Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh an giang và đề xuất một số giải pháp thu hồi đầu tư cho tỉnh an giang giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.89 KB, 97 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ KIM DUYÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TẠI TỈNH
AN GIANG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THU HÖT ĐẦU TƢ CHO TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 5/2010


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TẠI TỈNH
AN GIANG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THU HÖT ĐẦU TƢ CHO TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Sinh viên thực hiện: LÊ KIM DUYÊN


Lớp: DH7TC - Mã số Sinh viên: DTC062258
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Trần Minh Hải

Long Xuyên, tháng 5/2010


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
 Giảng viên hƣớng dẫn khoa học: Thạc sĩ Trần Minh Hải
(Họ tên, học hàm, học vị, chữ ký)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
 Ngƣời chấm, nhận xét 1:
(Họ tên, học hàm, học vị, chữ ký)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
 Ngƣời chấm, nhận xét 2
(Họ tên, học hàm, học vị, chữ ký)
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn

Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày……tháng……năm 2010

Trang i


LỜI CẢM ƠN

Đến với giảng đường Đại học, em thật sự nhận thấy mình may mắn vì
được học tập và rèn luyện trong một môi trường tốt. Qua 4 năm học tập tại
trường, em đã được trang bị những kiến thức, những kỹ năng thật sự hữu ích. Nó
sẽ là những hành trang cần thiết và giúp em tự tin hơn rất nhiều khi bước vào
môi trường lớn khác.
Em xin được phép gửi đến quý thầy cô trường Đại học An Giang lòng biết
ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc, nhất là các thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh đã tận tình quan tâm dạy bảo và truyền đạt cho em những kiến thức
hữu ích trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Lời cảm ơn lớn nhất em xin được gửi đến thầy Trần Minh Hải, Thầy đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em rất nhiều trong suốt quá trình thực
hiện báo cáo khoá luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang,
các anh chị ở Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để em có
thể hồn thành báo cáo khóa luận.
Cảm ơn những người bạn đã cùng nhau vượt qua những khó khăn và thử

thách trong khoảng thời gian quan trọng này.
Trước khi kết thúc, em xin gửi đến các thầy cô, các bạn lời chúc sức khỏe
và thành đạt.

Sinh viên thực hiện
Lê Kim Duyên

Trang ii


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................ 2

B. PHẦN NỘI DUNG...................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................... 3
I.Tổng quan về vốn đầu tƣ ....................................................................... 3
1. Khái niệm về đầu tư .............................................................................. 3
2. Phân loại đầu tư ..................................................................................... 4
2.1. Đầu tư trực tiếp ................................................................................... 4
2.2. Đầu tư gián tiếp .................................................................................. 4
II. Các nguồn vốn đầu tƣ ........................................................................ 5
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước................................................................ 5
2. Nguồn vốn đầu tư nước ngồi ............................................................... 6
III. Khu cơng nghiệp và điều kiện thúc đẩy vào khu công nghiệp ..... 8
1/ Khái niệm về KCN ............................................................................... 8

2/ Vai trò của KCN. ................................................................................... 8
IV. Khu kinh tế cửa khẩu .................................................................... 10
1. Khái niệm Khu KTCK......................................................................... 10
2. Vai trò Khu KTCK .............................................................................. 10
V. Những nhân tố ảnh hƣởng thu hút đầu tƣ ..................................... 10
1. Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư .............. 10
2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phương..11
3. Chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương....................................... 11
4. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng ............................................................ 12
5. Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học – cơng
nghệ và hệ thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn .................... 12
6. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia .......................................... 12
VI. Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ vốn đầu tƣ ....................................... 13

Trang iii


1. Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển ở một số nước Châu Á
......................................................................................................................
................................................................................................................. 13
2. Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số tỉnh trong nước ......... 15
3. Đúc kết bài học sau khi nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư
của một số nước Châu Á và một số tỉnh ở Việt Nam .............................. 17

CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
HIỆN TRẠNG THU HÖT ĐẦU TƢ TỈNH AN GIANG GIAI
ĐOẠN 2007 – 2009 ........................................................................ 19
I. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang năm 2009 .... 19
1. Đánh giá tổng quát việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế năm 2009 ....... 19
2. Phát triển các ngành và lĩnh vực.......................................................... 20

II. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ phát triển tại tỉnh An Giang ...... 23
1. Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển tại tỉnh An Giang giai đoạn
2007-2009 ................................................................................................. 23
2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển tại tỉnh An Giang năm 2009 .26
3. Thực trạng thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh An Giang ... 28
4. Thực trạng thu hút đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang .
.................................................................................................................. 30

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
ĐẦU TƢ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐẦU TƢ
TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2007- 2009 ................................ 32
I. Phân tích thực trạng đầu tƣ tỉnh An Giang ..................................... 32
1. Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân .... 32
2. Phân tích thực trạng thu hút đầu tư nước ngồi ................................... 34
3. Phân tích thực trạng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh An
Giang ........................................................................................................ 35
4. Phân tích thực trạng thu hút đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu
tỉnh An Giang ........................................................................................... 36
5. Một số vấn đề khác ............................................................................... 37
5. 1.Đánh giá môi trường đầu tư tại tỉnh An Giang ................................. 37
5.2. Đánh giá chung các mặt thuận lợi, khó khăn .................................... 39
5.3. Đánh giá tác động của các hoạt động thu hút đầu tư đến việc phát
triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang ............................................................ 41
5.4. Phân tích cơ hội và nguy cơ thách thức thu hút đầu tư tỉnh An Giang .
......................................................................................................................
.................................................................................................................. 43
II. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ tỉnh An Giang ........ 47
Trang iv



1. Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư ............... 47
2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phương ....
.................................................................................................................. 48
3. Chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương........................................ 50
4. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng ............................................................. 52
5. Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học – công
nghệ và hệ thống doanh nghiệp trên địa bàn. ........................................... 52

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN CHO TỈNH AN GIANG................................................... 54
I. Định hƣớng phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2010
.................................................................................................................. 54
1. Quan điểm phát triển ............................................................................ 54
2. Mục tiêu phát triển................................................................................ 55
II. Chính sách huy động vốn đầu tƣ ..................................................... 63
1. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư ................................................................. 63
2. Các giải pháp huy động vốn ................................................................. 64
III. Định hƣớng phát triển các ngành và lĩnh vực ............................... 67
1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu .................................................. 67
2. Khu cơng nghiệp................................................................................... 68
IV. Giải pháp góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ của tỉnh An
Giang ........................................................................................................ 68
1. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính để thu hút đầu tư ................... 68
2. Hồn thiện chính sách thu hút đầu tư ................................................... 70
3. Cải thiện môi trường đầu tư ................................................................. 71
4. Đầu tư nguồn nhân lực của tỉnh thông qua đầu tư mới và mở rộng,
nâng cấp các cơ sở dạy nghề của tỉnh, đồng thời khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư các cơ sở đào tạo, dạy nghề cho
người lao động ..............................................................................................
.................................................................................................................. 74

5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trên cơ sở đã có Trung tâm xúc
tiến đầu tư của tỉnh ................................................................................... 75

C. KẾT LUẬN ................................................................................ 78

Trang v


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Biểu đồ 1: Thu hút vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân .............................. 32
Biểu đồ 2: Thu hút vốn đầu tư nước ngoài ...................................................... 34
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế tỉnh An Giang năm 2009 .................................... 19
Bảng 2: Số lượng doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2009 .......... 23
Bảng 3: Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2009 ....................... 24
Bảng 4: Tổng vốn đăng kí đầu tư và lao động tỉnh An Giang giai đoạn 2007 –
2009 .................................................................................................................. 24
Bảng 5: Thu hút vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân .................................. 32
Bảng 6: Thu hút vốn đầu tư nước ngoài ................................................................ 34
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế An Giang giai đoạn 2007- 2009 ............. 41
Bảng 8: Kim ngạch Xuất khẩu tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2009 ............ 42
Bảng 9: Tổng thu Ngân sách nhà nước từ kinh tế trên địa bàn ........................ 42
Bảng 10: Khoảng cách và thời gian đến các thị trường trọng điểm ................ 44
Bảng 11: Các phương án tăng trưởng của tỉnh thời kỳ kế hoạch 5 năm
2006-2010 ......................................................................................................... 57
Bảng 12: Các phương án tăng trưởng của tỉnh thời kỳ 10 năm 2011-2020 ..... 58
Bảng 13: Cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020 ............................................. 59
Bảng 14: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư xã hội thời kỳ 2006- 2020 (Giá hiện
hành) ................................................................................................................. 63

Trang vi



DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KTCK

Kinh tế cửa khẩu

AG

An Giang

NQ HĐND

Nghị quyết Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


VPĐD

Văn phòng đại diện

KD

Kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

VCCI

Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

GTZ


Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

ĐTTTNN

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Trang vii


TĨM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là phân tích hiện trạng thu hút đầu tư tỉnh
An Giang và đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư tỉnh An Giang.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước: Bước 1 là thu thập số liệu
từ những sách báo, tạp chí kinh tế vá các báo cáo của tỉnh An Giang về thu hút
đầu tư. Bước 2 tiến hành phân tích số liệu đã được thu thập, đồng thời vận dụng
các kết quả đã được nghiên cứu có liên quan đến chính sách thu hút đầu tư để
đưa ra những nhận xét phù hợp.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng, hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh
An Giang trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên
vẫn còn tồn tại một số khó khăn yếu kém trong cơng tác thu hút đầu tư. Lần đầu
nghiên cứu về lĩnh vực mới như thu hút đầu tư và thực hiện trên phạm vi hẹp
nghiên cứu sẽ có những thiếu sót. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu vẫn có thể góp
phần thúc đẩy vào công tác thu hút đầu tư vào tỉnh trong thời gian sắp tới.

