Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại công ty cổ phần gentraco giai đoạn 2009 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
---oOo---

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

PHÂN TÍCH RỦI RO
TRONG PHƢƠNG THỨC THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN GENTRACO
GIAI ĐOẠN 2009 – 2011
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 04 năm 2013


LỜI CẢM ƠN


Đề tài “Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại Cơng ty Cổ
Phần Gentraco giai đoạn 2009 – 2011” được thực hiện khoảng 3 tháng, ngoài sự cố gắng
hoàn thành chuyên đề thật tốt từ bản thân thì cịn nhờ vào sự giúp đỡ của thầy cơ, gia đình,
bạn bè và các anh chị trong Công ty Cổ Phần Gentraco nên tôi xin gửi lời cảm ơn đến những
người đã giúp tôi hồn thành chun đề này:
Đầu tiên, tơi xin cảm ơn sự hỗ trợ về mặt tinh thần và vật chất từ gia đình để tơi chun tâm
hồn thành chun đề tốt nghiệp.
Kế đến, tôi xin chân thành cảm ơn Cô Lê Phương Dung đã nhiệt tình hướng dẫn giúp tơi tìm
được hướng đi đúng cho chun đề.
Tiếp theo, tơi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã


nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tại trường và giúp tơi có được những kiến
thức hữu ích cho việc hồn thành chun đề cũng như cơng việc sau này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn các anh chị trong phịng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu đã tận tình
hướng dẫn, cung cấp số liệu hữu ích cũng như cung cấp những kiến thức thực tế về quy trình
thanh tốn tín dụng chứng từ tại Công ty để tôi hiểu rõ hơn và hồn thành chun đề dễ dàng
hơn.
Một lần nữa tơi gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi người, sự giúp đỡ của mọi người góp phần quan
trọng trong sự thành công của chuyên đề này. Chúc mọi người thật nhiều sức khỏe và thành
công trong cuộc sống.
Chân thành cảm ơn!


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ phần
Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
TÓM TẮT
Mặc dù nhận thấy tầm quan trọng của thanh toán quốc tế nhƣng thƣờng các doanh nghiệp ở
Việt Nam chuyển phần trách nhiệm này cho ngân hàng của mình – có sự tin tƣởng nhất định,
để tiết kiệm đƣợc thời gian và công sức. Một phƣơng thức thanh toán đƣợc các doanh nghiệp
và ngân hàng cho rằng ít rủi ro nhất trong các phƣơng thức thanh toán là phƣơng thức thanh
tốn tín dụng chứng từ (L/C). Nhƣng thực tế, để có thể sử dụng phƣơng thức thanh tốn này
phải địi hỏi trình độ, kinh nghiệm nhất định ở cả ngƣời bán, ngƣời mua vì nó liên quan đến
nhiều điều lệ, qui định và các ngân hàng cũng chỉ thanh toán dựa trên các điều khoản trong
L/C nên rất dễ xảy ra rủi ro. Vì thế, qui trình thanh tốn tín dụng chứng từ cũng phát triển
theo sự phát triển của nền kinh tế để phù hợp hơn với tình hình hiện tại. Vậy nên, để đảm bảo
an tồn, các bên phải rất thận trọng trong q trình thanh tốn bằng L/C.
Cơng ty Cổ phần Gentraco là một công ty chế biến, kinh doanh lƣơng thực lớn nhất Thành
phố Cần Thơ. Trƣớc đây, Công ty là một công ty Nhà nƣớc nên ngành nghề kinh doanh
không đƣợc mở rộng nhƣ hiện nay. Với hoạt động chủ yếu là chế biến – xuất khẩu gạo, Công
ty thƣờng xuyên phải đối mặt với rủi ro trong kinh doanh quốc tế. Thanh toán quốc tế cũng là
một phần rủi ro trong tồn bộ q trình đó. Nhƣng nếu Gentraco có thể hạn chế rủi ro này ở

mức thấp nhất sẽ giúp công ty đảm bảo đƣợc lợi nhuận đặt ra cũng nhƣ tốc độ quay vốn trong
kinh doanh nhanh sẽ hơn.
Tiến trình nghiên cứu trải qua nhiều bƣớc, đầu tiền, tơi giới thiệu lí do chọn đề tài nghiên cứu,
mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa nghiên cứu. Sau đó, tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về nghiệp vụ
thanh toán tín dụng chứng từ. Giới thiệu về cơng ty Cổ phần Gentraco, tìm hiểu thực trạng
nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ tại cơng ty, đồng thời tìm hiểu công tác quản trị rủi ro
của họ. Trên cơ sở những nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn này, thấy đƣợc những điểm
mạnh, điểm yếu của công ty trong q trình thanh tốn tín dụng chứng từ. Từ đó đề xuất qui
trình thanh tốn tín dụng chứng từ và những biện pháp hạn chế rủi ro thích hợp với Công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

i


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ phần
Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ........................................................................................................................ ii
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................1
GIỚI THIỆU ......................................................................................................................1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
1.3. Phạm vi – đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................2
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2
1.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................2
1.4. Ý nghĩa ....................................................................................................................2
1.5. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................2
CHƢƠNG 2.......................................................................................................................3

CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................3
2.1. Cơ sở lí thuyết .........................................................................................................3
2.1.1. Phƣơng thức thanh tốn tín dụng chứng từ ......................................................3
2.1.2. Các loại L/C trong phƣơng thức thanh tốn tín dụng chứng từ........................7
2.1.3. UCP – Văn bản pháp lí quốc tế điều chỉnh phƣơng thức tín dụng chứng từ ...8
2.1.4. Rủi ro trong phƣơng thức tín dụng chứng từ ....................................................9
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................14
2.2.1. Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................14
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................17
2.2.3. Qui trình nghiên cứu.......................................................................................18
2.2.4. Tiến độ nghiên cứu .........................................................................................20
CHƢƠNG 3.....................................................................................................................21
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO..................................................21
3.1. Lịch sử hình thành cơng ty....................................................................................21
3.2. Tình hình hoạt động của cơng ty trong thời gian qua ...........................................23
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu của công ty ...............................23
3.2.2. Ngành nghề kinh doanh ...................................................................................24
3.2.3. Cơ cấu công ty .................................................................................................25

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

ii


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ phần
Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
CHƢƠNG 4 .....................................................................................................................29
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TRONG THANH
TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN GENTRACO ................29
4.1. Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty Cổ phần Gentraco ...........29

4.1.1. Tình hình nguồn lực của Gentraco .................................................................29
4.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Gentraco ..............................................34
4.2. Thực trạng rủi ro trong thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ phần Gentraco
giai đoạn 2009 – 2011 ..................................................................................................41
4.2.1. Tình hình chung và kết quả thực hiện thanh tốn bằng tín dụng chứng từ tại
Gentraco trong giai đoạn trên ...................................................................................41
4.2.2. Rủi ro từ hoạt động thanh toán bằng L/C tại Gentraco ..................................50
CHƢƠNG 5.....................................................................................................................55
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC
THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO..56
5.1.

Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong phƣơng thức thanh tốn tín dụng chứng

từ tại Gentraco..............................................................................................................56
5.1.1. Lựa chọn Ngân hàng phát hành L/C có uy tín ...............................................56
5.1.2. Một số giải pháp cho các chứng từ chính trong bộ chứng từ thanh tốn bằng
L/C............................................................................................................................57
5.1.3. Hồn thiện cơng tác kiểm tra L/C và lập bộ chứng từ thanh toán ..................59
5.2. Một số kiến nghị..................................................................................................58
5.2.1. Đối với Ngân hàng.......................................................................................58
5.2.2. Đối với chính sách của Nhà nƣớc................................................................58
KẾT LUẬN.....................................................................................................................60
PHỤC LỤC......................................................................................................................62
Phần 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn lãnh đạo công ty ......................................................64
Phần 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn nhân viên phòng kinh doanh ...................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................66

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung


iii


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ phần
Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1

Sơ đồ nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ cơ bản

4

Hình 2.2

Mơ hình năm tác lực của Michael E.Porter

15

Hình 2.3

Mơ hình năm tác lực mới về thanh tốn tín dụng chứng từ

16

Hình 2.4

Qui trình nghiên cứu

19


Hình 3.1

Biểu tƣợng của cơng ty Cổ phần Gentraco

22

Hình 3.2

Sơ đồ tổ chức của cơng ty Cổ phần Gentraco

26

Hình 4.1

Qui trình xuất khẩu gạo thanh tốn bằng L/C tại Gentraco

47

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1

Thể hiện sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Gentraco 31
giai đoạn 2009 - 2011

Biểu đồ 4.2

Thể hiện cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu (2009 – 2011)

34


Biểu đồ 4.3

Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu của Gentraco năm 2009

36

Biểu đồ 4.4

Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu của Gentraco năm 2010

36

Biểu đồ 4.5

Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu của Gentraco năm 2011

36

Biểu đồ 4.6

Thị trƣờng xuất khẩu gạo của Gentraco năm 2009

38

Biểu đồ 4.7

Thị trƣờng xuất khẩu gạo của Gentraco năm 2010

38


Biểu đồ 4.8

Thị trƣờng xuất khẩu gạo của Gentraco năm 2011

38

Biểu đồ 4.9

Các phƣơng thức thanh toán xuất khẩu tại Gentraco năm 2009

46

Biểu đồ 4.10

Các phƣơng thức thanh toán xuất khẩu tại Gentraco năm 2010

46

Biểu đồ 4.11

Các phƣơng thức thanh toán xuất khẩu tại Gentraco năm 2011

46

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Phân loại dữ liệu và cách phân tích

17, 18


Bảng 2.2

Tiến độ nghiên cứu

20

Bảng 3.1

Các lần thay đổi vốn điều lệ

22

Bảng 3.2

Các công ty là thành viên của Gentraco

25

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

iv


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ phần
Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
Bảng 4.1

Cơ cấu lao động của Gentraco


29

Bảng 4.2

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2009 – 2011)

30, 31

Bảng 4.3

Bảng tổng kết tài sản nguồn vốn Gentraco (2009 – 2011)

32, 33

Bảng 4.4

Chỉ số vòng quay khoản phải thu của Gentraco từ năm 2009 – 2011

33

Bảng 4.5

Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Gentraco (2009 – 2011)

35

Bảng 4.6

Cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu (2009 – 2011)


37

Bảng 4.7

Phí dịch vụ thanh tốn xuất khẩu bằng L/C của các ngân hàng

42, 43

Bảng 4.8

Các phƣơng thức thanh toán đƣợc sử dụng tại Gentraco (2009 – 44
2011)

Bảng 4.9

Lãi suất cho vay VND của Vietcombank (2009 – 2011)

51

Bảng 4.10

Tỷ giá hối đối bình qn năm giai đoạn 2009 – 2011

51

Bảng 5.1

Một số ngân hàng uy tín ở nuớc ngồi

56, 57


SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

v


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ phần
Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
DANH MỤC VIẾT TẮT
L/C

Letter of Credit

UCP

Uniform customs and practice for documentary credits

WTO

World Trade Organization

D/P

Document Against Payment

T/T

Telegraphic Transfer

CAD


Cash Against Documents

B/L

Bill of Lading

FOB

Free on Board

STX

Sortex

JR

Jasmine Rice

VND

Việt Nam đồng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

P.HC Nhân sự

Phịng Hành Chính Nhân Sự


LTTP

Lƣơng thực thực phẩm

XNK

Xuất nhập khẩu

VP

Văn phịng

XN

Xí nghiệp

MTV

Một thành viên

CP TMDV

Cổ phần thƣơng mại dịch vụ

PX

Phân xƣởng

PTTH


Phổ thông trung học

PTCS

Phổ thông cơ sở

CCDV

Cung cấp dịch vụ

DN

Doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

vi


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Thế giới ngày càng phẳng do xu hƣớng toàn cầu hóa Việt Nam cũng khơng ngoại lệ.
Điển hình, theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong bảy tháng đầu năm 2012 kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trƣớc đạt 127,01 tỷ USD, trong
đó xuất khẩu đạt 63,55 tỷ USD, tăng 20,2%, nhập khẩu đạt 63,46 tỷ USD, tăng 8,1%1.
Do đó, hoạt động thanh tốn quốc tế ra đời và hoàn thiện hơn là một điều tất yếu song

hành với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Tƣơng ứng với xu hƣớng trên thì hoạt động thanh tốn quốc tế đóng một vai trị quan
trọng trong việc phát triển kinh tế đất nƣớc. Một quốc gia khó có thể phát triển nếu chỉ
dựa vào nền kinh tế tự cung tự cấp, mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức
mạnh trong nƣớc với môi trƣờng kinh tế quốc tế. Với bối cảnh hiện nay, khi các quốc
gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đƣờng
tất yếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế đất nƣớc thì vai trị của hoạt động thanh toán
quốc tế ngày càng đƣợc khẳng định hơn.
Thanh tốn quốc tế là mắt xích khơng thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế
trong cả nƣớc, là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá
nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. Nó góp phần giải quyết mối quan hệ hàng
hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và lƣu thơng hàng hố trên phạm
vi quốc tế. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế đƣợc tiến hành nhanh chóng, an tồn sẽ
làm cho quan hệ lƣu thơng hàng hố tiền tệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán diễn ra dễ
dàng, hiệu quả hơn.
Vì thế, thanh toán quốc tế làm tăng cƣờng các mối quan hệ giao lƣu kinh tế giữa các
quốc gia, giúp cho quá trình thanh tốn đƣợc an tồn, nhanh chóng, tiện lợi và chi phí
cho các chủ thể tham gia đƣợc giảm bớt. Các ngân hàng với vai trò là trung gian thanh
toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tƣ vấn cho khách hàng, hƣớng dẫn
về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh tốn và tạo sự
an tồn tin tƣởng cho khách hàng. Do đó, thanh tốn quốc tế là hoạt động tất yếu của
một nền kinh tế phát triển và nó sẽ phát triển theo sự phát triển của nền kinh tế.
Mặc dù thanh tốn đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh quôc tế, nhƣng
hai bên mua bán khó có thể hiểu tất cả các qui định, luật pháp, luật lệ của đối tác nên
vẫn tồn tại những rủi ro nhất định cho họ. Đặc biệt là phƣơng thức thanh tốn tín dụng
chứng từ (L/C) – phƣơng thức đƣợc nhiều doanh nghiệp lựa chọn trong kinh doanh
quốc tế hiện nay, do L/C là sự cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành về việc thanh
toán khi chứng từ phù hợp với chứng từ của ngƣời mua cung cấp cho ngân hàng. Thêm
vào đó, kỹ thuật áp dụng phƣơng thức này khá phức tạp, nguồn luật điều chỉnh lại đa
dạng nên thƣờng gây ra tranh chấp. Vì thế, hoạt động thanh toán quốc tế nếu đƣợc thực

hiện tốt sẽ mang lại kết quả cao trong kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp và cho nền
kinh tế quốc gia. Nhận biết đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, tơi muốn đi sâu hơn trong
“Phân tích rủi ro trong phƣơng thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại cơng ty Cổ
phần Gentraco giai đoạn 2009 – 2011” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
1

Thống kê Hải Quan. 17/08/2012. “Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng
năm 2012”. Đọc từ web: (đọc
ngày 29/11/2012).

