Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.82 KB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

TRỊNH THỊ TUYẾT NHUNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆTNAM CHI NHÁNH AN GIANG


Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Long Xuyên, Tháng 03 năm 2011


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆTNAM
CHI NHÁNH AN GIANG


Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
SVTH: TRỊNH THỊ TUYẾT NHUNG


LỚP: DH8NH
MSSV: DNH073255
GVHD: NGƠ VĂN Q

Long Xun, Tháng 03 năm 2011


LỜI CẢM ƠN

Dịng thời gian trơi qua thật nhanh, giảng đường đại học ngày nào còn bỡ ngỡ bây
giờ lại sắp trở thành kỷ niệm. Dưới ngôi trường đại học An Giang, được sự chỉ dạy tận tình
của quý thầy cô khoa kinh tế - QTKD, em đã tiếp thu học hỏi được nhiều kiến thức cả về lý
thuyết và thực tiễn. Đó là những bài học kinh nghiệm quý báo làm hành trang vững chắc
để em có thể tự tin bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế – QTKD trường đại học An
giang. Cảm ơn giảng viên Ngơ Văn Q, Thầy là người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ
để em có thể hồn thành được chun đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đơn vị thực tập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang. Cám ơn Ơng Nguyễn Trí Tâm, Giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang đã tạo những
điều kiện thuận lợi nhất để em có thể áp dụng lý thuyết vào thực tiễn. Cám ơn chú Lê Hồng
Thu, trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp và chị Giang, phòng Kế hoạch tổng hợp Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang đã hướng dẫn và chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực tập. Cám ơn tất cả các anh chị ở phòng Kế hoạch tổng
hợp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang
Xin cảm ơn tập thể lớp DH8NH, tất cả các bạn đã luôn đồng hành, chia sẽ và giúp đỡ
tơi vượt qua những khó khăn thử thách để có thể hồn thành chương trình đại học và
chuyên đề tốt nghiệp này
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe đến quý thầy cô, ban
lãnh đạo, nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh

An Giang cùng tập thể các bạn lớp DH8NH.
Trân trọng kính chào!
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Tuyết Nhung


CƠNG TRÌNH HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn: Giảng viên Ngơ Văn Q
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 1:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 2:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……..tháng…….năm ………



MỤC LỤC

Trang
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.2 Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................1
1.3 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................1
1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................3
2.1 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại .................................................................3
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................3
2.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại quốc doanh ...................................... 3
2.2 Bản chất ngân hàng thƣơng mại ...................................................................3
2.3 Chức năng của ngân hàng thƣơng mại .........................................................3
2.4 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM .......................................................................3
2.4.1 Vốn tự có..................................................................................................5
2.4.2 Vốn huy động ...........................................................................................5
2.4.3 Vốn đi vay ................................................................................................5
2.4.4 Vốn khác ..................................................................................................6
2.5 Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ..................................6
2.5.1 Khái niệm nghiệp vụ huy động vốn .........................................................6
2.5.2 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn..........................................6
2.5.3 Các hình thức huy động vốn ....................................................................8
2.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM ................9
2.6.1 Những yếu tố khách quan .........................................................................9
2.6.2 Những yếu tố chủ quan ...........................................................................10
2.7 Các chỉ tiêu phân tích huy động vốn ............................................................12
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG ..........13
3.1 Tổng quan về NHNo&PTNT VN – chi nhánh tỉnh An Giang ..................13
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................13
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ .........................................................................13


3.2 Các sản phẩm và dịch vụ hiện có của ngân hàng ......................................15
3.3 Cơ cấu tổ chức của NHNo An Giang ..........................................................15
3.3.1 Sơ đố cấu trúc tổ chức của NHNo AG...................................................15
3.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận ........................................................17
3.4 Khái quát KQKD của NHNo AG giai đoạn 2008 – 2010 ...........................22
3.5 Những thuận lợi và khó khăn .......................................................................24
3.6.1 Khó khăn .................................................................................................24
3.6.2 Thuận lợi .................................................................................................25
3.6 Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ năm 2011.............................................................25
3.6.1 Nhiệm vụ của năm 2011 .........................................................................25
3.6.2 Một số mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu ...........................................................26
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HĐV VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
KHẢ NĂNG HĐV TẠI NHNo AG ......................................................................27
4.1 Khái quát cơ cấu nguồn vốn của NHNo AG ...................................................27
4.2 Tình hình huy động vốn của NHNo AG giai đoạn 2008-2010 ........................29
4.3 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHNo AG.............................41
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................47
5.1 Kết luận ............................................................................................................47
5.2 Kiến nghị ..........................................................................................................47