Trang viii



Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư phát triển có vai trị quan trọng nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế và
có ý nghĩa sâu sắc đến việc phát triển kinh tế xã hội. Trong thời kỳ tới, chúng ta có
nhu cầu rất lớn về vốn cho đầu tư phát triển, một trong những thách thức hiện nay là
nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngày càng tăng lên, trong khi khả năng đáp ứng của
ngân sách nhà nước thì có giới hạn. Do đó, việc thu hút các nguồn lực đầu tư từ các
thành phần kinh tế là một nhu cầu vô cùng quan trọng và cấp bách để phát triển kinh
tế xã hội.
Bước vào thời kỳ đổi mới, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay,
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển để tăng tốc nền kinh tế càng trở thành vần đề quan
tâm hàng đầu của các địa phương, nhất là đối với các tỉnh có nguồn lực phát triển
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, điều kiện cơ sở hạ tầng cịn nhiều khó khăn như
tỉnh An Giang.
Tỉnh An Giang là địa bàn ở xa các trung tâm kinh tế lớn, dân số đông, nguồn
lực phát triển chủ yếu từ lĩnh vực nông nghiệp nên không đảm bảo nhu cầu vốn đầu
tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi mà cần phải huy động nguồn lực tài chính
cho đầu tư phát triển bằng các giải pháp thu hút đầu tư, nhất là lĩnh vực đầu tư tư
nhân để huy động các nguồn lực đầu tư đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng và phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc lựa chọn “Phân tích thực trang đầu tư
tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút vốn đầu tư cho tỉnh An Giang
đến năm 2010” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp nhằm cải thiện môi trường đầu tư
và thu hút vốn đầu tư cho tỉnh An Giang trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mô tả hiện trạng kinh tế xã hội tỉnh An Giang và hiện trạng đầu tư tỉnh An
Giang.
- Phân tích hiện trạng đầu tư tỉnh An Giang và các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư
tại tỉnh An Giang.
- Đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư tại tỉnh An Giang giai đoạn 2010 –
2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh An
Giang, có xem xét hoạt động thu hút đầu tư của các tỉnh lân cận.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề thu hút vốn đầu tư và ảnh hưởng đầu
tư của tỉnh An Giang, các vấn đề về kinh tế - xã hội chỉ được sử dụng để so sánh và
tham chiếu.

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 1

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn về không gian trên đại bàn tỉnh An Giang.
Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu thống kê của tỉnh từ năm 2007, 2008 và một số
kết quả trong 11 tháng đầu năm 2009.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
Đề tài được nghiên cứu trước hết bằng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu có
liên quan. Số liệu được thu thập từ những sách, báo, tạp chí kinh tế, và các báo cáo

của tỉnh An Giang về thu hút đầu tư, cụ thể như sau:
+ Chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư tỉnh An Giang
+ Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh An Giang năm 2007, 2008, 11 tháng đầu năm
2009
+ Tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang đến
năm 2020
- Phương pháp phân tích số liệu:
Sau khi tính tốn, so sánh các số liệu theo chỉ tiêu đánh giá, phương pháp phân
tích số liệu được tiến hành để đưa ra những nhận xét phù hợp.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích kinh tế trên phương pháp
phân tích vĩ mơ – vi mơ, phân tích lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh thông qua ma
trận SWOT, đồng thời vận dụng các kết quả đã được nghiên cứu có liên quan đến
chính sách thu hút vốn đầu tư để làm sâu sắc hơn thêm nội dung của đề tài.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và phân tích thực trạng thu hút đầu tư tại
tỉnh An Giang, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị và giải pháp để cải thiện
những khó khăn trong việc thu hút đầu tư của tỉnh. Vì vậy, kết quả nghiên cứu này
có thể là tài liệu tham khảo cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu
hút đầu tư về tỉnh An Giang.

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 2

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Tổng quan về đầu tƣ
1. Khái niệm về đầu tƣ
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên, đứng trên các góc độ
nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng
khác nhau như sau:
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo ra
vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng
có thể dưới dạng vơ hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên
cứu, phát minh…”. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu
là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ
vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư.
Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài
sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi
nhuận”. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty
mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên,
khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai. “Khi
một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được hưởng các
khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy vọng có được qua việc bán sản phẩm
mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ơng đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái
vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu
được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Cịn theo Luật đầu tư (2005), “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
Khái niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không
cho thấy được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào nhằm thu hút
đầu tư.

Một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là: “Đầu tư được hiểu là việc sử dụng
một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế
nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt được
các kết quả đó”.
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một quốc
gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu tư,

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 3

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải đầu
tư theo những phạm vi xem xét cụ thể.
Từ khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như sau:
Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và thường
sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng tiền, bằng
các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơng trình xây dựng khác...
thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước ngoài...
Hai là, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định(có thể
nhiều năm, tháng....). Tuy nhiên thời gian càng dài thì mức độ rủi ro cũng càng cao
bởi vì nền kinh tế ln thay đổi, lạm phát có thể xảy ra...cũng như các nguyên nhân
chủ quan khác có ảnh hưởng đến đầu tư.
Ba là, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả 2 mặt: Lợi ích về mặt tài chính thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt xã hội –

thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội hay cộng
đồng.
2. Phân loại đầu tƣ
Căn cứ vào tính chất đầu tư mà người ta chia đầu tư ra làm 2 loại, đó là đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
2.1. Đầu tƣ trực tiếp
Theo Luật đầu tư (2005), đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thơng qua các kênh khác nhau để đầu tư cho xã
hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thơng qua đầu tư các cơng trình, chính
sách xã hội. Ngồi ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể... kể cả các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các
chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quá trình
đầu tư.
2.2. Đầu tƣ gián tiếp
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu
tư - Luật đầu tư (2005).
Như vậy, đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà trong đó người bỏ vốn ra và
người sử dụng vốn không cùng một chủ thể. Đầu tư gián tiếp thông thường thông
qua kênh tín dụng hay kênh đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong q trình
thực hiện đầu tư. Đầu tư trực tiếp là tiền đề để phát triển đầu tư gián tiếp, điều này

