Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện tri tôn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TRI TÔN
TỈNH AN GIANG

HỌ TÊN TÁC GIẢ: TRẦN MINH ĐÀNG

AN GIANG, THÁNG 12 NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8140114

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TRI TÔN
TỈNH AN GIANG

HỌ TÊN TÁC GIẢ: TRẦN MINH ĐÀNG
MÃ SỐ HV: CH179059


HỌ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TIẾN SĨ TRẦN THỊ THANH HUẾ

AN GIANG, THÁNG 12 NĂM 2019


i

LỜI CẢM TẠ
Hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
quý thầy, cơ, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn của mình
tới Ban Giám hiệu, Phịng quản lý khoa học và đào tạo sau đại học Trường Đại học An
Giang, cùng tồn thể q thầy, cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, cộng tác của tập thể quý thầy, cô giáo
đồng nghiệp của ba trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Thị Thanh Huế đã
quan tâm và tận tình hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu, hoàn thành luận
văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song
những thiếu sót trong luận văn là không thể tránh khỏi.Tác giả mong nhận được ý kiến
đóng góp, chỉ dẫn của q thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
An Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2019
Người thực hiện

Trần Minh Đàng



ii

TĨM TẮT
Đề tài này nhằm nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Đề tài đã khảo
sát ý kiến của 30 cán bộ quản lý, 60 giáo viên và 200 học sinh của 3 trường THCS
trong huyện. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của địa phương, đề tài đã đề xuất 6 biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh. Các biện pháp này được cán bộ quản lý và giáo viên tham gia khảo sát đánh giá
là phù hợp, cần thiết và có tính khả thi cao. Những biện pháp này cần được chú trọng
và đồng bộ thực hiện trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Tri Tơn trong thời kỳ hội nhập quốc
tế hiện nay.
Từ khóa: Giáo dục đạo đức; quản lý hoạt động giáo dục đạo đức; trường
THCS; huyện Tri Tôn; tỉnh An Giang.
ABSTRACT
This study aims to investigate and analyze the of the management of ethical
education activities for students secondary schools in Tri Ton district, An Giang
province. The survey involved 30 administrators, 60 teachers, and 200 studens from 3
secondary schools in the district. The reality of local school practices, 6 measures to
enhance the effectiveness of the management of ethical education activities for
secondary school students.According to the surveyed participants’ evaluation, these
measures would berelevant, necessary, and feasible. It is suggested that the measures
be considered and systematically implemented in managing ethical education activities
for secondary school students in Tri Ton district, which will support educational
innovationsand contribute to the social and economical development of Tri Ton
district, An Giang province in the international integration context.
Keywords: Ethical education; management of ethical education; secondary
school; Tri Ton district; An Giang province.



iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trong
cơng trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa học của
cơng trình nghiên cứu này chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
An Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2019
Người thực hiện

Trần Minh Đàng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. i
TÓM TẮT ...................................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................ ix
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3

8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
9. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 3
10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ......................... 5
1.1

KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 5

1.1.1.

Một số khái niệm cơ bản ..........................................................................5

1.1.2.

Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở ........11

1.1.3.

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường trung học cơ sở .......12

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS............................................................................................................19
1.2

LƯỢC KHẢO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 22

1.2.1.

Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi ..................................................22


1.2.2.

Các cơng trình nghiên cứu trong nước ...................................................22

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TRI
TÔN, TỈNH AN GIANG ......................................................................................... 27


v
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI - GIÁO DỤC CỦA
HUYỆN TRI TƠN ................................................................................................ 27
2.1.1.

Tình hình kinh tế - xã hội .......................................................................27

2.1.2.

Tình hình giáo dục..................................................................................28

2.2

KHÁI QUÁT Q TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG .................... 28

2.2.1.

Mục đích khảo sát ..................................................................................28


2.2.2.

Nội dung khảo sát ...................................................................................28

2.2.3.

Phương pháp khảo sát ............................................................................29

2.2.4.

Đối tượng khảo sát .................................................................................29

2.2.5.

Xử lý số liệu khảo sát .............................................................................29

2.3 THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC HỌC SINH VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TRI TÔN,
TỈNH AN GIANG ................................................................................................ 30
2.3.1.

Thực trạng đạo đức của học sinh các trường THCS huyện Tri Tôn ......30

2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang .............................................................................34
2.4 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN
GIANG .................................................................................................................. 40
2.4.1. Thực trạng quản lý công tác lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. ............................................40

2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang ................................................41
2.4.3. Thực trạng quản lý chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang ................................................42
2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ................................................................................................................43
2.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GDĐĐ CHO HS
THCS ..................................................................................................................... 44
2.6 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN
TRI TÔN, TỈNH AN GIANG. ............................................................................ 45
2.6.1.

Mặt mạnh................................................................................................45

2.6.2.

Mặt hạn chế ............................................................................................45


vi
2.6.3.

Nguyên nhân ..........................................................................................46

2.6.4.

Đánh giá chung.......................................................................................47

Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................... 48

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TRI TÔN,
TỈNH AN GIANG .................................................................................................... 49
3.1 NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH......................................................... 49
3.1.1.

Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. ........................................................49

3.1.2.

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.........................................................49

3.1.3.

Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi............................................................49

3.1.4.

Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ..........................................................50

3.1.5.

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .........................................................50

3.2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG 50
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho HS THCS. .......................50
3.2.2.


Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...53

3.2.3.

Đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh ...................55

3.2.4. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội trong hoạt
động GDĐĐ cho HS. ...........................................................................................58
3.2.5. Tăng cường đầu tư CSVC – TB, tài chính cho hoạt động GDĐĐ của
nhà trường. ...........................................................................................................62
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh. ...............................................................................................................64
3.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH......................................................... 67
3.4 KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT ........................................................................................... 68
3.4.1.

Các bước tiến hành khảo nghiệm ...........................................................68

3.4.2.

Kết quả khảo nghiệm..............................................................................68

Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................................... 72
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ VÀ HẠN CHẾ ........................................................ 73
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73



vii
2. KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................... 74
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT .............................................................................................. 74
2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh An Giang .................................................................... 74
2.3. Đối với phịng GD&ĐT huyện Tri Tơn .............................................................. 75
2.4. Đối với các trường THCS huyện Tri Tôn .......................................................... 75
2.5. Đối với cha mẹ HS ................................................................................................ 75
2.6. Đối với các lực lượng xã hội ................................................................................ 75
3. HẠN CHẾ ................................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 77
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 80


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÁC TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CLB


Câu lạc bộ

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

PHHS

Phụ huynh học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

TNTP

Thiếu niên tiền phong

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Số lượng các đối tượng tham gia khảo sát .................................................... 29
Bảng 2.2 Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS các trường THCS huyện Tri Tôn trong 4
năm học ......................................................................................................................... 30
Bảng 2.3 Thực trạng nhận thức của các em HS ............................................................ 31
Bảng 2.4 Ý kiến của học sinh về những quan điểm đạo đức xã hội hiện nay .............. 32
Bảng 2.5 Thực trạng các hành vi vi phạm của các em HS THCS ................................ 33
Bảng 2.6 Thực trạng nhận thức về mục tiêu giáo dục đạo đức cho HS ........................ 34
Bảng 2.7 Thực trạng về nội dung giáo dục đạo đức cho HS THCS ............................. 36
Bảng 2.8 Thực trạng về hình thức giáo dục đạo đức cho HS THCS ............................ 37
Bảng 2.9 thực trạng về phương pháp giáo dục đạo đức cho HS THCS ....................... 38
Bảng 2.10 Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
THCS ............................................................................................................................ 39
Bảng 2.11 Thực trạng quản lý công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho
HS THCS ...................................................................................................................... 40
Bảng 2.12 Thực trạng quản lý công tác tổ chức thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS
THCS ............................................................................................................................ 41
Bảng 2.13 Thực trạng quản lý chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
THCS ............................................................................................................................ 42
Bảng 2.14 Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
THCS ............................................................................................................................ 43
Bảng 2.15 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
THCS ............................................................................................................................ 44
Bảng 3.1 Số lượng CBQL tham gia khảo sát ................................................................ 68
Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ................................. 69

Bảng 3.3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................................... 70


1

GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục luôn gắn liền với sự phát triển của loài người, sự tồn tại và phát
triển kinh tế - xã hội luôn chịu sự chi phối của giáo dục và ngược lại việc phát triển
của kinh tế xã hội có vai trị to lớn trong việc phát triển giáo dục; giáo dục là công
cụ, phương tiện để cải tiến xã hội. Chỉ khi kinh tế - xã hội phát triển thì giáo dục
được coi vừa là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát triển xã hội. Những năm vừa
qua, đất nước ta đang chuyển mình trong cơng cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện, từ
một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với công cuộc đổi mới,
chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn
hóa - giáo dục.
Bác Hồ dạy: Có tài phải có đức. Có tài khơng có đức, tham ơ hủ hố có hại
cho nước. Có đức khơng có tài như ơng bụt ngồi trong chùa, khơng giúp ích gì được
ai (Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, 1977).
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khoá VIII (1996) đã khẳng định: Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với ý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, … làm chủ tri thức khoa học
và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi… là những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" (Ban chấp hành
TW Đảng, Nghị quyết TW2, Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và nhiệm vụ đến năm 2020, 1996).
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo một lần nữa nhấn mạnh:

Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả và cụ thể ở giáo dục phổ thông là “...Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn…” (Ban chấp hành TW Đảng, Nghị quyết số 29 “Về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thì trường và hội nhập quốc tế”, 2013).
Tuy nhiên, sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến
đại đa số thanh niên và học sinh như: Có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài
bão, lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy theo thành
tích. Thêm vào đó, sự du nhập văn hố phẩm đồi truỵ thơng qua các phương tiện
như phim ảnh, games, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về