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Khái quát KQKD của NHNo AG giai đoạn 2008 – 2010 ..........................22

Bảng 4.1: Khái quát nguồn vốn của NHNo AG giai đoạn 2008 – 2010.....................27
Bảng 4.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo AG giai đoạn 2008 – 2010 .........................28
Bảng 4.3: Tình hình huy động vốn NHNo AG giai đoạn 2008-2010 .........................29
Bảng 4.4: Tình hình HĐV của NHNo AG theo loại tiền tệ giai đoạn 2008-2010 ......30
Bảng 4.5: Tình hình HĐV NHNo AG theo tính chất tiền gửi 2008-2010 ..................32
Bảng 4.6: Tình hình HĐV của NHNo AG theo kỳ hạn gửi giai đoạn ........................34
Bảng 4.7: Tình hình HĐV của NHNo AG theo từng chi nhánh 2008-2010 ..............36
Bảng 4.8: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn NHNo AG ..............................37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Khái quát KQKD của NHNo AG giai đoạn 2008 – 2010 ......................23
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo AG giai đoạn 2008-2010 .......................28
Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn NHNo AG giai đoạn 2008-2010 .....................29
Biểu đồ 4.3: Tình hình HĐV của NHNo AG theo loại tiền tệ 2008-2010 .................30
Biểu đồ 4.4: Tình hình HĐV NHNo AG theo tính chất tiền gửi 2008-2010 ..............33
Biểu đồ 4.5: Tình hình HĐV của NHNo AG theo kỳ hạn gửi 2008-2010 .................35
Biểu đồ 4.7: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn NHNo AG ..........................38

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Cấu trúc tổ chức của NHNo AG.................................................................16


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AG

An Giang

CBNV


Cán bộ nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

CN - TCKT

Cá nhân - Tổ chức kinh tế

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

CKH

Có kỳ hạn

NHNo

Ngân hàng Nơng nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PTNT

Phát triển nơng thơn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TG

Tiền gửi

TC

Tổ chức

TCKT

Tổ chức kinh tế

TMCP


Thương mại cổ phần

KKH

Không kỳ hạn

VN

Việt Nam

VHĐ

Vốn huy động

KQKD

Kết quả kinh doanh


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài:
Từ khi ra đời hệ thống các ngân hàng đã tồn tại, từng bước phát triển và hoàn
thiện dần cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Hiện nay, nền kinh tế nước

nhà đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, vừa tạo ra một cơ hội lớn,
vừa đặt ra thách thức cho nền kinh tế nước ta. Để vượt qua những thách thức và tận
dụng tốt các cơ hội đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra những chiến lược phù hợp cho từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển phù hợp với xu thế. Cũng trong giai đoạn này các ngân
hàng thương mại đang phát triển mạnh mẽ trong thị trường tài chính hết sức sơi động
cùng với sự cạnh tranh không kém phần gay gắt và quyết liệt. Do đó, các ngân hàng
thương mại muốn tồn tại bền vững và phát triển được đòi hỏi hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng phải đạt đến mục tiêu là cắt giảm chi phí nhằm nâng cao lợi
nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này, một yếu tố vô cùng quan trọng là huy động
vốn. Vì việc huy động vốn chính là nền tảng là sự sống cịn của các ngân hàng
thương mại, bởi vì các hoạt động của ngân hàng thương mại chủ yếu là nhờ vào
nguồn vốn huy động được. Từ thực tế đó, vấn đề đặt ra đối với tất cả các ngân hàng
thương mại là phải huy động được tối đa nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân trong
xã hội.Từ đó, biến nguồn vốn này thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng cho
xã hội, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang
tuy là ngân hàng thương mại quốc doanh nhưng trong điều kiện vốn ngân sách nhà
nước có hạn, thì việc huy động vốn làm sao đạt được hiệu quả cao cũng là vấn đề đặt
ra đối với ngân hàng. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn đối với
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang, là
sinh viên chuyên nghành ngân hàng, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình
huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh An Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh An Giang giai đoạn 2008 - 2010. Cụ thể là đi vào phân tích
tình hình huy động vốn thơng qua nguồn dữ liệu từ tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh
tế và tổ chức khác