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

1


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích các rủi ro trong phƣơng thức thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C) tại công
ty Cổ phần Gentraco giai đoạn 2009 – 2011.
 Đƣa ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện phƣơng thức
này.
1.3. Phạm vi – đối tƣợng nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi khơng gian: Rủi ro trong thanh tốn bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ
(L/C) tại cơng ty Cổ phần Gentraco.
 Phạm vi thời gian: giai đoạn năm 2009 – 2011.
1.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
 Những rủi ro trong phƣơng thức thanh tốn tín dụng thƣ trong giai đoạn 2009 –
2011 của công ty Gentraco.

1.4. Ý nghĩa
Bài nghiên cứu đƣa ra thực trạng về những rủi ro trong thanh tốn quốc tế tại cơng ty ở
giai đoạn hiện tại và định hƣớng cho thời gian sắp tới. Qua đó, có thể thấy đƣợc mặt
mạnh và mặt yếu của phƣơng thức này cũng nhƣ giúp cho GENTRACO có cơ sở để
đánh giá lại hoạt động thanh toán quốc tế của mình.
1.5. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, cấu trúc chính của chuyên đề gồm ba chƣơng:
 Chƣơng 1: Cơ sở lí luận cho qui trình thanh tốn quốc tế bằng tín dụng chứng từ.
 Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro của phƣơng thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ tại
cơng ty Cổ phần Gentraco.
 Chƣơng 3: Biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh tốn quốc tế bằng tín dụng
thƣ.
 Tóm lại, đóng một vai trị quan trọng trong q trình giao dịch quốc tế thanh tốn
quốc tế giúp q trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa trở nên dễ dàng và trơi chảy
hơn. Trong đó, phương thức thanh tốn quốc tế được các doanh nghiệp và ngân
hàng cho là an toàn hơn so với các phương thức thanh toán khác nhưng ẩn chứa
những rủi ro khó đốn trướ, phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ. Đây chính
là lí do cũng như mục tiêu của chuyên đề khi tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ
phần Gentraco giai đoạn 2009 – 2011. Và từ đó, đưa ra những biện pháp hạn chế
rủi ro khi áp dụng phương thức thánh toán quốc tế này trong quá trình giao dịch với
khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

2


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sau phần giới thiệu sơ lược về cơ sở hình thành đề tài cũng như những vấn đề liên quan
đến đề tài nghiên cứu như: nội dung, phạm vi, ý nghĩa nghiên cứu. Chương 2 sẽ tiếp tục
trình bày phương pháp nghiên cứu cho chuyên đề này và những nội dung thuộc về lí
thuyết liên quan đến đề tài gồm các phần chính: cơ sở lí thuyết, mơ hình nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu. Đây là cơ sở cho q trình nghiên cứu về phân tích những rủi
ro trong thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ, từ đó đề ra giải pháp hạn chế
rủi ro.
2.1. Cơ sở lí thuyết
2.1.1. Phƣơng thức thanh tốn tín dụng chứng từ
2.1.1.1. Khái niệm phƣơng thức thanh tốn tín dụng chứng từ
Theo GS. TS. Võ Thanh Thu (2011)2:
“Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó, một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín
dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số
tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba kí phát trong phạm vi
số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp những qui định đề ra trong thư tín dụng.”
2.1.1.2. Qui trình nghiệp vụ

2

GS. TS. Võ Thanh Thu. 2011. Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu. TP. Hồ Chí Minh: NXB Tổng
Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

3



Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
(7)

Ngân hàng thông báo

Ngân hàng phát hành

(6)

(Issuing bank)

(Advising bank)

(2) – L/C

(10)

(5)

(3) – L/C

(1)

(8)

(9)

Ngƣời xuất khẩu


Ngƣời nhập khẩu

(Applicant)

(Beneficiary)

(4)

Hình 2.1 Sơ đồ nghiệp vụ cơ bản trong thanh tốn tín dụng chứng từ3
Giải thích sơ sồ:
(1) Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị ngân hàng phát hành mở L/C gồm các giấy tờ cần
thiết và thực hiện kí quỹ theo yêu cầu của ngân hàng.
(2) Ngân hàng đồng ý mở L/C và chuyển tới ngân hàng đại lí của mình ở nƣớc xuất
khẩu (hay ngân hàng phát hành).
(3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C gốc cho ngƣời xuất khẩu để họ đánh giá khả
năng thực hiện L/C của mình và tu chỉnh khi cần.
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng qui định của L/C và các văn bản tu chỉnh L/C
(nếu có).
(5) Ngƣời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng qui định của L/C và các văn bản tu
chỉnh (nếu có) xuất trình ngân hàng đúng thời hạn qui định.
(6) Ngân hàng đại lí (ngân hàng thơng báo) sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng
từ thì chuyển đến ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng thanh toán).
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ:
 Nếu phù hợp với qui định của L/C thì tiến hành chi trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu (đối với L/C trả chậm).
 Nếu không phù hợp với qui định của L/C thì từ chối thanh tốn và gửi trả bộ
chứng từ cho ngƣời xuất khẩu.
3

GS. TS. Võ Thanh Thu. 2011. Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu. TP. Hồ Chí Minh: NXB Tổng

Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh.

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

4


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
(8) Ngân hàng phát hành trao trọn bộ chứng từ cho ngƣời nhập khẩu và phát lệnh đòi
tiền nhà nhập khẩu.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ:
 Nếu phù hợp với qui định của L/C thì đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán, ngân
hàng phát hành kí hậu bộ chứng từ cho đi nhận hàng
 Nếu khơng phù hợp với qui định của L/C thì nhà nhập khẩu có quyền từ chối
thanh tốn.
(10) Ngƣời xuất khẩu nhận đƣợc tiền thanh tốn.
 Quy trình trên mang tính tổng quát, tùy thuộc vào nội dung của L/C, tình trạng bộ
chứng từ đƣợc xuất trình, hành động của các ngân hàng mà quy trình thực tế có thể
thay đổi.
2.1.1.3. Thƣ tín dụng4
 Khái niệm
Theo PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2009) “thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh
toán của ngân hàng cho nguời xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ
thanh tốn phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.”
 Nội dung của thƣ tín dụng
 Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C:
 Số hiệu: dùng để trao đổi thƣ từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thƣ tín
dụng. Tất cả các thƣ tín dụng đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu của thƣ tín dụng
cịn đƣợc dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan nhƣ hối phiếu, các chứng từ

cần thiết khác.
 Địa điểm phát hành L/C là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho
ngƣời thụ hƣởng (ngƣời xuất khẩu). Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn
pháp luật áp dụng (tham chiếu luật quốc gia) khi xảy ra tranh chấp nếu có xung
đột pháp luật về L/C đó.
 Ngày phát hành L/C là căn cứ để xác định thời hạn hiệu lực của L/C ngày phát
sinh trách nhiệm không hủy ngang của Nhà nhập khẩu đối với việc hoàn trả cho
ngân hàng phát hành L/C trong thanh tốn ngƣời nhập khẩu thực hiện việc mở
L/C có đúng hạn nhƣ qui định trong hợp đồng
 Tên, địa chỉ người có liên quan:
 Các thƣơng nhân: gồm ngƣời nhập khẩu, ngƣời yêu cầu mở L/C, ngƣời xuất
khẩu, ngƣời hƣởng lợi mở L/C.
 Các ngân hàng tham gia trong phƣơng thức tín dụng chứng từ: ngân hàng
mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận và các
ngân hàng khác (nếu có).
 Các tổ chức khác là Nguời cung cấp các chứng từ có liên quan trong bộ hồ sơ
thanh toán nhƣ Bộ thuơng mại, Phịng thƣơng mại và cơng nghiệp, cơ quan bảo
hiểm, hải quan, tổ chức kiểm định hàng hóa, cơng ty vận tải,…
 Số tiền của thư tín dụng
Số tiền của thƣ tín dụng vừa đƣợc ghi bằng số, vừa đƣợc ghi bằng chữ và thống nhất với
nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải đƣợc ghi rõ ràng. Trên thƣ tín dụng không nên ghi số
4

PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo. 2009. Ngiệp vụ thanh tốn quốc tế. Tp. Hồ Chí Minh: NXB Tài Chính.