2
tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa
được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này.
Các trường THCS huyện Tri Tơn, tỉnh An Giang cũng khơng đứng ngồi
thực trạng đó. Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm
tiền, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Hàng loạt các hàng quán
mọc lên với đủ loại các trò chơi, bi A, games, chát…để móc tiền học sinh. Số thanh
niên đã ra trường khơng có việc làm thường xun tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học
tham gia hút thuốc, uống rượu, trộm cắp, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho
số học sinh yếu về rèn luyện đạo đức của các trường ngày càng tăng.
Các trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang những năm vừa qua đã có
nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về học sinh tốt nghiệp,
chỉ tiêu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến... nhưng bên cạnh đó hiệu quả cơng tác giáo
dục đạo đức học sinh cịn có nhiều hạn chế và tồn tại:
- Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục,

chưa được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và gia đình, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành hữu quan, các tổ
chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy kiến thức, chưa chú trọng đến vấn đề dạy
người, môn giáo dục cơng dân nhiều giáo viên và học sinh cịn coi là “môn phụ’’,
nặng lý luận thiếu sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
- Có một bộ phận cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm trí cịn làm ngơ trước
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp cịn
một bộ phận khơng nhỏ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết với
nghề, chưa có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh.
- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm về
đạo đức, có lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật,
xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Chính vì những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Tri Tôn,
tỉnh An Giang” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho HS.Từ đó, đề tài đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các trường
THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung
học cơ sở huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.


3

5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
5.1. Thực trạng của việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường THCS
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang hiện nay như thế nào?
5.2. Biện pháp quản lý nào là cần thiết để nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận hoạt động giáo dục đạo đức học sinh nói chung và
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS nói riêng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang.
- Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường trung học cơ sở huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện
nay.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ba trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang trong thời gian từ năm
học 2018 – 2019 đến nay.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh của 03
trường tham gia khảo sát.
8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.1.1 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết
của nhà trường về kết quả giáo dục đạo đức học sinh nhằm tìm hiểu những kinh
nghiệm về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
8.1.2 Phương pháp khảo sát: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp thu thập thông tin bao gồm bảng hỏi.
Các đối tượng tham gia khảo sát: CBQL của 3 trường khảo sát; Giáo viên
giảng dạy và học sinh.

8.1.3 Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý giàu
kinh nghiệm trong huyện Tri Tôn, trong tỉnh, trong nước.
8.2 Phương pháp thống kê toán học:
Thống kê toán học để tổng hợp, phân tích và xử lí số liệu thu được từ các
bảng hỏi.
9. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
9.1. Đóng góp về lý luận
Kết quả của đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt
động GDĐĐ học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng nhằm nâng cao chất


4
lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
ở Việt Nam.
9.2. Đóng góp về thực tiễn
Đề xuất biện pháp quản lý phù hợp và có tính khả thi giúp nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho HS ở các trường THCS huyện Tri Tơn, tỉnh An Giang. Từ đó
nhân rộng kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường THCS trên địa bàn tỉnh An Giang.
10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần giới thiệu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang



5

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1

KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Đạo đức, giáo dục đạo đức
a). Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù xuất hiện từ xa xưa, nó đồng nghĩa với ln lý, hay
cịn là những chuẩn mực hành vi được xã hội quy định, được mọi người thừa nhận
và tự giác thực hiện. Theo thời gian, luân lý trở thành truyền thống đạo lý ứng xử
của con người với những người xung quanh.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý
thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, nguyên tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi con
người trong mối quan hệ với người khác và cộng đồng. Căn cứ vào các quy tắc ấy,
người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm thiện - ác,
phi nghĩa - chính nghĩa, nghĩa vụ, danh dự.
Ngày nay, tác giả Trần Hậu Kiểm cho rằng, đạo đức là những phẩm chất
nhân cách của con người, phản ánh con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, thói
quen, hành vi và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, con người với nhau và con người với chính bản thân mình (Trần Hậu Kiểm,
1997).
Theo quan điểm của hai tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng, đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng nguyên tắc,
yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa
con người với tự nhiên, con người với xã hội, giữa con người với con người và với

chính bản thân họ (Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng, 2011).
Mặc dù khái niệm đạo đức được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng tựu
chung lại bất kể cách hiểu nào thì đạo đức vẫn thể hiện được ba chức năng chính, đó
là:
- Chức năng nhận thức: Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức
có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội. Nhận thức đạo đức
đưa lại tri thức đạo đức, ý thức đạo đức. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý
tưởng giá trị đạo đức xã hội trở thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi, thực hiện
đạo đức (hiện thực hóa đạo đức).
- Chức năng giáo dục: Môi trường đạo đức tác động đến đạo đức cá nhân
bằng nhận thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nhận thức đạo đức để chuyển hoá đạo
đức xã hội thành ý thức đạo đức cá nhân. Thực tiễn đạo đức là hiện thực hoá nội
dung giáo dục bằng hành vi đạo đức. Các hành vi đạo đức lặp đi lặp lại trong đời
sống xã hội và cá nhân làm cả đạo đức cá nhân và xã hội được củng cố, phát triển
thành thói quen, truyền thống, tập quán đạo đức. Chức năng giáo dục của đạo đức
cần được hiểu một mặt “giáo dục lẫn nhau trong cộng đồng”, giữa cá nhân và cá
nhân, giữa cá nhân và cộng đồng; mặt khác, là sự “tự giáo dục” ở các cấp độ cá
nhân lẫn cấp độ cộng đồng.