- Từ thực trạng vốn huy động được tại ngân hàng, sẽ rút ra kết luận và đề ra một
số giải pháp để ngân hàng có thể xem xét và vận dụng nhằm nâng cao khả năng huy
động vốn cho ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
An Giang.
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

1


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

- Đề tài này chỉ đi vào nghiên cứu mảng huy động vốn cụ thể là tình hình huy
động vốn của ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
An Giang trong ba năm gần đây nhất 2008 – 2010 với đối tượng phân tích là:
+ Vốn huy động từ tiền gửi của các tầng lớp dân cư
+ Vốn huy động từ tổ chức kinh tế và tổ chức khác
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Cập nhật thông tin về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh An Giang trên internet và tìm hiểu thêm thơng qua cán bộ của ngân
hàng.
- Thu thập số liệu thứ cấp từ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh An Giang kết hợp với kiến thức được học ở trường, và vận dụng
lý thuyết từ các nguồn sách tham khảo để tiến hành chọn lọc và tổng hợp.Trên cơ sở

đó, dùng phương pháp phân tích định lượng, so sánh theo thời điểm giữa các năm
2008, 2009 và 2010 và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn để tiến
hành phân tích hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang.

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

2


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại: (1)
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
2.1.2 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại quốc doanh:
Là ngân hàng thương mại trong đó 100% vốn là của nhà nước
2.2 Bản chất của ngân hàng thƣơng mại:(2)
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế:
+ Hoạt động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu, tổ chức bộ máy như một
doanh nghiệp
+ Bình đẳng trong quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp khác.
+ Tự chủ về kinh tế và phải có nghĩa vụ đóng thuế như các đơn vị kinh tế khác.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động

kinh doanh các ngân hàng thương mại phải có vốn, phải tự chủ về tài chính. Hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại cần đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng
là lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng. Lĩnh vực hoạt động này của ngân hàng thương mại góp
phần cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế - xã hội.
2.3 Chức năng và vai trò của NHTM:(3)
 Ngân hàng thƣơng mại có ba chức năng cơ bản sau:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với vai
trò là trung gian tài chính, đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa
cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết các
nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
không bị gián đoạn.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế. Chức năng này thể hiện thông qua các hoạt động tín dụng và
đầu tư của các ngân hàng thương mại.
- Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo
ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế:


Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:

(1)

Nguyễn Đăng Dờn. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê
Nguyễn Đăng Dờn. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê
(3)
Nguyễn Minh Kiều. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê

(2)

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

3


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

NHTM ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá phát
triển, lưu thơng hàng hố ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn
nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này
giải quyết bằng cách nào? NHTM ra đời là chìa khố giúp cho người cần vốn có
được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân
hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng
nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh
nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất
với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn. Xã hội
càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, khơng một tổ chức nào có
thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức trung gian tài chính mới có thể
đứng ra điều hồ, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau
phát triển nhịp nhàng, cân đối.


Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trƣờng:

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ

cái gì mà phải ln trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ? và
sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu
các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp
hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp
phải được đầu tư bằng dây truyền cơng nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao
động phải được nâng cao... Những hoạt động này địi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ
giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản
phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.


NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nƣớc:

Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của ngân hàng
đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có
hiệu quả của NHTM thơng qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ
tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa các ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn
cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.


NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:


Ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế thế giới với việc hình thành
hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ
thương mại, lưu thơng hàng hố giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở
rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà
nhập với nền tài chính thế giới. Các NHTM là trung gian, cầu nối để tiến hành hội
nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại
nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

4


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các NHTM với những
nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương
không ngừng được mở rộng và phát triển.
2.4 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM:(4)
2.4.1 Vốn tự có:
 Khái niệm:
Vốn tự có cịn được gọi là vốn chủ sỡ hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây là
vốn ban đầu và được gia tăng khơng ngừng cùng với q trình phát triển của NHTM.
Về phương diện quản lý, vốn tự có là vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM phải có để
cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác
 Đặc điểm vốn tự có:

- Vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn –
thường tỷ trọng này chỉ khoảng từ 5% đến 10%.
- Vốn tự có có tính ổn đinh cao và ln ln được bổ sung trong quá trình tồn
tại và phát triển của NHTM. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng
năng lực tài chính của NHTM, do đó sẽ tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng
lưới, mở rộng quy mơ hoạt động.
- Vốn tự có quyết định đến quy mô hoạt động của NHTM đồng thời là nhân tố
để xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
2.4.2 Vốn huy động:
 Khái niệm:
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ của một NHTM nào. Chỉ có các NHTM
mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau
 Đặc điểm của vốn huy động:
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là dựa vào nguồn vốn này
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn khơng ổn định, vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà khơng bị ràng buộc – chính vì đặc điểm này mà các
NHTM cần phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu rút tiền của khách hàng
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
- Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các NHTM khơng được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư
2.4.3 Vốn đi vay:
(4)

Nguyễn Đăng Dờn. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê


SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

5


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguốn vốn ngắn hạn của
mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường
2.4.4 Vốn khác:
 Vốn tiếp nhận:
Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tài trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ,
các tổ chức đồn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh
tế - xã hội, cải tạo môi trường sinh thái… và được chuyển qua NHTM thực hiện
 Vốn khác:
Ngồi các nguồn vốn nói trên, các NHTM cịn có các nguồn vốn khác phát sinh
trong q trình hoạt động như các khoản phải trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết
định của tòa án…
2.5 Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại:
2.5.1 Khái niệm nghiệp vụ huy động vốn:(5)
Là nghiệp vụ mà ngân hàng sử dụng nhiều công cụ và nhiều biện pháp khác
nhằm tạo lập nguồn vốn để đảm bảo cho hoat động nguồn vốn được tiến hành một
cách liên tục.
2.5.2 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn:
 Đối với toàn bộ nền kinh tế:
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu

tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất
kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm.
Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người tiên phong
trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương mại. Thông qua
các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng
hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước
hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời
các khoản tiền khơng bị chết, ln được vận động, quay vịng.
Nhờ vào nghiệp vụ huy động vốn mà các ngân hàng có thể tập trung, huy động
các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Từ đó, thơng qua hoạt
động tín dụng mà các ngân hàng thương mại cung ứng một khối lượng vốn tín dụng
rất lớn cho nền kinh tế, cũng nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư ln có điều kiện để thực
hiện. Q trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy
động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện
bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước... nhưng trong điều
kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình
thức chủ yếu và quan trọng nhất.
 Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM:
 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
(5)

Nguyễn Minh Kiều. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

6



Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn.
Ngồi lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác.
Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà cho
vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với những
ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân
hàng nhỏ. Vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh mà cịn là đối tượng kinh doanh
chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nói cách khác, khơng có vốn thì ngân hàng
khơng thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
 Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàn:.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân
hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được
nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có
điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mơ tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều
vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh của
họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan
trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Vốn quyết định khả năng thanh tốn và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường:
Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, ln được ca ngợi
và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn
của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh tốn của ngân hàng luôn được đảm
bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên
kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng

đầu và để được như vậy thì các ngân hàng ln tìm cách huy động được nhiều vốn
hơn. Thông qua hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân
hàng có thể đánh giá và đưa ra các chính sách huy dộng vốn ngày càng hiệu quả để
giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để
các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt
động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lơi kéo khách hàng mới, giữ
chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả
năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về
thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải
tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
 Đối với khách hàng:
- Cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư và tiết kiệm nhằm làm cho tiền
của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai từ chính
nguồn vốn huy động của ngân hàng.
- Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ và tích lũy vốn tạm
thời nhàn rỗi.