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

5



Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
tiền tuyệt đối vì ngƣời xuất khẩu khó có thể đƣợc thanh tốn vì ngân hàng sẽ đƣa ra lý
do chứng từ không phù hợp với những điều kiện qui định trong thƣ tín dụng. Nên ghi số
tiền theo một số giới hạn mà ngƣời xuất khẩu có thể đạt đƣợc hoặc là một giới hạn
chênh lệch hơn kém phần trăm của tổng số tiền.
 Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
 Thời hạn hiều lực của L/C là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho nhà xuất khẩu, nếu ngƣời này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù
hợp với những qui định trong L/C. Thời hạn này đƣợc tính từ ngày mở L/C đến
hết ngày hiệu lực của L/C.
 Địa điểm xuất trình L/C: trong trƣờng hợp địa điểm xuất trình của L/C có giá trị
tự do nghĩa là địa điểm của bất kì ngân hàng nào tại đây L/C có giá trị thanh toán
hoặc chiết khấu.
 Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau, tùy thuộc
vào qui định trong hợp đồng. Nếu thực hiện địi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn
trả tiển đƣợc qui định ở yêu cầu kí phát hối phiếu.
 Thời hạn giao hàng: là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho
bên mua kể từ khi thƣ tín dụng có hiệu lực.
 Hàng hóa: tên hàng, số luợng, trọng lƣợng, giá cả, quay cách phẩm chất, bao bì,
mã kí hiệu,…
 Vận tải, giao hàng: gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi, nơi
giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,…
 Những chứng từ xuất nhập khẩu phải xuất trình: phải đảm bảo đúng với qui
định trong L/C gồm: bản gốc thƣ tín dụng, hóa đơn thƣơng mại, giấy tờ bảo hiểm,
vận đơn, giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ, bản kê khai hàng
hóa, và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của ngƣời nhập.
 Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng
mở L/C, cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với khách hàng.
Cam kết này đƣợc thực hiện với điều kiện ngƣời xuất khẩu phải xuất trình bộ

chứng từ phù hợp với các điều khoản qui định trong L/C.
 Những điều khoản đặc biệt khác: nhƣ qui định có thể hồn trả bằng điện T/T,
phí ngân hàng đƣợc tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hƣớng dẫn đối với ngân
hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp dụng…
 Chữ kí của ngân hàng mở L/C: khi áp dụng bản qui tắc này các bên tham gia
phải thỏa thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong L/C.
Thƣ tín dụng có tính chất quan trọng vì tuy đƣợc hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại
thƣơng nhƣng sau khi đƣợc thiết lập lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Khi L/C đã
đƣợc mở và đƣợc các bên chấp nhận, dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại
thƣơng hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ và của các bên có
liên quan. Nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ và nếu nhà
xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp về mặt hình thức với những điều khoản quy
định trong L/C thì ngân hàng phát hành L/C phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất
khẩu.
Nhƣ vậy, việc thanh tốn L/C khơng căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hố, ngân
hàng cũng khơng có nghĩa vụ xem xét việc giao hàng hoá thực tế có khớp đúng với
chứng từ hay khơng mà chỉ căn cứ vào chứng từ do ngƣời bán xuất trình, nếu thấy các
chứng từ đó bề mặt phù hợp với các điều kiện của L/C thì trả tiền cho ngƣời bán.
SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

6


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
Chính những tính chất quan trọng của L/C khiến cho phƣơng thức thanh tốn tín dụng
chứng từ mau chóng trở thành phƣơng thức thanh tốn phổ biến trong ngoại thƣơng
hiện nay.
2.1.2. Các loại L/C trong phƣơng thức thanh tốn tín dụng chứng từ5
2.1.2.1. Căn cứ theo cơng dụng của thƣ tín dụng

 L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ
mà không cần thông báo cho ngƣời hƣởng lợi. Loại L/C này chứa đựng rủi ro cho
ngƣời bán vì việc sửa đổi hay hủy thƣ tín dụng có thể xáy ra khi hàng hóa đang trên
đƣờng vận chuyển hoặc trƣớc khi việc thanh tốn đƣợc thực hiện.
 L/C khơng thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C sau khi đã đƣợc ngân
hàng mở thì khơng thể sửa đổi, bổ sung hay hủy ngang trong thời gian hiệu lực của
nó nếu chƣa có sự thỏa thuận của các bên tham gia, nên nó đƣợc sử dụng rộng rãi.
 Thƣ tín dụng xác nhận (Confirming L/C) - L/C không hủy ngang có xác nhận
(Confirming Irrevocable L/C): là loại thƣ tín dụng không thể hủy ngang, đƣợc một
ngân hàng khác xác nhận, điều đó có nghĩa là ngồi cam kết thanh tốn của ngân
hàng phát hành L/C cịn có thêm sự cam kết thanh toán của ngân hàng xác nhận.
Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thơng báo hoặc là một ngân hàng thứ ba
tùy theo thỏa thuận của ngƣời bán, ngƣời mua và ngân hàng phát hành L/C.
2.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn thanh toán
 L/C trả ngay (L/C Payable by Draft at sight): là loại L/C không thể hủy ngang và
phải thanh toán ngay khi hối phiếu đƣợc xuất trình.
 L/C trả chậm (L/C Available by Deffered Payment): là loại L/C trong đó ngân
hàng phát hành cam kết thanh toán cho ngƣời hƣởng lợi số tiền của thƣ tín dụng,
một số ngày sau khi bộ chứng từ hồn hảo đƣợc xuất trình hoặc sau ngày giao hàng.
L/C này có hai loại:
 L/C có kì hạn: là loại L/C khơng hủy ngang trong đó ngân hàng phát hành sẽ
chấp nhận hối phiếu có kì hạn do ngƣời hƣởng lợi kí phát khi họ xuất trình đƣợc
bộ chứng từ hồn hảo.
 L/C trả dần: là loại L/C không thể hủy ngang trong đó qui định ngƣời hƣởng lợi
sẽ đƣợc thanh tốn dần tồn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn đã qui định rõ
trong L/C đó.
 L/C chấp nhận (L/C Available by Acceptance) là loại L/C trong đó ngân hàng phát
hành L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu hoặc chỉ định bên thứ ba chấp nhận hối
phiếu, với điều kiện ngƣời thụ hƣởng xuất trình bộ chứng từ theo qui định của L/C.
Ngân hàng phát hành L/C trong bất kì trƣờng hợp nào cũng phải thanh tốn hối

phiếu đã chấp nhận, khi các điều kiện của L/C đƣợc đáp ứng đầy đủ.
2.1.2.3. Căn cứ mối quan hệ đối tác
 L/C trực tiếp (Straight L/C): là loại L/C trong đó nghĩa vụ thanh tốn của Ngân
hàng phát hành L/C chỉ giới hạn duy nhất đối với ngƣời thụ hƣởng của L/C. Dạng
L/C này thƣờng yêu cầu ngƣời thụ hƣởng xuất trình chứng từ trực tiếp cho ngân
hàng phát hàng L/C (hết hạn hiệu lực tại điểm giao dịch của ngân hàng phát hành).
 L/C cho phép chiết khấu (L/C Available by Negotiation): là loại L/C trong đó
ngân hàng phát hành L/C ủy quyền cho một ngân hàng nhất định (trƣờng hợp hạn
chế - Restricted Negotiation) hoặc cho phép bất kì ngân hàng nào mua lại bộ chứng

5

PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo. 2009. Ngiệp vụ thanh toán quốc tế. Tp. Hồ Chí Minh: NXB Tài Chính.