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 4

SVTH: Lê Kim Duyên



Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

thể hiện thông qua nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng
hay các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp để huy động vốn.
Mặt khác, môi trường đầu tư gián tiếp được mở rộng sẽ thúc đẩy việc đầu tư trực
tiếp với mong đợi tiếp cận với các nguồn vốn được dễ dàng. Bởi vì một khi thị
trường tài chính phát triển thì nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn các nguồn vốn có
chi phí sử dụng vốn thấp, và cũng có thể sử dụng lợi thế này làm gia tăng địn bẩy
tài chính để thực hiện ý đồ kinh doanh của mình.
II. Các nguồn vốn đầu tƣ
Muốn thực hiện cơng cuộc đầu tư cần có các nguồn lực đầu vào như sức lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khoản tiền cần có để trang trải cho các
nguồn lực đầu vào này gọi là vốn đầu tư. Rõ ràng, vốn đầu tư phải lấy từ trong số
của cải mà cá nhân và tổ chức trong xã hội đã làm ra, sau khi trừ đi phần tiêu dùng
của họ.
Để có chính sách thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bền vững, cần phân
loại nguồn vốn đầu tư và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở góc
độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư được chia thành 2
nguồn: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1. Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn vốn
này có ưu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và tránh
được hậu quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn Nhà nước, vốn tín
dụng, vốn của khu vực doanh nghiệp tư nhân và dân cư chủ yếu được hình thành từ
các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế.
Mặc dù trong thời đại ngày nay, các đồng vốn nước ngồi ngày càng trở nên
đặc biệt khơng thể thiếu được đối với các nước đang phát triển, nhưng nguồn vốn

tiết kiệm từ trong nước vẫn giữ vai trị quyết định. Tiết kiệm trong nước được hình
thành từ các khu vực sau:
- Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: là số chênh lệch dương giữa tổng các
khoản thu mang tính khơng hồn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu thường
xuyên của ngân sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn
đầu tư của nhà nước. Nghĩa là số thu nhập tài chính mà ngân sách tập trung được
khơng thể xem ngay đó là nguồn vốn đầu tư của nhà nước, điều này cịn tùy thuộc
vào chính sách chi tiêu của ngân sách. Nếu quy mô chi tiêu dùng vượt quá số thu
nhập tập trung thì nhà nước khơng có nguồn để tạo vốn cho đầu tư.
Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn chế bởi
yếu tố thu nhập bình quân đầu người, cho nên, để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và
mở rộng đầu tư đòi hỏi nhà nước phải gia tăng tiết kiệm ngân sách nhà nước, trên cơ
sở kết hợp xem xét chính sách đó có chèn ép tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư
không. Như vậy, để gia tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước thì nền kinh tế cũng

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 5

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

phải trả giá nhất định do sự giảm sút tiết kiệm của khu vực tư nhân. Tuy nhiên sự sụt
giảm sẽ không hoàn toàn tương ứng với mức tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước
nếu như tiết kiệm của ngân sách chủ yếu là thực hiện bằng cách cắt giảm chi tiêu
dùng ngân sách.
- Tiết kiệm của doanh nghiệp: Là số lãi rịng có được từ kết quả kinh doanh.

Đây là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển
theo chiều rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các
yếu tố trực tiếp như hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ
mơ…
- Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đồn thể xã hội (sau đây gọi tắt là
khu vực dân cư): Là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử dụng
cho mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố trực tiếp như trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình qn đầu người,
chính sách lãi suất, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể
chuyển hố thành nguồn vốn cho đầu tư thơng qua các hình thức như gởi tiết kiệm
vào các tổ chức tín dụng, mua chứng khốn trên thị trường tài chính, trực tiếp đầu tư
kinh doanh… Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất quan trọng đối với
đầu tư thơng qua hệ thống tài chính trung gian. Chẳng hạn, nếu tiết kiệm ngân sách
nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc Nhà nước phải tìm đến
nguồn vốn tiết kiệm của khu vực này để thỏa mãn bằng cách phát hành trái phiếu
Chính phủ. Tương tự, đối với khu vực tài chính doanh nghiệp cũng vậy, khi phát
sinh nhu cầu vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh, thơng qua thị trường tài chính các
doanh nghiệp có thể huy động vốn tiết kiệm khu vực dân cư bằng nhiều hình thức
rất phong phú, như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng…
Tóm lại, tiết kiệm là q trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập hiện tại
để tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng cao hơn nữa mức
sống ngày càng cao của người dân trong tương lai. Tuy vậy, đối với nền kinh tế
đang chuyển đổi trong giai đoạn thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, do nguồn vốn tiết kiệm trong nước cịn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu
vốn đầu tư phát triển nên cần phải thu hút nguồn vốn nước ngoài để tạo ra cú hích
cho sự đầu tư phát triển nền kinh tế.
2. Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
So với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngồi có ưu thế là bổ sung
nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, là cầu nối quan
trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như
phương thức kinh doanh; nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, lợi thế
địa kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn. Tuy vậy, trong
GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 6

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

nó lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ
thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu dùng và giảm
tiết kiệm trong nước… Như vậy, vấn đề thu hút vốn nước ngoài đặt ra những thử
thách khơng nhỏ trong chính sách thu hút đầu tư của nền kinh tế đang chuyển đổi,
đó là, một mặt phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn
cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, mặt khác, phải kiểm sốt
chặt chẽ sự di chuyển của dịng vốn nước ngồi để ngăn chặn khủng hoảng tài chính.
Để vượt qua những thử thách đó, địi hỏi nhà nước phải tạo lập môi trường đầu tư
thuận lợi cho sự vận động của dòng vốn này, điều chỉnh và lựa chọn các hình thức
thu hút đầu tư sao cho dịng vốn này đầu tư dài hạn trong nước một cách bền vững
để có lợi cho nền kinh tế.
Về bản chất, vốn nước ngồi cũng được hình thành từ tiết kiệm của các chủ thể
kinh tế nước ngoài và được huy động thơng qua các hình thức cơ bản:
- Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance –ODA):
Đây là tất cả các khoản viện trợ của các đối tác viện trợ nước ngồi dành cho

Chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ.
ODA một mặt nó là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nước để phát triển
kinh tế, bên cạnh đó nó giúp các quốc gia nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các
thành tựu khoa học kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại. Ngồi ra, nó tạo điều kiện phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên,
các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt những thử thách rất lớn đó là
gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai, chấp nhận những điều kiện và ràng buộc
khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi cịn gắn cả những điều kiện về chính
trị.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI):
Đây là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước để đầu
tư trực tiếp bằng việc tạo lập những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình
thức huy động vốn nước ngồi phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi mà các
luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để
gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia.
Các hình thức chủ yếu của FDI ở nước ta như doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới các hình thức
BOT, BTO, BT.
Khác với ODA, FDI khơng chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại, mà cịn
kèm theo chuyển giao cơng nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị
trường thế giới, giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên trong nước… Song, điều
quan trong đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có
được của nguồn vốn này nhằm đạt được sự phát triển tổng thể cao về kinh tế. Tuy
nhiên, FDI cũng có những mặt trái của nó. Đó là nguồn vốn FDI về thực chất cũng

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 7

SVTH: Lê Kim Duyên



Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

là một khoản nợ, trước sau nó vẫn khơng thuộc quyền sỡ hữu và chi phối của nước
sở tại. Bên cạnh đó, các nước nhận đầu tư còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do
phải áp dụng một số ưu đãi (như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất,
vị trí doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên…) cho các nhà đầu tư hay bị các nhà
đầu tư nước ngồi tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào, cũng
như vẫn có thể bị chuyển giao những công nghệ và kỹ thuật lạc hậu…
III. Khu công nghiệp và điều kiện thúc đẩy đầu tƣ vào khu công nghiệp
1. Khái niệm về KCN
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP.
2. Vai trò của KCN.
2.1. Vai trò của KCN, KCX trong việc nâng cao trình độ cơng nghệ,
hiện đại hóa cách thức quản lý sản xuất
KCN, KCX là khu vực có những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng với
nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Đây chính là điểm đến lý tưởng của
các nhà đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngồi. Một số cơng nghệ tiên tiến, hiện đại
trên thế giới cùng trình độ quản lý cao của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp, trình độ tay
nghề của cơng nhân theo các chuẩn mực quốc tế đã được áp dụng tại Việt Nam. Đây
cũng là những nhân tố quan trọng góp phần để nước ta thực hiện việc chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Cùng với dịng vốn đầu tư
nước ngồi đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN, các nhà đầu tư
còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với cơng nghệ tiên tiến, hiện đại,

trong đó có cả những dự án công nghiệp kỹ thuật cao, những lĩnh vực mà chúng ta
còn yếu kém và cần khuyến khích phát triển như cơ khí, điện tử….
Các dự án đầu tư vào KCN tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp nhẹ
như dệt may, da giầy, công nghiệp chế biến thực phẩm (chiếm trên 50% tổng số dự
án), đây là các dự án thu hút nhiều lao động, có tỷ lệ xuất khẩu cao và đã góp phần
nâng cấp các ngành này về dây chuyền công nghệ, chất lượng sản phẩm….. Tuy
nhiên, các KCN cũng đã thu hút được các dự án có quy mơ và u cầu vốn lớn, cơng
nghệ cao như dầu khí, sản xuất ơ tơ, xe máy, dụng cụ văn phịng, cơ khí chính xác,
vật liệu xây dựng…. Mặc dù số lượng các dự án này trong KCN mới chiếm khoảng
5 – 10% số dự án, nhưng cũng đã góp phần phát triển và đa dạng hóa cơ cấu ngành
nghề cơng nghiệp.
Các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi đã góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng và vận hành

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 8

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm vững cơng nghệ, có
tác động lan tỏa và nâng trình độ tay nghề của đội ngũ lao động Việt Nam lên một
bước. Một lượng đáng kể người lao động Việt Nam được đảm nhận các vị trí quản
lý doanh nghiệp, được tiếp xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến,
hiện đại, kỹ năng marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự…. Việc được trực
tiếp làm việc trong mơi trường có kỷ luật cao, u cầu tay nghề cao, dã rèn luyện

được những kỹ năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao động Việt Nam thích ứng
với một nền cơng nghiệp tiên tiến, hiện đại.
2.2. Vai trị của KCN, KCX trong việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ
tầng
Qua 15 năm hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam, nhiều KCN đã và đang
đóng vai trị quan trọng và tạo ra một khí thế phát triển mới cho nền kinh tế cả nước.
Tại các vùng hay địa phương có các KCN hoạt động mạnh thì mức độ tăng trưởng
kinh tế ở đó cao hơn những nơi KCN chưa phát triển.
Việc phát triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các ngành
dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH – HĐH nông nghiệp nơng thơn, mà cịn đẩy nhanh
tốc độ đơ thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
trong và ngoài KCN. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát
triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn
và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Cùng với các chính sách ưu đãi về tài chính và cơng tác quản lý thuận lợi của
nhà nước, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng
bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định trong việc thu hút đầu tư.
Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh nghiệp quốc doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp ngoài quốc doanh) tham gia
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN không những tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong KCN hoạt động hiệu quả, mà cịn tạo sự đa dạng hóa thành phần
doanh nghiệp tham gia xúc tiến đầu tư góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút
doanh nghiệp công nghiệp vào KCN.
- Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các
dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để
tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư,
tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường
đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng
trong khu vực.

- Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngồi hàng rào KCN cịn đảm
bảo sự liên thơng giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân
cư mới, các khu đơ thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ…

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 9

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu
vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư các ngành như
điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch
vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường địa ốc… đáp
ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN.
IV. Khu kinh tế cửa khẩu
1. Khái niệm Khu KTCK
Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có
cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự
và thủ tục quy định tại Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP.
2. Vai trị Khu KTCK
Các khu kinh tế cửa khẩu có thể có những đóng góp rất lớn đối với nền kinh tế
Việt Nam. Nó tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đất nước nói chung và
các tỉnh biên giới nói riêng. Nhưng nhìn chung, có các vai trò chủ yếu sau đây :
- Tạo điều kiện phát huy tiềm năng, ưu thế các địa phương biên giới.

- Góp phần mở rộng giao lưu, bn bán.
- Xây dựng các hệ thống phân phối, cung cấp trên các lĩnh vực.
- Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống người dân địa phương và các
khu vực lân cận.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
V. Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ
1. Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội và luật pháp đầu tƣ
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro của vốn đầu tư vượt
khỏi sự kiểm soát của chủ đầu tư. Những bất ổn kinh tế - chính trị khơng chỉ làm
cho dịng vốn đầu tư bị chững lại, thu hẹp mà còn làm cho dòng vốn đầu tư từ trong
nước chảy ngược ra ngồi, tìm đến nơi trú ẩn mới an toàn và hấp dẫn hơn.
Hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an toàn về vốn và
cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư khi hoạt động đầu tư đó của họ khơng làm phương
hại đến an ninh quốc gia, đảm bảo pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường
cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Nội
dung của hệ thống pháp luật càng đồng bộ, chặt chẽ, tiên tiến, nhưng cởi mở, phù
hợp với luật pháp và thơng lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn vốn đầu tư càng cao.

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 10

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phƣơng
Sự phát triển của ngành du lịch gắn liền với việc khai thác sử dụng các nguồn

tài nguyên thiên nhiên, các di tích lịch sử và nhân văn, do đó tài nguyên thiên nhiên
như núi, rừng, biển, đảo, sơng ngịi, ghềnh thác, ao hồ, cảnh quan thiên nhiên, di tích
lịch sử, con người… là những nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến thu hút đầu tư
vào ngành du lịch. Những địa phương có nhiều điều kiện về tài ngun du lịch thì sẽ
có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch. Tài nguyên du
lịch là tất cả các nhân tố có thể kích thích động cơ của khách du lịch được ngành du
lịch vận dụng để tạo ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội đều được gọi là tài nguyên du
lịch. Tài nguyên du lịch được phân làm 3 loại:
- Tài nguyên thiên nhiên du lịch là những tài nguyên mà thiên nhiên đã ban
tặng để con người tiến hành các hoạt động du lịch như nghỉ ngơi điều dưỡng, du
ngoạn tham quan và khảo sát khoa học bao gồm sông núi nổi tiếng, biển đảo mênh
mông, suối thác kỳ vĩ, hoa thơm cỏ lạ…
- Tài nguyên du lịch nhân văn là những của cải vật chất và của cải tinh thần do
con người sáng tạo ra từ xưa cho đến nay, có thể thu hút mọi người tiến hành du lịch
như các truyền thuyết, huyền thoại, di tích lịch sử, kiến trúc cổ điển, di tích văn hóa,
văn hóa nghệ thuật…
- Tài nguyên du lịch xã hội là tài ngun mang tính văn hóa. Du khách đi du
lịch là muốn được hưởng thụ văn hóa nơi đến. Con người được hun đúc trong bối
cảnh văn hóa khác nhau sẽ có giá trị, phương thức tư duy và phương thức sống khác
nhau, vì vậy con người cũng là tài nguyên du lịch xã hội.
3. Chính sách thu hút vốn đầu tƣ ở địa phƣơng
Chính sách thương mại được thơng thống theo hướng tự do hóa sẽ bảo đảm
khả năng xuất – nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản
phẩm, tức là bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu tư
của các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Các mức ưu đãi tài chính - tiền tệ dành cho vốn đầu tư trước hết phải bảo đảm
cho các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh
chung của khu vực, của mỗi nước; đồng thời nó cịn khuyến khích họ đầu tư vào
những nơi mà Chính phủ muốn khuyến khích đầu tư. Trong đó, những ưu đãi về
thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài chính dành cho đầu tư.

Mức ưu đãi thuế cao hơn luôn được giành cho các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn đầu tư
cao, quy mơ lớn, dài hạn, sử dụng nhiều nguyên vật liệu và lao động, tái đầu tư lợi
nhuận và có mức độ “nội địa hóa” sản phẩm và cơng nghệ cao hơn.
Sự hỗ trợ tín dụng cùng với các dịch vụ tài chính, bảo lãnh của Chính phủ, của
các cơ quan tín dụng xuất khẩu và của các tổ chức tài chính đa phương như WB,
ADB... đã, đang và sẽ đóng vai trị to lớn làm tăng dòng vốn đầu tư, nhất là vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào các nước và địa phương.