6
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Đạo đức là một phương thức điều chỉnh
hành vi. Sự điều chỉnh hành vi làm cá nhân, xã hội cùng tồn tại và phát triển, bảo
đảm quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng. Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo
đức bằng dư luận xã hội và lương tâm đòi hỏi từ tối thiểu tới tối đa hành vi con
người đã trở thành đặc trưng riêng để phân biệt đạo đức với các hình thái ý thức
khác, các hiện tượng xã hội khác và làm thành cái không thể thay thế của đạo đức.
b). Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là quá trình tác động đến đối tượng giáo dục để hình thành cho họ ý
thức, tình cảm và niềm tin đạo đức. Quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen

đạo đức. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện
tượng đạo đức xã hội cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của mình.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ, GDĐĐ là quá trình biến hệ thống
những chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu thói quen của đối
tượng giáo dục (Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, 1998).
GDĐĐ trong trường phổ thơng là một bộ phận của q trình giáo dục tổng
thể và có quan hệ mật thiết với các q trình giáo dục khác như giáo dục trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và hướng nghiệp… Ngày nay, GDĐĐ cho HS là GDĐĐ XHCN.
Theo đó, nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật làm cho HS có
tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng XHCN, thật sự say mê học tập, có ý thức
tổ chức kỷ luật, kính thầy, u bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng luật pháp.
1.1.1.2 Quản lý, quản lý giáo dục
a). Quản lý
Quản lý xuất hiện khi con người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động,
để duy trì sự sống địi hỏi phải có sự phối hợp giữa các cá nhân con người. Hoạt
động quản lý là một hiện tương tất yếu phát triển cùng sự phát triển của xã hội loài
người nhằm đoàn kết nhau lại tạo lên sức mạnh tập thể, thống nhất thực hiện một
mục đích chung.
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay lao
động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữ những công việc cánhân và thực
hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất,
khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng
lẻ tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” (C. Mác, Ph. Ăng ghen,
2005, tr 342). Các Mác nói lên bản chất của quản lý là một hoạt động lao động để
điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người.
Theo F. Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành tốt công việc như thế nào,
bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” (Nguyễn Thị Doan, 1996, tr 89).

Ở Việt Nam, theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, quản lý là sự tác động có tổ chức,
có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của mơi trường (Đỗ Hồng Tồn, 1998).


7
Hai tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là
q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” (Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2010, tr 9).
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý dựa trên
những thông tin về tình trạng của đối tượng nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Dù có rất nhiều khái niệm khác nhau nhưng trong đó đều thể hiện rất rõ các
thành tố quản lý đó là: chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý; công
cụ quản lý; phương pháp quản lý.
b). Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt Nam.
Cũng như bất kì một hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục cần được tổ chức và
quản lý với các cấp độ khác nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước và nhân loại.
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thề quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất
các mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về phát triển thể lực, trí lực,
tâm lực của HS (Trần Kiểm, 2008).
Xét theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì quản lý giáo dục là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ

hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống tới mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
đảm bảo sự cân bằng với mơi trường bên ngồi ln biến động.
Ở các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện của hiệu quả mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
1.1.1.2 Hoạt động GDĐĐ, quản lý hoạt động GDĐĐ
a) Hoạt động GDĐĐ
Đạo đức là khái niệm luân thường đạo lý của con người sử dụng để phân biệt
tốt – xấu, đúng – sai, cái thiện – cái ác ... trong cuộc sống, được sử dụng trong ba
phạm vi: Lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và sự trừng phạt. Trong
đời sống xã hội, nói đến đạo đức là nói đến các giá trị, các chuẩn mực đạo đức.
Những quan niệm về các giá trị và chuẩn mực đạo đức có tính lịch sử - xã hội và
gắn liền với các tư tưởng về triết học, về văn hóa trong mỗi thời kỳ lịch sử; chịu sự
chi phối của các tư tưởng tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn và những luật lệ của xã hội,
phản ánh trong cách đối xử của con người với môi trường xung quanh, với cộng
đồng, với người khác và với bản thân mình.
Theo quan niệm trước đây, đạo đức được hiểu đồng nghĩa với luân lý, đó là
những chuẩn mực, hành vi được xã hội quy định, được nhiều người thừa nhận và tự