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

7


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q


- Giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng,
đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần
vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng
2.5.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM:
 Phân loại căn cứ theo đối tƣợng huy động
- Huy động vốn từ dân cư:
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường
khá ổn định
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết
kiệm thời gian và chi phí trong thanh tốn, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết
đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi
tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội khơng giống nhau. Vì vậy ngân hàng ln có trong tay một khoản tiền
lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của
khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại
khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ
ngân hàng
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các TCTD khác:
Trong q trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh tốn... Ngồi ra việc vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên
song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc
thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ... các NHTM có thể vay lẫn nhau.
Q trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Q trình tăng vốn huy
động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong

số những người cho ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó là ngân hàng Nhà
nước. Ngân hàng Nhà nước đóng vai trị là người cho vay cuối cùng để cứu cho các
NHTM khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các TCTD khác
tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường khơng nhiều và chi phí huy động
thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn:
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Bao
gồm:
+ Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán:
 Tiền gửi thanh toán là tài khoản thanh toán do người sử dụng dịch vụ thanh
toán mở tại các ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch
thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

8


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

 Đặc điểm: là loại tiền gửi khơng kỳ hạn, người gửi khơng nhằm mục đích
hưởng lãi, mà vì mục đích thanh tốn, vì vậy lãi suất thấp.
+ Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân.
+ Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền
của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết

kiệm, được hưởng lãi theo quy định theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể
rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Mục đích gửi tiền: đảm bảo an tồn, gia tăng tích lũy,
mục tiêu sinh lời chỉ là thứ yếu.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm. Tuy nhiên trong trường hợp bình thường người gửi tiền vẫn có thể rút tiền
trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất khơng kỳ hạn. Mục đích gửi
tiền: hưởng lãi, đảm bảo an tồn, khơng vì mục đích thanh tốn.
 Các loại tiền gửi tiết kiệm khác: Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ
hạn và có kỳ hạn hầu hết các ngân hàng thương mại còn thiết kế những loại tiền gửi
tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét
đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình ln được đổi mới theo nhu cầu
khách hàng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động vốn của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp nhận. Đặc điểm nổi bật của loại nguồn vốn này là tính ổn định chắc chắn.
Nghĩa là những người mua trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm chỉ
được hoàn vốn khi đáo hạn. Lãi suất thường cao, hấp dẫn đối với khách hàng. Người
sở hữu có thể thế chấp cầm cố để vay vốn tại ngân hàng.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngồi.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Luật ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
2.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM:
2.6.1 Những yếu tố khách quan:
 Tình hình kinh tế- xã hội:
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến

việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn
của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi
vào các NHTM ngày càng nhiều… Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì cơng
nghệ ngân hàng được hiện đại hố, người dân có thói quen sử dụng những lợi ích do
các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng
thu được càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Lạm phát là
một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
Người dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

9


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các
tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị.
Bên cạnh đó, các yếu tố như thu nhập của dân cư, thời vụ chi tiêu cũng là các
nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của các ngân hàng. Tại các thành phố
lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân cư có thu nhập cao sẽ hình thành một nguồn tiền
gửi lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn của
nguồn tiền, thời vụ chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Ví
dụ: vào dịp cuối năm, nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng như tiền gửi của các doanh
nghiệp có xu hướng giảm sút
 Mơi trƣờng pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô:
Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chủ trương, phương hướng trong hoạt