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 11

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

Như vậy, một khi các rủi ro giảm xuống, tỷ lệ lợi nhuận tăng lên, thì các luồng
vốn đầu tư sẽ đổ vào nhiều và ổn định, ngay cả khi tốc độ tăng trưởng chung của
nước đó chậm lại. Ngược lại, các nhà đầu tư sẽ thận trọng hơn, thậm chí bỏ đi nếu
nơi tiếp nhận đầu tư có “độ tin cậy thấp về tín dụng” – một chỉ số tổng hợp của các
yếu tố như rủi ro chính trị cao, phát triển kinh tế chậm, xuất khẩu kém, nợ cao và bất
ổn định kinh tế vĩ mơ… Khi đó, dù những ưu đãi tài chính rất cao được đưa ra cũng
khó hấp dẫn được các nhà đầu tư vốn năng động, thận trọng, ln mong muốn và
thường có nhiều cơ hội lựa chọn thị trường đầu tư như ý trên toàn thế giới.
4. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương
tiếp nhận đầu tư luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh
chóng thơng qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu tư đã cam kết.

Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ
thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho
bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế;
một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe – nhìn
hiện đại, có thể nối mạng thống nhất tồn quốc và liên thơng với toàn cầu; hệ thống
điện, nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như đời sống xã hội; một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác ( y tế,
giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ
thuật…) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao.
5. Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học – công nghệ
và hệ thống doanh nghiệp trong nƣớc và trên địa bàn
Đội ngũ nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan trọng để một nước và
địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp
dẫn các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo,
các nhà quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa
học – cơng nghệ sẽ khó lịng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư để triển khai
các dự án của họ, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn đầu tư chảy vào một lãnh thổ và
địa phương.
Một hệ thống doanh nghiệp trong lãnh thổ và địa phương phát triển, đủ sức hấp
thu công nghệ chuyển giao, và là đối tác ngày càng bình đẳng với các nhà đầu tư là
điều kiện cần thiết để lãnh thổ và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được
nhiều hơn và hiệu quả hơn luồng vốn đầu tư.
6. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia
Lực cản lớn làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm ra, phiền
phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy hành chính
hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn đầu tư mà cịn của tồn bộ
q trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của mỗi quốc gia cũng như

GVHD: Ths.Trần Minh Hải


Trang 12

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

mỗi địa phương. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn nhẹ, sáng suốt và nhạy bén. Đối
với những thủ tục hành chính, những quy định pháp luật cần phải được đơn giản,
công khai và nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chun
mơn cao, được giáo dục tốt và có kỷ luật, tơn trọng pháp luật.
Tóm lại, vốn đầu tư đã, đang và sẽ tìm đến quốc gia và địa phương nào có nền
kinh tế - chính trị - xã hội ổn định; hệ thống pháp luật đầu tư đầy đủ, thơng thống
nhưng đáng tin cậy và mang tính chuẩn mực quốc tế cao; chính sách ưu đãi đầu tư
linh hoạt và hấp dẫn; có cơ sở hạ tầng du lịch được chuẩn bị tốt; lao động trong lĩnh
vực du lịch có trình độ cao và rẻ; kinh doanh đạt hiệu quả; đặc biệt, việc quốc gia
hoặc địa phương đó tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, cũng như
tuân thủ nghiêm các qui định của các tổ chức… sẽ là những yếu tố đảm bảo lòng tin
và hấp dẫn các dòng vốn đầu tư, thậm chí cịn mạnh hơn việc đưa ra các ưu đãi tài
chính cao… Nghĩa là dịng vốn đầu tư chỉ ưa tìm đến những nơi đầu tư an tồn,
đồng vốn được sử dụng có hiệu quả, quay vịng nhanh và ít rủi ro.
VI. Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ vốn đầu tƣ
1. Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tƣ phát triển ở một số nƣớc Châu Á
1.1.Hàn Quốc
Chính sách đầu tư của Hàn Quốc tập trung vào những mặt sau :
- Tích cực thu hút đầu tư vào khu chế xuất
- Thu hút kỹ thuật nước ngoài
- Thơng thống trong chính sách thu hút đầu tư, cụ thể :
+ Chế độ tự phê chuẩn, cho phép đầu tư nước ngoài : trong 10 ngày tự động

phê chuẩn đối với các dự án có mức đầu tư dưới 1 triệu USD, khơng có nhu cầu
miễn giảm thuế và tỷ trọng góp vốn dưới 50% vốn đầu tư.
+ Miễn giảm thuế đối với các hạng mục đầu tư có khả năng cải thiện cán cân
thanh tốn quốc tế, có khoa học kỹ thuật tiên tiến và những hạng mục đầu tư có vốn
lớn.
- Thay đổi các lĩnh vực ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo yêu cầu phát
triển kinh tế mỗi thời kì, đầu tiên là những ngành sản xuất những sản phẩm lắp ráp.
Dần dần hướng vào các ngành chế biến, công nghiệp năng và những ngành có hàm
lượng kỹ thuật cao.
- Tập trung thu hút vốn thơng qua các tập đồn kinh tế lớn và hùng mạnh.
1.2. Đài Loan
- Ban hành luật đầu tư với những ưu đãi về thuế