8
giác thực hiện. Đó là những quy ước cộng đồng xã hội qua thời gian được thừa nhận
và trở thành truyền thống đạo lý trong ứng xử giữa người với người, người với tự
nhiên, xã hội.
Ngày nay trong hoàn cảnh xã hội luôn vận động, phát triển, quan niệm về
đạo đức được mở rộng phạm vi. Đạo đức không chỉ là phạm trù luân lý, những quy
định đối nhân xử thế giữa người với người trong mọi phạm vi từ nhỏ đến lớn. Đạo
đức còn được mở rộng đến vấn đề ý thức, trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ hịa bình, biết

hợp tác phát triển cùng với các dân tộc khác, giáo dục trách nhiệm, xã hội lành
mạnh, giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ công dân trong sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, thực hiện các mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và tinh thần cảnh
giác cách mạng trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Với ý nghĩa đó, có thể hiểu đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp
với tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã
hội.
Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng của quá trình giáo dục theo
nghĩa hẹp nhằm hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những
nguyên tắc, chuẩn mực quan trọng nhất làm cơ sở để con người có thể lựa chọn,
đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội; biết tự đánh giá, tự suy ngẫm về
hành vi, cách ứng xử của mình. Vì thế, giáo dục đạo đức là thực hiện hình thành và
phát triển nhân cách cho con người tương ứng với từng giai đoạn phát triển trong
cuộc sống.
Giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt viết: “Giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen, của
người được giáo dục”. Đó là q trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia
đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và
cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng “Giáo
dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường xã hội chủ nghĩa” (Phạm Khắc Chương, 1995, tr128).
Giáo dục đạo đức là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục
đích, có tổ chức thơng qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với
người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội của loài người.
Trong bất kỳ xã hội nào, vấn đề giáo dục đạo đức cho con người theo chuẩn
mực giá trị đạo đức của xã hội vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng. Giáo dục đạo đức

là con đường chủ yếu để hình thành cho con người những quan điểm, những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất. Cùng với quá trình giáo dục và hoạt
động tích cực của mình, con người càng hiểu rõ vai trò to lớn của lương tâm, ý thức,
danh dự và các phẩm chất đạo đức của cá nhân đối với bản thân mình trong đồi
sống cộng đồng, từ đó tham gia có ý thức, có trách nhiệm vào thúc đẩy tiến bộ xã
hội.
Nói đến hoạt động giáo dục đạo đức là nhắn mạnh xem xét giáo dục đạo đức
theo cấu trúc hoạt động, tức là phải xem xét động cơ, mục đích, phương tiện cũng


9
như hệ thống các hành động, thao tác tương ứng của hoạt động đó. Mặt khác, quản
lý được thực hiện bằng những công việc cụ thể như xác định mục tiêu; xác định
quyết tâm và xây dựng kế hoạch; tổ chức lực lượng, điều kiện và phương tiện đảm
bảo cho việc thực hiện kế hoạch; tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra; kiểm tra,
đánh giá kết quả đạt được, điều chỉnh việc thực hiện để kết quả đạt được như mong
muốn. Đây là những tư tưởng cơ bản để làm rõ khái niệm quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh.
b) Quản lý hoạt động GDĐĐ
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,... thơng qua
các luật lệ, các chính sách, các quy định theo những quy tắc, phương pháp nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự vận động của đối tượng theo đúng yêu cầu của
chủ thể quản lý, đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
Mọi người trong xã hội điều hoạt động trong những tổ chức xã hội, những
nhóm và cộng đồng. Trong khi đó, mỗi người là một nhân cách độc đáo, khơng lặp
lại. Vì thế, khi cần hướng đến một mục tiêu chung, mong muốn đạt được kết quả
chung thì phải có sự phối hợp thống nhất trong suy nghĩ, trong hành động của tất cả
các thành viên trong tổ chức, nhóm hay cộng đồng đó.
Có thể khái quát, quản lý là q trình tác động có tổ chức, có mục đích của

chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương tiện quản lý làm cho đối
tượng quản lý nỗ lực tự giác thực hiện các hành vi và hoạt động theo ý định của nhà
quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong điều kiện hồn cảnh cụ thể.
Xét về lịch sử thì khoa học quản lý giáo dục xuất hiện sau khoa học quản lý
kinh tế. Hiện nay, quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã
hội. Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra những cách
định nghĩa khác nhau, tương ứng là các quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục.
Tác giả Phạm Minh Hạc khái quát: Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh (Phạm Minh
Hạc, 1997). Ở đây, tác giả nhắn mạnh đường lối chính trị mà cơng tác quản lý phải
quán triệt khi tác động vào đối tượng quản lý. Tuy nhiên, cách thức, phương tiện tác
động chưa được đề cập.
Một số tác giả khác cũng có những định nghĩa riêng. Mỗi cách định nghĩa
quản lý giáo dục đều quan tâm làm nỗi bật những khía cạnh nhất định liên quan đến
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, tác giả thấy, bản chất của
quản lý giáo dục là q trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý và các thành tố
khác trong hệ thống quản lý bằng những công cụ, phương tiện nhất định, nhằm làm
cho kết quả quá trình giáo dục đạt được mục tiêu đã định, phù hợp với đường lối
quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục. Đây là một công việc rất quan trọng
trong đào tạo nguồn nhân lực nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ có đầy đủ kiến thức và
kỹ năng, phẩm chất để đảm nhận các chức năng xã hội.
Chủ thể quản lý giáo dục là nhà quản lý, tập thể các nhà quản lý hay bộ máy
quản lý giáo dục. Trong trường đó là Hiệu trưởng (cùng với bộ máy giúp việc của
Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, các tổ chức đoàn thể.


