trên 1.500.000 đ lại chiếm một tỷ lệ tương đối thấp. Kết quả này cho
thấy, yếu tố về kinh tế không ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng sữa tươi 100% của sinh
viên.

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 15


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang

đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
5.2. Kết quả phân tích mẫu
5.2.1. Lý do sinh viên biết đến sữa tươi 100% của Vinamilk
Biểu đồ 5.3. Lý do biết đến sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk

Khác

Bạn bè giới thiệu

0.0%

14.6%

Trưng bày ở các siêu thị,
cửa hàng

38.9%

Quảng cáo trên các
phương tiện thông tin
0.0%

46.5%

10.0%

20.0%

30.0%


40.0%

50.0%

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các lý do mà sinh viên biết đến sản phẩm sữa
tươi 100% của Vinamilk thì có 46.5% ý kiến cho rằng quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng là lý do mà sinh viên biết đến sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk.
Đây là lý do chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này cho thấy, chương trình quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng cho sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk khá hiệu quả.
Như đã biết, việc quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng có tác động
trực tiếp đến nhận biết của người tiêu dùng, với việc tạo ra các mẫu quảng cáo khá ấn
tượng, Vinamilk đã làm cho việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin trở thành lý do
người tiêu dùng nói chung, sinh viên khoa Kinh tế - QTKD Trường Đại học An Giang nói
riêng biết đến sữa tươi 100% nhiều nhất.
Như đã biết, các siêu thị và cửa hàng là những nơi người tiêu dùng thường xuyên đến
mua sắm, nên sản phẩm được trưng bày ở những nơi đó sẽ dễ dàng tác động đến sự nhận
biết của người tiêu dùng. Chính vì thế, việc sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk được
các siêu thị và cửa hàng tín nhiệm và lựa chọn để mua bán đã làm cho sản phẩm được
người tiêu dùng biết đến khá nhiều, chiếm tỷ lệ 38.9 % trong các lý do mà người tiêu dùng
biết đến sản phẩm.
Biểu đồ 5.3 cho thấy, ngồi hai lý do đã phân tích trên, vẫn cịn một lý do nữa làm
cho người tiêu dùng nói chung, sinh viên khoa Kinh tế - QTKD Trường Đại học An Giang
nói riêng biết đến sữa tươi 100% của Vinamilk là do bạn bè giới thiệu. Sau khi sử dụng sản
phẩm, một số người tiêu dùng giới thiệu sản phẩm cho bạn bè cùng sử dụng. Vì thế, tạo ấn
tượng tốt cho khách hàng sẽ góp phần làm cho ngày càng có nhiều người tiêu dùng biết đến
sản phẩm.

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 16



Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
5.2.2. Nguyên nhân dẫn đến việc quyết định chọn mua sản phẩm sữa tươi 100% của
Vinamilk
Biểu đồ 5.4. Nguyên nhân dẫn đến việc quyết định chọn mua sản phẩm sữa tươi
100% của Vinamilk

Khác
Bị tác động bởi chương trình QC

1.2%
9.4%
14.0%

Giá cả của SP

22.2%

Hương vị của SP
16.4%

Công dụng của SP
Bạn bè sử dụng nhiều

7.6%

Dễ mua tại các siêu thị, cửa hàng
0.0%


29.2%
5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

25.0%

30.0%

Kết quả thể hiện trên biểu đồ cho thấy, nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất trong việc
quyết định chọn mua sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk là dễ mua tại các siêu thị, cửa
hàng, việc dễ mua sản phẩm tạo tính tiện lợi và tiết kiệm được thời gian cho người tiêu
dùng, nên tiêu chí này được sinh viên đánh giá khá cao khi quyết định mua sản phẩm.
Nguyên nhân tiếp đến là hương vị của sản phẩm. Sữa tươi 100% của Vinamilk được chế
biến từ 100% sữa bị tươi có hương vị hương thơm ngon đặc biệt nên đã được khá nhiều
người tiêu dùng lựa chọn. Mặt khác, ta thấy các chương trình quảng cáo là lý do nhiều nhất
làm cho sinh viên biết đến sản phẩm, nhưng nó khơng có tác động lớn trong quyết định
chọn mua sản phẩm sữa tươi 100% của sinh viên mà chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 9.4%. Ngồi
ra, lý do khác thể hiện trên biểu đồ có thể hiểu là khi nào cần thì người tiêu dùng sẽ mua
sản phẩm, lý do này chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ khoảng 1.2 %.

