Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ thu tiền tại Công ty Cổ phần truyền hình cáp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

PHAN PHƢƠNG LIÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
BỘ CHU TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ - THU TIỀN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN HÌNH CÁP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

PHAN PHƢƠNG LIÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
BỘ CHU TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ - THU TIỀN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN HÌNH CÁP HÀ NỘI

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO THANH BÌNH


Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Một số giải pháp hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ - thu tiền tại Cơng ty Cổ
phần truyền hình Cáp Hà Nội” là do tôi nghiên cứu thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Đào Thanh Bình. Các số liệu, kết quả trong luận văn là số liệu thực tế tại
doanh nghiệp đang công tác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

PHAN PHƢƠNG LIÊN

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, công tác của tác giả
tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và tại
Cơng ty Cổ phần truyền hình cáp Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy giáo, cơ
giáo đã tham gia giảng dạy lớp thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh (2015 2017). Xin trân trọng cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Ban Lãnh đạo, cán bộ của Cơng ty Cổ phần
truyền hình cáp Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được nghiên
cứu và hoàn thành bản Luận văn này.
Đặc biệt, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Thanh Bình, đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn Luận văn không tránh khỏi thiếu sót,

tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

PHAN PHƢƠNG LIÊN

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH
CUNG CẤP DỊCH VỤ – THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ ... 1
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp .............................. 1
1.1.1. Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) .................................... 1
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................. 3

1.1.3. Mục tiêu cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ ......................................... 4
1.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................ 6
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ ......................... 14
1.2. Kiểm sốt nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ và thu tiền của doanh nghiệp dịch
vụ ............................................................................................................................. 15
1.2.1 Đặc điểm của chu trình cung cấp dịch vụ và thu tiền ................................ 15
1.2.2. Các gian lận và sai sót thường gặp trong chu trình cung cấp dịch vụ và
thu tiền ................................................................................................................ 17
1.2.3. Kiểm sốt nội bộ đối với chu trình cung cấp dịch vụ và thu tiền ............. 18

iii


1.3 Phương pháp và kỹ thuật đánh giá kiểm soát nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ
và thu tiền ................................................................................................................ 20
1.3.1 Giai đoạn 1: Khảo sát và mô tả hệ thống: ................................................. 20
1.3.2 Giai đoạn 2: Xác nhận hệ thống: ............................................................... 20
1.3.3 Giai đoạn 3: Phân tích hệ thống ................................................................ 20
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến KSNB chu trình bán hàng – thu tiền .............. 21
1.5 Kinh nghiệm kiểm soát nội bộ tại một số doanh nghiệp dịch vụ trong và ngoài
nước......................................................................................................................... 22
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH CUNG
CẤP DỊCH VỤ – THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN HÌNH
CÁP HÀ NỘI ........................................................................................................... 27
2.1. Tổng quan chung của Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội ................... 27
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp
Hà Nội................................................................................................................. 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội................ 30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn của Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp

Hà Nội................................................................................................................. 36
2.1.4. Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp
Hà Nội................................................................................................................. 39
2.1.5. Kết quả kinh doanh của Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội trong
những năm gần đây............................................................................................. 42
2.2. Thực trạng kiểm sốt nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ và thu tiền tại Cơng ty
Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội ............................................................................ 43
2.2.1 Thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ tại Cơng ty Cổ phần
truyền hình Cáp Hà Nội ...................................................................................... 44
2.2.2. Thủ tục kiểm sốt nội bộ chu trình thu tiền dịch vụ tại Cơng ty Cổ phần
truyền hình Cáp Hà Nội ...................................................................................... 53
2.3. Đánh giá thực trạng kiểm sốt nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ và thu tiền tại
Công ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội theo các yếu tố cấu thành .................... 63

iv


2.3.1 Mơi trường kiểm sốt ................................................................................ 63
2.3.2. Đánh giá rủi ro .......................................................................................... 64
2.3.3. Hoạt động kiểm soát ................................................................................. 65
2.3.4. Hệ thống thông tin và truyền thông .......................................................... 66
2.3.5. Hoạt động giám sát ................................................................................... 67
2.4. Đánh giá chung về kiểm soát nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ – thu tiền tại
Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội .............................................................. 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ – THU TIỀN TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN TRUYỀN HÌNH CÁP HÀ NỘI ..................................................... 70
3.1. Định hướng phát triển trong tương lai của Công ty Cổ phần truyền hình Cáp
Hà Nội ..................................................................................................................... 70

3.2. Một số đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với chu
trình cung cấp dịch vụ và thu tiền tại Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội .......... 72
3.2.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt ............................................................. 72
3.2.2. Hồn thiện và nâng cao các hoạt động kiểm sốt trong chu trình cung cấp
dịch vụ - thu tiền của Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội ..................... 75
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao hệ thống thông tin và truyền thông .................... 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 80
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82
PHỤ LỤC 1: GIÁM SÁT CÔNG NỢ THEO TỪNG THU NGÂN ................... 83
PHỤ LỤC 2: BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC ......................................................... 84