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

7


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
từ hoàn hảo do ngƣời thụ hƣởng xuất trình. L/C chiết khấu có thể đƣợc xác nhận
hoặc khơng đƣợc xác nhận.
2.1.2.4. Một số loại L/C đặc biệt
 L/C có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại L/C, trong đó có một điều khoản
ghi rõ điều khoản đặc biệt ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc ủy quyền cho
ngân hàng thông báo để thực hiện ứng trƣớc cho ngƣời hƣởng lợi một số tiền nhất
định trƣớc khi giao hàng, thơng thƣờng số tiền ứng trƣớc tính theo tỷ lệ phần trăm
so với giá trị L/C và phải xuất trình chứng từ tại ngân hàng mà họ đã nhận tiền ứng
trƣớc và phải bồi hoàn lại số tiền này nếu khơng xuất trình đầy đủ chứng từ hợp lệ

trong thời gian qui định. Số tiền ứng trƣớc đƣợc thực hiện theo yêu cầu của ngƣời
mở L/C.
 L/C tuần hồn (Revolving L/C): là loại L/C khơng thể hủy ngang mà sau khi sử
dụng xong, hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C sẽ tự động khôi phục lại giá trị nhƣ cũ
mà không cần mở L/C mới. Loại L/C này đƣợc sử dụng đối với những bạn hàng
quen biết, với số lƣợng hàng, chủng loại hàng ổn định trong thời gian dài.
 L/C chuyển nhƣợng (Transferable L/C): một L/C mà ngƣời hƣởng đầu tiên có thể
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển nhƣợng tồn bộ hoặc một phần giá trị L/C
gốc (Prime L/C) cho một hoặc nhiều ngƣời hƣởng lợi thứ hai.
 L/C giáp lƣng (Back to back L/C): là loại L/C đƣợc mở sau khi nhận đƣợc L/C
gốc. Hai L/C này độc lập với nhau, đồng nghĩa trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân
hàng mở L/C gốc và ngân hàng mở L/C giáp lƣng cũng độc lập với nhau trong thanh
toán tiền hàng. Ngân hàng mở L/C giáp lƣng chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng
nếu L/C hợp lệ. Thƣ tín dụng giáp lƣng đƣợc sử dụng trong một số trƣờng hợp:
 L/C gốc không cho phép chuyển nhƣợng
 Khi các chứng từ cần có theo L/C gốc không trùng hợp với các chứng từ của L/C
thứ hai
 Khi ngƣời trung gian muốn bí mật một số thơng tin
 L/C dự phịng (Standby L/C): giống nhƣ một thƣ bảo lãnh của ngân hàng phát hành
L/C đảm bảo lợi ích cho ngƣời nhập khẩu nếu ngƣời xuất khơng thực hiện đúng
nghĩa vụ giao hàng của mình. Khoản lợi ích này gồm: tiền đặt cọc, tiền ứng trƣớc,
mọi khoản chi phí liên quan đến việc mở một thƣ tín dụng thƣơng mại, và những chi
phí thiệt hại mà ngƣời nhập khẩu phải gánh chịu do hậu quả của việc khơng cung
cấp háng hóa của ngƣời xuất khẩu.
 L/C đối ứng (Reciprocal L/C): la loại L/C có giá trị khi một L/C khác (L/C đối
ứng) đƣợc mở sau khi nó đƣợc mở. Nghĩa là sau khi ngƣời nhập khẩu yêu cầu mở
L/C thì ngƣời xuất khẩu cũng phải mở một L/C đối ứng với L/C ban đầu thì L/C ban
đầu mới có giá trị. Loại L/C này đƣợc sử dụng trong phƣơng thức mua bán hàng đổi
hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả hai đều vừa là ngƣời bán, ngƣời mua của nhau.
2.1.3. UCP – Văn bản pháp lí quốc tế điều chỉnh phƣơng thức tín dụng chứng

từ

6

Khi sử dụng thanh tốn bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ thì các bên phải thỏa thuận
sử dụng UCP (Uniform customs and practice for documentary credits). UCP là “Qui tắc
và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” do Phịng thƣơng mại quốc tế (ICC)
công bố lần đầu tiên với ẩn phẩm số 82 tại Đại hội lần thứ 7 vào năm 1933. Từ đó đến
nay, ICC tiến hành sửa đổi bổ sung sáu lần: năm 1951 - ấn phẩm số 151, năm 1962 - ấn
6

GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân và Th.S. Kim Ngọc Đạt. 2009. Quản trị ngoại thƣơng. Hà Nội: NXB Lao
Động và Xã Hội.

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

8


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
phẩm số 222, năm 1974 - ấn phẩm số 290, năm 1983 - ấn phẩm số 400, năm 1993 - ấn
phẩm số 500, năm 2006 - ấn phẩm số 600, có hiệu lực ngày 01/07/2007 để phù hợp hơn
với thực tiễn thƣơng mại quốc tế và ngày càng hồn thiện.
Cho đến nay có hơn 160 nƣớc và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam, cơng nhận và
tun bố áp dụng UCP. Khác với luật quốc gia hay cơng ƣớc quốc tế, UCP một văn bản
pháp lí khơng bắt buộc các bên tham gia phải áp dụng mà chỉ áp dụng khi có dẫn chiếu
UCP vào trong L/C. Và cũng không bắt buộc phải áp dụng tất cả các điều khoản của
UCP nhƣng các bên phải thống nhất và ghi rõ trong L/C. Một khi đã qui định UCP trong
L/C thì UCP sẽ ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia. Cần lƣu ý, sự

ra đời của văn bản sau không làm mất đi hiệu lực pháp lí của văn bản trƣớc đó nên hiện
nay, vẫn tồn tại song song 7 bản UCP. Do đó, các bên phải dẫn chiếu UCP, ghi rõ số
hiệu của nó. Chỉ UCP bản gốc tiếng Anh do ICC phát hành mới có giá trị pháp lí để giải
quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên tham gia.
2.1.4. Rủi ro trong phƣơng thức tín dụng chứng từ
2.1.4.1. Quan niệm rủi ro và rủi ro trong thanh toán quốc tế
 Khái niệm về rủi ro
Theo PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2009)
“Rủi ro là những sự cố, những tai họa, tai nạn bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại
về người va tài sản không thể dự báo trước xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Và nhắc
đến rủi ro là người ta hình dung những điều khơng tốt lành nên họ thường đối phó rủi
ro bằng cách: tránh rủi ro, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, tự khắc phục rủi ro, chuyển
nhượng rủi ro.”
 Khái niệm về rủi ro trong thanh toán quốc tế
Theo PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2009)
“Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện
thanh toán quốc tế liên quan đến các giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh từ quan
hệ giữa các bên tham gia thanh toán quốc tế như: Nhà xuất khẩu, nhập khẩu, các Ngân
hàng các tổ chức cá nhân và các tác nhân trung gian,…hoặc do những nhân tố khách
quan khác gây nên như thiên tai, chiến tranh, chính trị,…”
Nhƣ vậy, rủi ro là những việc xảy ra ngoài ý muốn của con ngƣời và mang lại những
hậu quả khơng thể lƣờng trƣớc đƣợc. Đặc biệt trong thanh tốn quốc tế thì độ khó khăn
trong việc đối phó rủi ro cịn khó hơn do khác nhau về văn hóa, pháp luật,…
2.1.4.2. Rủi ro trong thanh tốn
 Rủi ro tín dụng
 Đối với Nhà nhập khẩu
Trƣờng hợp xảy ra khi nhà nhập khẩu bị vỡ nợ, phá sản mất khả năng thanh toán sẽ gây
rủi ro cho Ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành cam kết thay mặt cho nhà nhập
khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, trƣờng hợp ngân hàng khơng u cầu kí
quỹ 100% mà cịn tài trợ vốn vay thì mọi rủi ro về tín dụng do ngân hàng gánh chịu.


SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

9


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
 Đối với Nhà xuất khẩu
Rủi ro xảy trong trƣờng hợp ngân hàng chiết khấu đã thực hiên chiết khấu đối với hàng
xuất khẩu, nhƣng có sự sai sót trong bộ chứng từ nên bị từ chối thanh tốn. Ngân hàng
chiết khấu có thể u cầu nhà xuất khẩu hoàn trả lại nhƣng nếu nhà xuất khẩu mất khả
năng thanh tốn thì rủi ro này ngân hàng sẽ chịu hoàn toàn.
 Đối với ngân hàng phát hành
Trƣờng hợp ngân hàng phát hành bị mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng chiết khấu và ngƣời xuất khẩu, điều này phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm của
Ngân hàng phát hành. Lƣu ý, rủi ro này ít xảy ra.
 Rủi ro đạo đức
 Đối với Nhà nhập khẩu
Nhà nhập khẩu có thể trì hỗn hoặc ép giá nhà xuất khẩu sau khi lừa đƣợc nhà xuất khẩu
xếp hàng lên tàu bằng những thủ đoạn nghiệp vụ bắt lỗi sai sót chứng từ. Một số trƣờng
hợp, nhà xuất khẩu đành phải chịu lỗ hơn chở hàng. Hoặc nhà nhập khẩu sợ giá hàng
hóa giảm nên cố tình khơng nhận bộ chứng từ để lấy hàng hoặc trì hỗn khơng thanh
tốn nên ngân hàng phát hành phải chịu rủi ro trong trƣờng hợp này.
 Đối với Nhà xuất khẩu
Nhà xuất khẩu có thể giao hàng khơng phù hợp với hợp đồng nhƣng lại xuất trình bộ
chứng từ hoàn hảo phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng hoặc Nhà xuất khẩu lập
bộ chứng từ khống giả mạo (không giao hàng) đến ngân hàng để đƣợc chiết khấu hàng
xuất, khi đó Nhà nhập khẩu phải gánh chịu mọi rủi ro và nếu ngân hàng tài trợ cho Nhà
nhập khẩu thì rủi ro này chuyển sang ngân hàng. Do đó, Nhà nhập khẩu phải kiểm tra

thơng tin hãng tàu để biết đƣợc hàng đã đƣợc lên tàu chƣa.
Trƣờng hợp giá hàng hóa tăng, ngƣời bán sợ thiệt hại nên không muốn giao hàng cho
ngƣời mua, điều này gây thiệt hại cho ngƣời mua. Tất cả những vi phạm trên đều đƣợc
xem là rủi ro đạo đức.
 Đối với nhà chuyên chở
Ngƣời bán đã giao hàng cho ngƣời chuyên chở và cƣớc phí vận chuyển nhƣng hàng
biến mất hoặc bán mất hàng. Trong trƣờng hợp này, cả ngân hàng, ngƣời bán và ngƣời
mua đều chịu thiệt hại: ngân hàng phải thanh toán cho ngƣời bán hàng theo bộ chứng từ,
còn việc kiện hãng chuyên chở hoặc đợi bảo hiểm hồn tồn tách rịi với việc thanh tốn
và tốn thời gian, chi phí.
 Đối với Ngân hàng
Ngân hàng phát hành: khơng thực hiên cam kết nhƣ: trì hỗn, chây ỳ hoặc từ chối thanh
toán bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Hoặc ngân hàng chiết khấu giữ bộ chứng từ không hoàn hảo nhƣng vẫn gửi điện cam
kết hồ sơ chuẩn để đòi tiền ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành tin tƣởng thanh
tốn nên gặp rủi ro vì rất khó địi tiền lại đƣợc.
 Rủi ro quốc gia
Rủi ro thuộc vể thay đổi chính sách ngoại thƣơng, chính sách thuế hoặc biến động kinh
tế, chính trị của quốc gia các bên tham gia cũng gây ra những thiệt hại nhất định.
SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

10


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
Rủi ro của nước nhập khẩu xảy ra khi ngƣời mua đã sẵn sàng thanh toán cho ngƣời
bán nhƣng do sự biến động kinh tế, chính trị,… Chính phủ của nƣớc đó cấm khơng cho
các Cơng ty của nƣớc mình thanh tốn ngoại tệ ra nƣớc ngồi, hay hàng hóa nhập về
thuộc dạng cấm khơng làm thủ tục thơng quan nên khơng thể thanh tốn.

Rủi ro của nước xuất khẩu xảy ra khi có sự thay đổi về chính sách thuế, chính sách
ngoại thƣơng. Ngƣời xuất khẩu đã sẵn sàng giao hàng nhƣng do tăng thuế nên việc giao
hàng bị trì hỗn hoặc khơng thể chuyển hàng đi.
Nhƣ vậy, rủi ro này do những yếu tố khách quan tác động đến ngƣời bán và ngƣời mua
chứ họ không cố tình gây ra.
 Rủi ro pháp lí
Rủi ro này xảy ra do hai bên khó có thể thơng thạo và nắm vững luật pháp của nhau.
Nên dù đã đƣợc qui định rõ ràng nhƣng vẫn có những trƣờng hợp tranh chấp rất phức
xảy ra.
 Rủi ro ngoại hối
Là rủi ro xảy ra khi việc thanh toán đƣợc ấn định bằng ngoại tệ nào đó. Khi tỷ giá biến
đổi sẽ gây thiệt hại cho một trong hai bên tham gia. Nếu ngoại tệ đƣợc lựa chọn trong
thanh toán lên giá sẽ gây tổn thất cho ngƣời nhập khẩu, ngƣợc lại, ngoại tệ đó mất giá
gây thiệt hại cho bên xuất khẩu. Và cả ngân hàng cũng bị tổn thất nếu tỷ giá biến động.
 Rủi ro tác nghiệp
Là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia gây nên, rủi ro này thể hiện
trong cách lập hồ sơ khơng hồn hảo, khơng đáp ứng đầy đủ các điều khoản và điều
kiện của L/C hoặc hành động không đúng theo UCP và các thông lệ, tập quán quốc tế
khác.
 Đối với người xuất khẩu
Ngƣời xuất khẩu là ngƣời hƣởng lợi trong thanh toán nhƣng họ cũng phải đối mặt với
những rủi ro khi hoàn thành bộ chứng từ hoàn hảo - phù hợp với qui định của L/C. Vì
đặc thù tính chất của phƣơng thức này là các Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán trên bề
mặt các chứng từ nên đòi hỏi rất khắt khe về sự phù hợp tuyệt đối giữa bộ chứng từ
thanh toán và L/C. Một sự sai sót dù nhỏ cũng bị Ngân hàng phát hành L/C và nguời
mua bắt lỗi và từ chối thanh tốn. Do đó, ngƣời bán phải cố gắng giảm rủi ro xuống
mức thấp nhất là nhanh chóng, khẩn trƣơng lập bộ chứng từ phù hợp với L/C. Một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
 Các chứng từ phải đƣợc lập ra đúng yêu cầu về số lƣợng, số loại, nội dung nhƣ đã
quy định trong L/C.



Nội dung của các chứng từ không đƣợc mâu thuẫn với nhau



Bộ chứng từ phải đƣợc xuất trình tại địa điểm trả tiền quy định trong L/C trong
thời hạn hiệu lực của L/C

 Nhƣng trong thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ mà
thƣờng gặp nhất là:


Sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

11


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.