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 13

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

- Thu hút đầu tư nước ngoài tập trung vào việc xây dựng và hình thành các khu
cơng nghiệp và khu chế xuất với lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tương đương
80% vốn đầu tư.
1.3. Singapore
- Tùy theo từng giai đoạn phát triển khác nhau mà chính phủ xác định những
ngành kinh tế mũi nhọn, cần ưu tiên phát triển mà có chính sách khuyến khích đầu
tư thích hợp:

+ Trong thập niên 60, dùng những biện pháp thuế ưu đãi để khuyến khích đầu
tư vào ngành chế biến, lắp ráp, sử dụng nhiều lao động.
+ Trong thập niên 70, khuyến khích đầu tư vào ngành chế tạo, sử dụng nhiều
kỹ thuật và vốn.
+ Từ thập niên 80 đến nay tập trung vào những ngành mang tính thời đại,
những ngành kỹ thuật cao sử dụng công nghệ hiện đại, điện tử, máy tính, cơ khí…
+ Từ thập niên 90 đến nay tập trung vào ngành công nghệ thông tin, kỹ thuật
hiện đại.
- Chính phủ đưa ra qui chế “Những ngành cơng nghiệp tiên phong” dành cho
những xí nghiệp hoạt động trong các khu vực mũi nhọn, nên được miễn thuế từ 5
đến 10 năm, chủ yếu lĩnh vực luyện kim, chế tạo máy, hàng khơng vũ trụ, đóng tàu,
thiết bị vận tải, thiết bị quang học, điện – điện tử, hóa chất và hóa dầu.
+ Cho phép các xí nghiệp nước ngoài được tự do chuyển vốn, lãi cổ phần về
nước, có sự đảm bảo cho cơng cuộc đầu tư của chính phủ Singapore.
+ Tận dụng ưu thế sẵn có, Singapore tự biến mình thành một cảng biển quan
trọng, nơi trung chuyển hàng hóa lý tưởng từ Tây sang Đơng, do đó trở thành một
khu thương mại tổng hợp hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư nước ngồi quan tâm.
1.4. HongKong
Chính sách đầu tư của HongKong tập trung vào những điểm sau:
- Chủ trương biến HongKong trở thành khu vực tự do thương mại và đầu tư.
- Việc đầu tư được nhà cầm quyền trao cho người muốn đầu tư theo triết lý
Laissez – faire ( để mặc họ làm ) và tự do kinh doanh. Việc lập ra một công ty hết
sức đơn giản.
- HongKong không vay nợ như những nước khác mà tập trung vào 2 nguồn
vốn nước ngoài đáng lưu ý: một là của những nhà kinh doanh người Hoa, hai là
những công ty đa quốc gia Mỹ.
- Sức hấp dẫn của HongKong là giá lao động rẻ và mức thuế tương đối thấp.

GVHD: Ths.Trần Minh Hải


Trang 14

SVTH: Lê Kim Duyên


Phân tích thực trạng đầu tư tại tỉnh An Giang và đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư cho tỉnh
An Giang giai đoạn 2010 - 2015

2. Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số tỉnh trong nƣớc
2.1. Đà Nẵng
Nhằm kêu gọi đầu tư vào thành phố Đà Nẵng, Đà Nẵng đã quy định và ban
hành một số chính sách khuyến khích đối với các nhà đầu tư để đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế Đà Nẵng.
- Đối với các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư, nhà đầu tư nước
ngồi có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư thông qua mạng Internet.
- Về tiền thuê đất:
+ Các dự án đầu tư ngồi khu cơng nghiệp: đối với các dự án có vốn thực hiện
đầu tư 15 triệu USD trở lên được miễn 10 năm tiền thuê đất, 10-15 triệu USD được
miễn 7 năm tiền thuê đất, dưới 10 triệu được miễn 5 năm tiền thuê đất.
+ Các dự án đầu tư trong khu công nghiệp: đối với các dự án có vốn thực hiện
đầu tư từ 15 triệu USD trở lên được miễn 13 năm tiền thuê đất, 10-15 triệu USD
được miễn 10 năm tiền thuê đất, dưới 10 triệu USD được miễn 7 năm tiền thuê đất.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Các dự án đầu tư ngồi khu cơng nghiệp: giảm 50% thuế TNDN trong thời
hạn:
 10 năm đối với các dự án có vốn thực hiện đầu tư từ 15 triệu USD trở
lên.
 7 năm đối với các dự án có vốn thực hiện đầu tư từ 10-15 triệu USD.
 5 năm đối với các dự án có vốn thực hiện đầu tư từ dưới 10 triệu
USD.

+ Các dự án đầu tư trong khu công nghiệp: thực hiện giảm 50% thuế TNDN
trong thời hạn:
 13 năm đối với các dự án có vốn thực hiện đầu tư từ 15 triệu USD trở
lên.
 10 năm đối với các dự án có vốn thực hiện đầu tư từ 10-15 triệu USD.
 7 năm đối với các dự án có vốn thực hiện đầu tư từ dưới 10triệu USD.
Với cú huýt thu hút đầu tư, Đà Nẵng đã thu hút được nhiều nhà đầu tư mà đặc
biệt là một dự án đầu tư của Nhật có quy mơ 35 triệu USD, có ý nghĩa rất lớn đối
với Đà Nẵng.
Đà Nẵng xem nhà đầu tư là những người cùng lo nghĩ, cần minh bạch thông tin
với họ.

GVHD: Ths.Trần Minh Hải

Trang 15

SVTH: Lê Kim Duyên


×