động huy động vốn cũng như các hoạt động khác của NHTM. NHTM xây dựng các
chiến lược kinh doanh cho riêng mình phải dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và chính
sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước như chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất,.. Ngân
hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nâng cao năng lực, vai trò
hiệu quả và theo sát thị trường, phối hợp chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mơ
khác thì mới tạo điều kiện và thúc đẩy phát triển các thị trường tiền tệ cũng như hoạt
động của hệ thông ngân hàng. Mặt khác, việc xây dựng một môi trường pháp lý lành
mạnh, thơng thống cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tăng cường hiệu quả
hoạt động huy động và sử dụng vốn của các NHTM.
2.6.2 Những yếu tố chủ quan :
 Lãi suất:
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt động tín
dụng, cho vay và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem xét
kết quả kinh doanh, tính tốn lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi lãi suất thay đổi
theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản ánh đúng tín
hiệu của thị trường, điều đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm, hoạch định mức lãi suất
phù hợp cho mình. Trong trường hợp lãi suất biến động do tác động của các yếu tố
phi vật chất (yếu tố tâm lí, yếu tố cạnh tranh khơng lành mạnh...) sẽ có tác động bất
lợi đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là khó khăn đối với các NHTM có
quy mơ hoạt động nhỏ, vốn tự có và khả năng tài chính thấp. Trong trường hợp đó là
viêc tăng lãi suất huy động, tác động hiệu ứng đối với toàn bộ hệ thống, buộc các
ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ khách hàng gửi tiền trong khi đó có thể
khơng thực sự có khó khăn về nguồn vốn. Trong nền kinh tế thị trường, các hiện
tượng kinh tế thường có diễn biến, thay đổi nhanh. Lãi suất cũng là yếu tố nhạy cảm
và thường xuyên thay đổi, gắn liền với sự thay đổi của quan hệ cung cầu về vốn. Vì
vậy, NHTM trong q trình hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động đó để
có những giải pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của mình
 Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng:
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một
ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ

thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh xác định quy mơ huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ
cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay
giảm .

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

10


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về
giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng.
Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn.
Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy
động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến
lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng.
 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu
tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có
năng lực sẽ phán đốn, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy
động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm
cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong
tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lơi kéo khách
hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rời bỏ gây
ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là

trong khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh
cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan
trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân
hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình,
hồn thiện phong cách phục vụ.
 Uy tín của ngân hàng:
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng
đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả
một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu
đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được
ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ
an tồn, tăng uy tín của ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở
hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao
giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các NHTM quốc doanh
cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín ln chiếm được
lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn
hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
 Trình độ cơng nghệ ngân hàng:
Có thể nói cơng nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp dụng
máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin
học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thơng tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ
đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả
lãi... Mặt khác, nhờ hệ thống thơng tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu
quả huy động vốn.
Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó
là một xu thế tất yếu. Việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ khiến cho các ngân
hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra mạng lưới phục vụ cho
việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Mạng lưới
huy động rộng rãi, tạo điều kiện cho người gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó
khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất

nhiều thời gian.

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

11


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của
ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên
cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực
đồng thời có thể tác động tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng,
chính xác các yếu tố tác động sẽ huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng
cao hiệu quả hoạt động.
2.7 Các chỉ tiêu phân tích huy động vốn:
 Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
- Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
ngân hàng thương mại nếu tỷ số này càng cao thì hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng càng cao và khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.

Vốn huy động/Tổng nguồn vốn

Vốn huy động

=


Tổng nguồn vốn
 Chỉ tiêu tiền gửi KKH trên tổng vốn huy động:
- Tỷ số này cho biết tính linh hoạt của nguồn vốn huy động tại ngân hàng
Tiền gửi KKH/Tổng VHĐ

Tiền gửi KKH

=

Tổng vốn huy động

 Chỉ tiêu tiền gửi CKH trên tổng vốn huy động:
- 2 Tỷ số này cho biết tính ổn định tương đối của nguồn vốn huy động tại
ngân hàng, tỷ số này càng lớn ngân hàng càng có khả năng cho vay trung và dài hạn
Tiền gửi CKH dưới 12 tháng