Chứng từ khơng hồn chỉnh về mặt số lƣợng nhƣ số loại chứng từ, số bản của
mỗi loại.



Ngoài ra, cịn có các sai sót trên bề mặt chứng từ nhƣ:


 Số tiền trên chứng từ vƣợt quá giá trị L/C
 Các chứng từ không ghi số L/C
 Hối phiếu ghi nhầm ngƣời bị ký phát
 Chứng từ không đánh dấu bản gốc
 Các chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với L/C về số lƣợng, trọng
lƣợng hàng hố
 Các chứng từ khơng tn theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ, về hãng vận
tải, phƣơng thức vận chuyển
Tất cả những sai sót trên có thể là nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngƣời xuất khẩu nếu họ
không cẩn trọng trong lập bộ chứng từ thanh tốn.
Đây là trờ ngại lớn cho ngƣời xuất khẩu vì họ gặp khó khăn trong việc đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu khắt khe đó. Nếu sai sót đó thuộc những chứng từ do ngƣời bán lập thì
dễ kịp thời hiệu chỉnh, cịn những chứng từ khơng phải do ngƣời bán lập mà có sai sót,
nhƣ sai sót trong vận đơn, xuất xứ hàng hóa, phiếu kiểm dịch hàng hóa,… thì ngƣời bán
khơng thể khắc phục đƣợc hoặc khắc phục rất khó khăn. Để khắc phục khó khăn cần
một khoảng thời gian nhất định làm chậm q trình thanh tốn. Nhƣ vậy, q trình
thanh tốn kéo dài làm cho ngƣời bán không thể thu hồi vốn nhanh đƣợc.
Hoặc một rủi ro kỹ thuật nhƣ việc ngƣời bán phạm phải các sai lầm khi tiến hành giao
hàng, ví dụ: vi phạm thời hạn thanh tốn thƣ tín dụng, giao hàng muộn, xuất trình chứng
từ muộn... Nếu việc xuất trình chứng từ thể hiện sự vi phạm một trong các thời hạn nói
trên cũng sẽ bị từ chối thanh tốn.
 Rủi ro đối với ngân hàng:
Ngân hàng cũng là một trong những bên tham gia vào quá thanh toán bằng L/C nên với
vị trí khác nhau ngân hàng sẽ có những rủi ro khác nhau.
Cũng nhƣ rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng, rủi ro trong nghiệp vụ thanh tốn L/C khơng
nhất thiết là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho các ngân hàng do không thu hồi đƣợc
vốn đã thanh tốn cho nƣớc ngồi hay chiết khấu cho ngƣời bán, đơi lúc cịn là việc
khơng thu hồi vốn đúng hạn, hoặc làm phát sinh các khoản chi phí vơ ích khác.




Ngân hàng phát hành L/C:
Rủi ro trong nghiệp vụ mở:

Đầu tiên, ngân hàng phát hành L/C phải kiểm tra tính pháp lí của doanh nghiệp (ngƣời
mua), hợp đồng thƣơng mại, đơn xin mở L/C, nguồn vốn thanh toán gồm: vốn vay hay
vốn tự có và các chứng từ có liên quan khác. Rủi ro sẽ phát sinh nếu ngân hàng khơng
kiểm tra rõ ràng và nó đƣợc thể hiện trong các điều khoản nhƣ: giá cả, phƣơng thức
thanh toán, phƣơng thức vận tải, điều khoản trọng tài,… Do đó, những cán bộ tác
nghiệp phải hết sức cẩn trọng trong khâu kiểm tra hợp đồng thƣơng mại và đơn xin mở
L/C để giảm rủi ro đến mức thấp nhất và tƣ vấn đảm bảo lợi ích cho khách hàng của
mình khi cần thiết.
SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

12


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
Một rủi ro thƣờng gặp phải cho ngân hàng phát hành L/C là dùng sai hoặc sót trong
từng chữ, dấu chấm, dấu phẩy,… so với đơn xin mở L/C của doanh nghiệp. Mặc nhiên
phí tu chỉnh L/C cho những sai sót đó do ngân hàng chịu. Vì vậy, để khắc phục sai sót,
cần kiểm tra kỹ câu chữ, dấu phẩy, chấm,… sau khi đã mở L/C trên máy. Đặc biệt phải
lƣu ý, ngân hàng phát hành L/C tuyệt đối không đƣợc tự thêm bớt nội dung vào L/C so
với đơn xin mở L/C ban đầu, trừ trƣờng hợp, việc thêm bớt đó làm tăng lợi ích cho
khách hàng và phù hợp với hợp đồng ngoại thƣơng, các văn bản pháp luật điều chỉnh đã
đƣợc dẫn chiếu trong L/C nhƣ UCP 600 và Incoterms 2000.



Rủi ro khi kiểm tra bộ chứng từ đến và khi thanh toán

Đây là nghiệp vụ quan trọng và phải kiểm tra rất kĩ từng câu chứ, dấu phẩy, dấu
chấm,…trong bộ chứng từ để phát hiện có sai sót so với bề mặt của L/C đã mở. Nếu
khơng kiểm tra kĩ thì ngân hàng sẽ phải nhận những rủi ro không thể lƣờng trƣớc đƣợc
do đã thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Vì thực tế đã có những trƣờng
hợp làm giả B/L nhằm mục đích lừa đảo hoặc rửa tiền, cũng có trƣờng hợp ghi “theo
lệnh” không đúng tên ngƣời nhận, làm cho việc nhận hàng chậm trễ, tăng chi phí lƣu
kho bãi, gây thiệt hại không chỉ cho khách hàng mà cả cho ngân hàng mở nếu lơ hàng
đó ngân hàng cho vay thanh toán. Để giảm rủi ro các trƣờng hợp trên, các doanh nghiệp
cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại khi mở L/C nhập khẩu nên quy định thêm điều
khoản: Gửi lên tàu ngay sau khi giao hàng một bản sao bộ chứng từ cho ngƣời mở L/C,
nhằm mục đích để cho ngƣời mở kiểm tra trƣớc, nếu có sai sót thì kịp thời tu chỉnh sửa
đổi, đồng thời có tác dụng tăng thêm độ tin cậy rằng hàng đã đƣợc bốc xếp lên tàu.
Một truờng hợp xảy ra rủi ro nữa cho ngân hàng phát hành là đối với loại L/C không thể
hủy ngang khi đã đƣợc phát hành thì Ngân hàng khơng đƣợc tự ý sửa đổi hay hủy bỏ
khi có sai sót mà chỉ đƣợc phép thơng báo sai sót đó trong vịng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đƣợc hồ sơ chứng từ, nếu quá thời gian qui định đó Ngân hàng mất quyền từ
chối thanh tốn và chịu mọi rủi ro.


Ngân hàng thơng báo

Ngân hàng thơng báo có thể gặp rủi ro nếu khơng xác định đƣợc tình trạng mã khóa
(hay mẫu chữ ký uỷ quyền đối với trƣờng hợp phát hành L/C bằng thƣ) của Ngân hàng
phát hành, trong trƣờng hợp này, ngân hàng phải nêu rõ trong thông báo L/C cho ngƣời
xuất khẩu là khơng chịu trách nhiệm về tính xác thực của L/C này để giảm rủi ro. Vì
thế, cả Ngân hàng thông báo và ngƣời xuất khẩu nên cẩn trọng để giảm thiểu rủi ro cho
mình.
Theo qui định của UCP 600, nếu bức điện chuyển ghi “chi tiết đầy đủ gửi sau” (hoặc

nội dung tƣơng tự) hoặc ghi rằng thƣ xác nhận là văn bản có giá trị thực hiện thƣ tín
dụng hoặc tu chỉnh, thì lúc đó bức điện điện sẽ khơng đƣợc xem là văn bản có giá trị
thực hiện thƣ tín dụng hoặc tu chỉnh. Sau đó ngân hàng phát hành phải gửi ngay gặp tức
văn bản có giá trị thực hiện thƣ tín dụng hoặc tu chỉnh với các điều khoản không đƣợc
mâu thuẫn với nội dung bức điện. Nhƣ vậy, khi ngân hàng thông báo, thơng báo về thƣ
tín dụng cho khách hàng thì phải ghi rõ trên thông báo: "thông báo sơ bộ chƣa có hiệu
lực thi hành". Khi ngân hàng thơng báo khơng làm đúng điều đó để khách hàng hiểu
lầm rằng đó là L/C có hiệu lực và thực hiện giao hàng thì mọi rủi ro ngân hàng thơng
báo phải chịu hoàn toàn.