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 17



Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
5.2.3. Tác nhân tác động đến việc lựa chọn mua sản phẩm sữa tươi 100% của
Vinamilk
Biểu đồ 5.5. Tác nhân tác động đến việc lựa chọn mua sản phẩm sữa tươi 100% của
Vinamilk
68.2%

70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%

17.8%

20.0%

14.0%

10.0%
0.0%

0.0%

Gia đình

Bạn bè


Chính bản
thân

Khác

Các tác nhân tác động đến việc lựa chọn mua sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
của sinh viên bao gồm gia đình, bạn bè, chính bản thân sinh viên. Qua kết quả được thể
hiện trên biểu đồ 5.5 cho thấy, đa số các bạn sinh viên tự quyết định việc chọn mua sản
phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk chiếm tỷ lệ 68.2%, tác nhân tác động thứ hai là do gia
đình, yếu tố bạn bè tác động đến việc chọn mua sản phẩm của sinh viên chỉ chiếm tỷ lệ
14%. Kết quả trên cho thấy, trong các yếu tố xã hội thì yếu tố gia đinh, bạn bè không ảnh
hưởng nhiều đến việc chọn mua sản phẩm của sinh viên mà chính bản thân sinh viên là
người sẽ ra quyết định mua vì thế yếu tố cá nhân được sinh viên đánh giá tương đối cao.

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 18


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
5.2.4. Các tiêu chí được sinh viên quan tâm nhất khi chọn mua sản phẩm
Biểu đồ 5.6. Các tiêu chí được quan tâm khi chọn mua sản phẩm

Khác

0.0%
11.2%

Thương hiệu

Mẫu mã

3.8%

Giá cả
Công dụng

15.0%
10.0%
60.0%

Chất lượng
0.0%

10.0%

20.0%

30.0%

40.0%

50.0%

60.0%

Để biết được thái độ của người tiêu dùng nói chung và sinh viên nói riêng về một sản
phẩm thì trước tiên phải xem xét đến các tiêu chí mà họ quan tâm nhất khi chọn mua sản
phẩm, để từ đó doanh nghiệp phải khơng ngừng phấn đấu, hồn thiện sản phẩm của mình
hơn nữa, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Qua biểu đồ trên cho ta kết quả như sau: Tiêu chí về chất lượng được sinh viên quan
tâm nhiều nhất khi chọn mua sản phẩm chiếm tỷ lệ 60%. Vì vậy, địi hỏi doanh nghiệp phải
khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể giữ vững lịng tin của người tiêu
dùng nói chung, sinh viên trường Đại học An Giang nói riêng, cũng như giữ vững thái độ
của họ đối với sản phẩm. Tiếp đến là giá cả chiếm tỷ lệ 15%, các tiêu chí cịn lại như:
thương hiệu, cơng dụng, mẫu mã chiếm tỷ lệ tương đối thấp hơn.

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Trang 19


Nghiên cứu thái độ của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang
đối với sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
5.2.5. Sự đánh giá của sinh viên về giá sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk
Biểu đồ 5.7. Sự đánh giá của sinh viên về giá sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk

Rất thấp

Thấp

1.3%

0.0%
57.5%

Trung bình
37.5%

Cao


Rất cao
0.0%

3.7%
10.0%

20.0%

30.0%

40.0%

50.0%

60.0%

Qua kết quả nghiên cứu sự đánh giá của sinh viên về giá của sản phẩm sữa tươi 100%
của Vinamilk cho thấy, phần đông sinh viên cho rằng giá hiện tại của sản phẩm ở mức độ
trung bình, phù hợp cho việc chi tiêu của họ. Nhưng cũng có 37.5% cho rằng mức giá hiện
tại là cao và 3.7% cho rằng là rất cao. Vậy mức giá hiện tại có được người tiêu dùng cho là
phù hợp hay khơng? Điều này được thể hiện qua kết quả nghiên cứu sự đánh giá của sinh
viên đối với mức độ phù hợp về giá của sản phẩm.
5.2.6. Sự đánh giá của sinh viên đối với mức độ phù hợp về giá của sản phẩm
Biểu đồ 5.8. Sự đánh giá của sinh viên đối với mức độ phù hợp về giá của sản phẩm

45.0%
40.0%

45.0%

40.0%
35.0%
30.0%
25.0%
20.0%
15.0%
10.0%

8.7%
5.0%
1.3%

5.0%
0.0%

Rất phù
hợp

SVTH: Trần Thị Thùy Trang

Phù hợp

Bình
thường

Khơng phù
hợp

Rất khơng
phù hợp


Trang 20


×