Tiền gửi CKH dưới 12 tháng/Tổng VHĐ

=

Tiền gửi CKH từ 12 tháng/Tổng VHĐ

=

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

Tổng vốn huy động

Tiền gửi CKH từ 12 tháng

Tổng vốn huy động

12


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Tổng quan về NHNo&PTNT VN – chi nhánh tỉnh An Giang:
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên Việt Nam: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development
Tên viết tắt: AGRIBANK
Ngành nghề: Ngân hàng
Thành lập: 26/3/1988
Trụ sở chính: 02 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Sản phẩm: Dịch vụ tài chính
Website:
Thành lập ngày 26/03/1988 hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam.
NHNo&PTNT VN là một trong một số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn
nhất Việt Nam, và là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng, luôn đi đầu trong vai trò ổn
định thị trường tiền tệ, là cơng cụ đắc lực, hữu hiệu của chính phủ và NHNN trong
việc thực thi các chính sách tài chính tiền tệ.
Đến nay NHNo&PTNT VN hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ
lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như các lĩnh vực

khác của nền kinh tế Việt Nam
Thực hiện nghị định số 53/HĐBT của HĐ Bộ Trưởng (nay là chính phủ) ngành
ngân hàng được tổ chức lại thành 2 cấp. Trên cơ sở đó, ngày 14/07/1988 Tổng giám
đốc (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) đã có quyết định số 53/NH TCCB thành
lập chi nhánh NHPTNN tỉnh An Giang trực thuộc NHPTNN VN. Ngày 15/08/1988
chi nhánh NHPTNN tỉnh An Giang chính thức đi vào hoạt động cho đến nay
Từ khi thành lập đến nay, NHPTNN tỉnh An Giang qua 2 lần đổi tên:
- Lần 1: Đổi tên thành NHNo (theo Quyết định số 603/NH-QĐ ngày 22/12/1990
của Thống đốc NHNN VN).
- Lần 2: Đổi tên thành NHNo&PTNT VN (theo Quyết định số 340/QĐ-NHNN-02
ngày 19/06/1996)
Chi nhánh NHNo An Giang là đơn vị thành viên, đại diện theo ủy quyền của
NHNo VN, hạch tốn phụ thuộc, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân
hàng phù hợp với phương thức hạch tốn của mình. Có quyền tự chủ kinh doanh theo
phân cấp quản lý; chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo VN.
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ:
 Chức năng:
Chi nhánh NHNo An Giang hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ tín dụng và
các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, huy động vốn, thực

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

13


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q


hiện tín dụng tài trợ vì mục tiêu kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chủ
yếu cho nông nghiệp và nơng thơn, làm dịch vụ ủy thác tín dụng cho chính phủ và
các chủ đầu tư trong cũng như ngồi nước, kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng
cụ thể:
 Huy động vốn:
+ Huy động vốn bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ dưới hình thức như: Tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và các hình thức
huy động vốn khác theo quy định của NHNo VN và ngân hàng Nhà nước
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo
VN
- Được phép vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám
đốc NHNo VN cho phép.
 Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với cá
nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ thanh toán
quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối của chính phủ, NHNo VN
Chức năng huy động vốn và cho vay là hai hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng và cũng là hai hoạt động hỗ trợ và ảnh hưởng lẫn nhau, luôn đi liền với nhau vì
nếu ngân hàng huy động vốn khơng hiệu quả sẽ không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Hoặc nếu hoạt động huy động vốn có hiệu quả nhưng phát vay
khơng hiệu quả thì ngân hàng có khả năng khơng thu hồi được vốn và lãi, thậm chí
đưa đến giải thể ngân hàng. Vì vậy, hai hoạt động này có vai trị quan trọng, nó tác
động và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
 Do yêu cầu phát triển kinh tế địa phương, phát huy thế mạnh khu vực, thực

hiện chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước trong những năm gần đây cùng
với sự phát triển của nền kinh tế nươc ta, hoạt động ngân hàng từng bước thay đổi
phương thức hoạt động cho phù hợp với cơ chế thị trường và thật sự trở thành đòn
bẩy thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương ngày càng phát triển
 Kinh doanh dịch vụ: thu chi thương mại, mua bán vàng bạc, chuyển tiền, két
sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá bằng tiền, nhận ủy thác cho vay
của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước,…
 Cân đối, điều hịa vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh ngân hàng trực
thuộc
 Thực hiện kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của ngân hàng cấp
trên.
 Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