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

13


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.


Ngân hàng xác nhận (nếu có)

Ngân hàng xác nhận gặp rủi ro khi họ không nắm chắc năng lực tài chính của ngân hàng
phát hành mà đã xác nhận theo yêu cầu của họ. Lúc này, ngân hàng thơng báo phải nhận
trách nhiệm thanh tốn thay cho ngân hàng phát hành và nếu ngân hàng phát hành
khơng có thiện chí hoặc mất khả năng thanh tốn hoặc phá sản thì mọi tổn thất thuộc về
ngân hàng xác nhận.


Ngân hàng chiết khấu (nếu có)


Rủi ro của ngân hàng chiết khấu có liên quan đến uy tính, sự cam kết của ngân hàng
phát hành và ngƣời nhập khẩu. Ngân hàng chiết khấu có thể khơng thu hồi đƣợc tiền
hoặc thu hồi tiền chậm do ngƣời nhập khẩu trì hỗn thanh tốn, hoặc từ chối thanh tốn
thơng qua việc bắt lỗi trong kiểm tra bộ chứng từ thanh toán. Ngƣời nhập khẩu có vấn
đề trong khâu thanh tốn hoặc khơng tin tƣởng ngƣời bán vì hay giao hàng trễ, giao
hàng kém chất lƣợng nên lấy lí do này để trì hỗn thanh tốn. Hoặc họ trì hỗn bằng
cách u cầu ngân hàng phát hành mở thơng báo những sai sót của chứng từ trong vòng
5 ngày làm việc để dành quyền đƣợc từ chối thanh tốn sau này. Thời gian trì hỗn càng
dài thì sự chiếm dụng vốn đối với ngân hàng chiết khấu càng lâu, làm chậm tốc độ vòng
quay vốn của họ.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Mơ hình nghiên cứu
Phần trên đã tình bày những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tốn tín dụng chứng
từ và những vấn đề cần quan tâm khi tiến hành phân tích rủi ro của phƣơng thức này.
Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng hình thành từ các tác động của: các yếu tố thuộc
về quốc gia, tín dụng, thị trƣờng ngoại hối, đạo đức giữa các bên. Cụ thể sẽ đƣợc trình
bày bằng mơ hình nghiên cứu dƣới đây.

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

14


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
Các đối thủ
tiềm ẩn
Nguy cơ từ đối thủ
cạnh tranh mới


Ngƣời
cấp

cung

Khả năng
thƣơng
lƣợng của
ngƣời cung
cấp

Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành

Khả năng
thƣơng
lƣợng của
ngƣời mua

Ngƣời mua

Sự tranh đua giữa các
doanh nghiệp hiện có
trong ngành
Nguy cơ từ sản phẩm
và dịch vụ thay thế
Sản
phẩm
thay thế
Hình 2.2 Mơ hình năm tác lực của Michael E.Porter7

Từ mơ hình năm tác lực của Michael E.Porter và những lí thuyết kỹ thuật ngoại thƣơng
về thanh tốn quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ, tác giả vẽ lại mơ hình năm
tác lực cho phù hợp với bài nghiên cứu.

7

Michael E.Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

15


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.

Các yếu tố
thuộc về quốc
gia





Pháp lí
Chính sách kinh tế
Chính trị

Nguy cơ từ sự thay đổi các yếu tố
thuộc về pháp lí

Khả năng tài
chính của các
bên
Tín dụng




Cho vay
Chiết khấu

Nghiệp vụ thanh
tốn tín dụng chứng
từ tại cơng ty
Gentraco

Khả năng cố
tình gây ra lỗi
của các bên
Đạo đức

Nguy cơ thị truờng
ngoại hối biến động

Thị trƣờng
ngoại hối
Hình 2.3 Mơ hình năm tác lực về thanh tốn tín dụng chứng từ tại cơng ty Cổ phần
Gentraco
Từ mơ hình có thể thấy, nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ đƣợc chọn là yếu tố
trọng yếu tác động và dễ gây ra rủi ro cho cả hai bên. Bản thân nó cũng bị tác động bởi

các yếu tố khác nhƣ: tín dụng – cho vay và chiết khấu; đạo đức; thị trƣờng ngoại hối và
các yếu tố thuộc về quốc gia – chính trị, chính sách kinh tế và pháp lí. Ứng với mơ hình
trên, phƣơng pháp nghiên cứu đề tài sẽ đƣợc tình bày ở phần sau.

SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

16


Phân tích rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại công ty Cổ
phần Gentraco giai doạn 2009 – 2011.
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bảng 2.1 Phân loại dữ liệu và cách phân tích
Tiêu chí đánh
giá

Loại dữ liệu

Pháp lí: Các văn bản
qui định của pháp luật
 Pháp lí
điều chỉnh các chứng
 Chính sách từ trong bộ chứng từ
kinh tế
Chính sách kinh tế
của Việt Nam và các
 Chính trị
thị trƣờng xuất khẩu
chính của Cơng ty


1. Quốc gia:

Nguồn

Cách phân tích

Các trang web về
luật hoặc sách về
UCP 600, liên quan
đến tình hình kinh
tế - chính trị thế
giới

Phương pháp so
sánh – những điều
mới trong bộ luật
quốc
gia
hoặc
thơng lệ quốc tế

Chính trị: tình hình
chính trị của nƣớc xuất
khẩu chính
 Dữ liệu thứ cấp

Phương pháp tổng
hợp những thay đổi
về chính sách kinh
tế - chính trị của

quốc gia xuất khẩu
chính, tình hình
kinh tế của quốc gia
xuất khẩu giai đoạn
2009 – 2011

2. Đạo đức

Dữ liệu thứ cấp của
công ty: doanh thu giao
dịch với đối tác hoặc
với thị trƣờng chính
của cơng ty. Kim ngạch
xuất khẩu của Gentraco
ba năm 2009 - 2011 ở
từng thị trƣờng, loại
hàng hóa, sử dụng
phƣơng thức thanh toán
nào (theo doanh số)
cho từng thị trƣờng

Báo cáo tổng hợp
cuối năm của công
ty từ năm 2009 2011

Phương pháp tổng
hợp - phân tích tình
hình giao dịch cũng
nhƣ uy tín của cơng
ty qua các năm, qua

đó nhận thấy những
rủi ro nào đang tồn
tại thơng qua phân
tích ngân hàng
chiết khấu, thơng
báo hoặc phƣơng
thức thanh toán,
thời gian chuyển
tiền hoặc điều kiện
trả tiền, điều kiện
giao hàng trong hợp
đồng

3. Ngoại hối

Dữ liệu thứ cấp: biến Các
Website
động tỷ giá qua các chuyên ngành kinh
năm 2009 - 2011
tế đối ngoại hoặc
của tổng cục thống
kê, Ngân hàng Nhà
nƣớc

Phƣơng pháp so
sánh - đánh giá tác
động của tỷ giá đến
doanh thu cơng ty
khi tỷ giá có sự
biến động


SVTH: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo – GVHD: Lê Phƣơng Dung

17


×