10
Khách thể quản lý giáo dục bao gồm trường học hoặc là hoạt động giáo dục

trên một địa bàn (cơ quan quản lý giáo dục các cấp), trong đó có bốn thành tố của
một hệ thống xã hội: Tư tưởng (quan điểm đường lối, nguyên lý chính sách chế độ,
giáo dục,...), con người (giáo viên, cán bộ công nhân viên và các hoạt động của
họ,...), quá trình giáo dục (diễn ra trong không gian và thời gian), vật chất, tài chính
(trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, ngân sách, ngân quỹ,...).
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý một
cách có ý thức nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra và chính sự thực hiện thành
cơng mục tiêu quản lý giáo dục lại bảo đảm cho thực hiện được các mục tiêu giáo
dục nói chung của nhà trường.
Trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, việc xây dựng kế hoạch quản lý
là phân tích đánh giá tình hình giáo dục đạo đức đang tiến hành trong nhà trường,
thấy được vai trò thực tế của từng lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức
thực hiện nhiệm vụ theo chức trách của mình thế nào, mối quan hệ hợp tác, phối
hợp của các lực lượng với nhau thực hiện hiệu quả các tác động giáo dục; thấy được
những điều kiện, phương tiện, tài chính, quỹ thời gian bào đảm,... để từ đó đề ra
mục tiêu mới về nhận thức và hành vi đạo đức của học sinh cần phải đạt được; kịp
thời có những chủ trương và quyết tâm hành động đạt được mục tiêu; xác định được
những yêu cầu mới đối với các thành phần và lực lượng; những điều kiện, phương
tiện và tương ứng để thực hiện mục tiêu.
Về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức, nhiệm vụ của
quản lý trước hết là quán triệt rõ mục tiêu giáo dục đạo đức cho các lực lượng giáo
dục, cho học sinh nhằm tạo ra sự thống nhất trong nhận thức; làm cho học nắm chắc
nội dung các biện pháp tiến hành, các điều kiện và thời gian thực hiện, các kết quả
phải đạt được qua giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ đó bố trí lực lượng, phân cơng
trách nhiệm, giao chỉ tiêu, xác định yêu cầu thực hiện chgo từng đối tượng, từng bộ
phận theo kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh đã xác định.
Quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, các quyết định quản
lý được ban hành dưới dạng các mệnh lệnh, chỉ thị bằng các văn bản hoặc lời nói
yêu cầu các lực lượng, cá nhân thực hiện theo nhiệm vụ, chức trách đã được phân
công. Tùy theo phân cấp trách nhiệm, chức trách nhiệm vụ của từng cá nhân và tổ

chức, các quyết định quản lý trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường THCS có thể do Hiệu trưởng, các thầy, cô trong ban giám hiệu ban
hành; các yêu cầu, các hướng dẫn chỉ đạo của Đoàn – Đội, của thầy, cô trong triển
khai thực hiện các nhiệm vụ theo mệnh lệnh của Hiệu trưởng và ban giám hiệu, theo
chương trình kế hoạch giáo dục đạo đức đã ban hành.
Công tác kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức chủ yếu là xem xét nội dung các hoạt động giáo dục và rèn luyện đạo đức
đang thực hiện so với kế hoạch, đối chiếu với chương trình đạt ra có đúng khơng,
sai lệch như thế nào; đánh giá mức độ nghiêm trọng ảnh hưởng của các sai lệch đến
mcu5 tiêu giáo dục đạo đức, ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng giáo dục đào tạo
nói chung. Những phát hiện này là căn cứ quan trọng để chủ thể quản lý chủ trương
điều chỉnh kịp thời về lực lượng, về tổ chức, về biện pháp, phương tiện thực hiện,
bảo đảm cho kết quả giáo dục đạo đức đạt được phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Dây
là một chức năng quan trọng trong quản lý, đồng thời cũng là một khâu cơ bản của
tồn bộ q trình quản lý đặt ra.


11
Trên đây là những vấn đề cơ bản trong khái niệm quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức. Khi xem xét quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho một đối tương cụ thể,
những chủ thể, đối tượng quản lý được xác định; những mục tiêu, cách thức tổ chức
tiến hành được cụ thể hóa cho đối tương đó.
Vậy có thể khái quát “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường THCS huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang” hiện nay là một bộ phận do lãnh đạo
nhà trường tổ chức điều khiển các lực lượng giáo dục thực hiện chương trình, kế
hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THCS nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo
đức đã đề ra trong điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang hiện nay.
1.1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
1.1.2.1 Đặc điểm của học sinh trường trung học cơ sở
Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở có ảnh hưởng rất lớn đến

quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.Vì muốn quá trình quản lý đạt được mục
tiêu thì chủ thể quản lý phải hiểu được tâm sinh lý lứa tuổi của đối tượng quản lý.
Lứa tuổi học sinh trường trung học cơ sở bao gồm những em ở độ tuổi từ 11, 12
tuổi đến 14, 15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường
trung học cơ sở (Bộ GD&ĐT, Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông
và trường phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số, 2007).
Mục tiêu của giáo dục THCS - theo điều 27 Luật giáo dục: “Giáo dục trung
học cơ sở nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học;
có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”. Như vậy THCS không chỉ nhằm mục tiêu giúp HS học lên
THPT mà còn chuẩn bị cho sự phân luồng sau THCS. HS THCS phải có những giá
trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức phổ thông
cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn bó với cuộc sống cộng đồng và thực
tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng những kiến thức đó học để giải quyết những
vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày (Quốc hội, 2009).
1.1.2.2 Vị trí, chức năng của hoạt động giáo dục đạo đức trong trường THCS
Giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên trong chuỗi hoạt động thực hiện pháp luật,
là cầu nối để truyền tải pháp luật vào đời sống xã hội, pháp luật muốn phát huy được
tác dụng và hiệu quả phải thông qua và được thực hiện bởi con người có hiểu biết
pháp luật, vì vậy Đảng và Nhà nước ta quan tâm đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, nhất là trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Giáo dục pháp luật có vai trị quan trọng, giúp các cơ quan nhà nước và mọi
công dân hiểu biết và sử dụng đúng đắn phương tiện pháp luật trong công việc và
đời sống hàng ngày.
Giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, có hệ thống và có định hướng
của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội để hình thành, nâng cao ý thức pháp
luật và văn hố pháp lý cho mọi cơng dân.
Thực chất, giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, có tổ chức của chủ

thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành ở họ tri


12
thức pháp luật, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật
hiện hành.
Giáo dục pháp luật là cơ sở để củng cố kiến thức, rèn luyện thói quen hành vi
chấp hành pháp luật cho học sinh.
1.1.2.3 Các thành tố của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trườngTHCS
Giáo dục pháp luật chính khố (trong nhà trường) mang tính phổ biến được
thực hiện thông qua tổ chức dạy học; biên soạn tài liệu và tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, lồng ghép kiến thức pháp luật vào nội dung các môn học có liên quan
như sinh học, lịch sử, địa lý,...
Giáo dục pháp luật ngoại khố (ngồi nhà trường, ngồi giờ lên lớp) được
thực hiện chủ yếu với các hình thức như nói chuyện pháp luật, thi tìm hiểu pháp
luật, sinh hoạt theo chủ đề pháp luật, tọa đàm, hội thảo chuyên đề, sân khấu hóa các
nội dung giáo dục pháp luật,...
1.1.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường trung học cơ sở
1.1.3.1 Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch thực hiện
GDĐĐ ở trường THCS nhằm giáo dục cho HS các chuẩn mực xã hội đối với
người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình thành
những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạnhiện nay, phù hợp với xu
thế phát triển và tiến bộ của thời đại. GDĐĐ cần đạt được những yêu cầu sau đây:
Về kiến thức:
- HS biết được những biểu hiện và ý nghĩa một số giá trị chuẩn mực đạo đức,
pháp luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi HS THCS.
- Nắm được nội dung cơ bản của một số quyền và nhiệm vụ công dân trong
đời sống xã hội.
- Hiểu ý nghĩa của các chuẩn mực đối với sự phát triển cá nhân và xã hội; sự

cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt được các chuẩn mực đó.
Về kỹ năng:
- HS từng bước hình thành và phát triển kĩ năng bày tỏ ý kiến, thái độ trước
những quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan tới các chuẩn mực đã học; kĩ năng
lựa chọn và thực hiện các hành vi phù hợp chuẩn mực, thực hiện quyền và nghĩa vụ
của công dân trong cuộc sống.
- Biết tự tổ chức việc học tập và rèn luyện bản thân theo các yêu cầu của các
chuẩn mực đã học.
Về thái độ:
- Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện đạo đức, pháp
luật, văn hóa trong đời sống hàng ngày. Hình thành thái độ trách nhiệm đối với lời
nói, việc làm của bản thân, tự trọng, tự tin trong giao tiếp.
- Yêu thương tôn trọng mọi người, yêu quê hương, đất nước;
- Có ý thức thực hiện rèn luyện và phát triển bản thân, thực hiện quyền và
nghĩa vụ của bản thân đối với gia đình, nhà trường và xã hội.


13
Nói tóm lại, mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng
đắn các giá trị của đạo đức, biết hành động theo các chuẩn mực đạo đức, cơng bằng
và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ của xã hội.
1.1.3.2 Quản lý nội dung giáo dục đạo đức
a). Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Xây dựng kế hoạch trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh là
việc xác định các mục tiêu cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà
trường và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện các mục tiêu này.
Lập kế hoạch trong quản lý giáo dục đạo đức có vai trị rất quan trọng, giúp
ích rất nhiều cho hoạt động quản lý của Hiệu trưởng và cho hoạt động giáo dục học
sinh của nhà trường. Một kế hoạch được thực hiện tốt thì các hoạt động giáo dục
đạo đức có sự tập trung, khơng dàn trải để đối phó và rất linh hoạt. Nó làm cho hoạt