14


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

 Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ
trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo VN
 Nhiệm vụ:
 Nhiệm vụ chính là huy động vốn, bằng việc thu hút lượng tiền nhàn rỗi từ
trong xã hội để cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo định hướng của NHNo An
Giang trên nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí, rủi ro và có lãi
 Đa dạng hóa các loại hình huy động huy động vốn

 Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng có đầy đủ điều kiện
để phát vay và có biện pháp quản lý thích hợp đối với các món vay
 Nghiên cứu, đưa ra những chính sách khả thi, biện pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn và tín dụng cho ngân hàng
 Nghiên cứu, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào thực tế,
phát huy thế mạnh và khác phục những hạn chế, có những định hướng vững mạnh
nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng
 NHNo&PTNT VN tỉnh An Giang đươc xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát
triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn
để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp…, góp phần
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn
3.2 Các sản phẩm và dịch vụ hiện có của ngân hàng:
NHNo VN có cơ cấu các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, tiện ích, hiện đại. Danh
mục các sản phẩm dịch vụ NHNo An Giang đã thực hiện:
 Tiền gửi thanh toán
 Tiền gửi tiết kiệm
 Phát hành giấy tờ có giá
 Sản phẩm cấp tín dụng
 Kinh doanh ngoại tệ
 Nghiệp vụ thẻ
Trong những hình thức huy động vốn nêu trên thì hình thức huy động vốn từ tiền
gửi thanh toán là thường xuyên và chiếm tỷ trọng cao nhất của ngân hàng
3.3 Cơ cấu tổ chức của NHNo An Giang:(6)
3.3.1 Sơ đồ cấu trúc tổ chức của NHNo AG:

(6)

Phòng Kế hoạch tổng hợp NHNo An Giang

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH


15


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q

Giám Đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

P.Kế tốn và ngân quỹ

Phó giám đốc

P.Dịch vụ và marketing

P. Tín dụng

P.Kinh doanh ngoại hối

P. Điện toán

P.Kế hoạch tổng hợp

P.Kiểm soát nội bộ


P.Hành chính nhân sự

PGD.BìnhKhánh

Long Xun

Tri Tơn

PGD Ba Chúc

Châu Phú

Tịnh Biên

PGD Xn Tơ

PGD Khánh Bình

An Phú

Thoại Sơn

PGD Phú Hịa

PGD Tân Châu

Tân Châu

Châu Thành


PGD Vĩnh Bình

Châu Đốc

Phú Tân

PDG Hịa Lạc

Chợ Vàm

Chợ Mới

PGD Hịa Bình

Chi Lăng

Mỹ Lng

Sơ đồ 3.1: Cấu trúc tổ chức của NHNo AG

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

16


Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

GVHD: Ngơ Văn Q


3.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
 Giám đốc:
- Trực tiếp điều hành và thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT
- Đề nghị các vấn đề có liên quan đến tổ chức, cán bộ đào tạo lao động, tiền
lương, nghiệp vụ kinh doanh lên cấp trên xem xét và quyết định gồm:
+ Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, các
trưởng phịng chun môn nghiệp vụ
+ Phản ánh hoạt động kinh doanh của chi nhánh
+ Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của chi nhánh
+ Việc cử cán bộ đi học tập, khảo sát trong nước và nước ngoài theo quy định
 Phó giám đốc:
- Được thay mặt giám đốc một số việc khi giám đốc vắng mặt theo ủy quyền của
Giám đốc và báo cáo lại kết quả cơng việc khi Giám đốc có mặt tại đơn vị
- Giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công
phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quy định của mình
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ
của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Các phịng chun mơn nghiệp vụ:
 Phịng kế tốn - ngân quỹ:
Phịng Kế tốn - Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
NHNN, NHNo VN.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình NHNo VN cấp trên phê
duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo VN trên địa
bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo

theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn tại quỹ theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thơng tin, điện tốn phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định của NHNo VN.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
- Thực hiện các nhiêm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao
 Phịng tín dụng:

SVTH: Trịnh Thị Tuyết Nhung – DH8NH

17


×