động của giáo viên, học sinh sẽ hướng tới kết quả một cách chủ động và tích cực
hơn. Lập kế hoạch tốt sẽ tăng cường sự ủng hộ, sự phối kết hợp của các lực lượng
trong và ngoài nhà trường nhằm giáo dục đạo đức học sinh. Mặc dù họ có những
mục tiêu và nhiệm vụ riêng nhưng việc hồn thành mục tiêu riêng ấy thì cũng đã
góp phần hướng tới yêu cầu chung của hoạt động giáo dục học sinh. Hơn nữa, khi
lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức được thực hiện tốt thì việc kiểm tra cũng trở
nên tốt hơn thông qua kết quả của những mục tiêu cụ thể, rõ ràng ấy. Đây còn là cơ
sở để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý và hoạt động giáo dục đạo đức học sinh.
Khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
người Hiệu trưởng cần phân tích thực trạng giáo dục đạo đức trong năm học của
ngành, trường, địa phương; xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài
chính, quỹ thời gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường, ngoài trường
để xác định mục tiêu và các hoạt động đạt mục tiêu trong hoạt động giáo dục đạo
đức.
Kế hoạch giáo dục đạo đức nằm trong kế hoạch giáo dục tổng thể của nhà
trường vì vậy kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục đạo
đức với mục tiêu giáo dục trong trường THCS; phải đảm bảo phối hợp hữu cơ với
kế hoạch dạy học trên lớp; phải đảm bảo lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với
hoạt động tâm sinh lý học sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao.
b). Tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Tổ chức là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong nhà trường nhằm tạo cơ chế đảm bảo sự phối
hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc hiện thực hoá mục tiêu đã
đề ra của kế hoạch.
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh sau khi đã lập
xong kế hoạch, đó là lúc cần phải chuyển hóa những ý tưởng thành hiện thực. Tổ
chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình hình thành nên
cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong nhà trường để giúp
họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của nhà trường
về giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì vậy các thành viên và các bộ phận cần được

giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục đạo đức; thảo luận biện pháp
thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy


14
động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện, thời gian bắt đầu,
thời hạn kết thúc.
Để tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh,
Hiệu trưởng sẽ tiến hành phân công, quy định nhiệm vụ cho các lực lượng trong
trường thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức năm học, học kì, tháng, tuần theo mục
tiêu, nội dung đã đề ra, chẳng hạn như:
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng, kế hoạch học năm và học kì.
- Hiệu trưởng cân đối ngân sách được cấp và nguồn huy động khác để thực
hiện kế hoạch đầu tư phương tiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
và xây dựng cảnh quan trường học.
- Hiệu trưởng tổ chức chỉ đạo tất cả các lực lượng giáo dục trong nhà trường
và thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức.
Phó Hiệu trưởng chuyên môn, Tổ trưởng chuyên môn quản lý chất lượng
giáo dục đạo đức thơng qua bộ mơn. Hiệu phó chun môn, Tổ trưởng bộ môn sẽ
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện yêu cầu lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức
cho học sinh trong hoạt động dạy học của giáo viên bộ môn.
Đối với giáo viên chủ nhiệm, Hiệu trưởng xây dựng qui định về nhiệm vụ,
trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm lớp trong tổ chức các hoạt động
giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm như: giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm chính
trong giáo dục đạo đức cho học sinh, chịu trách nhiệm giáo dục học sinh chưa
ngoan, đánh giá xếp loại học sinh của lớp chủ nhiệm.
Đối với giáo viên bộ môn, Hiệu trưởng căn cứ vào nhiệm vụ của giáo viên
được qui định trong điều lệ trường học, tiến hành xây dựng qui định nhiệm vụ, trách
nhiệm. quyền hạn của giáo viên bộ môn trong việc tham gia tổ chức các hoạt động

giáo dục như: Thực hiện lồng ghép giáo dục đạo đức học sinh qua các môn học,
phối hợp, hỗ trợ các hoạt động giáo dục khi có yêu cầu và gương mẫu cho học sinh
noi theo.
Như vậy, trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường thuộc
về tất cả cán bộ, giáo viên, gia đình và các lực lượng xã hội nhưng Hiệu trưởng vẫn
giữ vai trò nòng cốt. Hiệu trưởng xác định nội dung, quyết định các hình thức, phân
cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong nhà trường. Hiệu trưởng còn là người trực
tiếp tham gia giáo dục đạo đức học sinh thông qua nhiều hoạt động. Để hoàn thành
nhiệm vụ lớn lao trên, người Hiệu trưởng phải tìm cho mình những biện pháp giáo
dục phù hợp với đối tượng học sinh. Khi phân công người phụ trách các hoạt động
giáo dục đạo đức, Hiệu trưởng cần lưu ý sự hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường,
nguyện vọng của họ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, không chồng chéo,
không lãng phí.
c). Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Chỉ đạo là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện
những nhiệm vụ để bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra đúng hướng, đúng kế
hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. Chức năng
chỉ đạo trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là cơ sở để phát huy các động lực
cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục và góp phần tạo nên


×