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT
BCTC
COSO

Báo cáo tài chính
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
chống gian lận

DN

Doanh nghiệp


GTGT

Giá trị gia tăng

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KH

Khách hàng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh



Tập đoàn

TĐKT


Tập đoàn kinh tế

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh năm 2014, 2015, 2016 của Công ty .........................42

Bảng 2.2.1: Lưu đồ quy trình cung cấp dịch vụ truyền hình tại Cơng ty .................44
Bảng 2.2.2: Lưu đồ quy trình thu tiền lắp đặt dịch vụ truyền hình tại Cơng ty .......53
Bảng 2.2.3: Lưu đồ quy trình thu tiền thuê bao dịch vụ truyền hình tại Cơng ty ....54

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cơng ty cổ phần Truyền hình cáp Hà Nội ......30
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty cổ phần Truyền hình cáp Hà Nội 36

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Kiểm soát nội bộ đang đóng một vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
tế của các doanh nghiệp và tổ chức. Kiểm soát nội bộ giúp các nhà quản trị quản lý hữu
hiệu và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của cơng ty mình như: con người, tài sản,
vốn..., góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp xây dựng được một nền tảng quản lý vững chắc
phục vụ cho quá trình mở rộng và phát triển đi lên của doanh nghiệp.

Trong đó, cơng tác kiểm sốt nội bộ đối với chu trình cung cấp dịch vụ – thu
tiền đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp, tổ chức.
Cơng ty CP truyền hình cáp Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực: cung cấp dịch vụ truyền
hình cáp hữu tuyến, internet, sản xuất các chương trình truyền hình, phát sóng quảng
cáo, xây dựng hệ thống truyền thanh, kinh doanh thiết bị,... Mặc dù, Công ty đạt được
nhiều kết quả tốt trong những năm gần đây nhưng hiện tại vẫn còn nhiều vấn đề cần
phải thay đổi trong cách quản lý và xây dựng chiến lược kinh doanh, cung cấp dịch vụ.
Với mong muốn được tiếp cận thực tế công tác kiểm sốt đối với chu trình cung
cấp dịch vụ – thu tiền của một doanh nghiệp cụ thể, đồng thời ứng dụng những kiến
thức đã học trong nhà trường, so sánh với thực tiễn nắm bắt, mở rộng hiểu biết, tôi
quyết định chọn đề tài “ Một số giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ chu
trình cung cấp dịch vụ - thu tiền tại Công ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Năm 2012, PGS.TS Trần Thị Giang Tân cùng bộ môn Kiểm toán, khoa Kế
toán – kiểm toán trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh tổ chức biên soạn cuốn
sách “Kiểm sốt nội bộ”. Sách trình bày về các nội dung cơ bản của hệ thống kiểm
soát nội bộ theo khuôn mẫu của COSO, các loại gian lận và biện pháp phịng ngừa,
cũng như kiểm sốt nội bộ với một số chu trình nghiệp vụ hay tài sản chủ yếu.
Đề tài:“Hồn thiện hệ thống kiểm sốt quy trình bán hàng – thu tiền tại Công
ty cổ phần quốc tế Mekong”, Võ Thị Như Thúy ( 2012)

1


Báo cáo nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với
quy trình bán hàng - thu tiền tại Tổng Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai”,
Nguyễn Minh Tiến (2012)
Đề tài “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Cơng
ty TNHH Thương mại và dịch vụ Minh Tồn”. Trong các cơng trình này, các tác
giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của kiểm soát nội bộ và đề xuất phương hướng

áp dụng mơ hình kiểm sốt nội bộ vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu
của các đề tài. Mặc dù vậy, tất cả các cơng trình nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ đã
cơng bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kiểm sốt nội bộ chu trình
cung cấp dịch vụ và thu tiền. Chính vì vậy, các vấn đề mà đề tài cần tập trung
nghiên cứu là một số giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ chu trình cung
cấp dịch vụ truyền hình trả tiền và thu tiền cụ thể hơn là tại Cơng ty cổ phần truyền
hình cáp Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hệ thống kiểm sốt nội bộ chu trình
cung cấp dịch vụ - thu tiền của Công ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền của Cơng ty Cổ phần truyền
hình cáp Hà Nội trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn 2014-2015-2016
Hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ truyền hình - thu tiền
tại Cơng ty Cổ phần truyền hình cáp Hà Nội
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể như sau:
- Phương pháp so sánh: so sánh khn khổ mơ hình lý thuyết theo COSO
2013 với mơ hình kiểm sốt nội bộ đang áp dụng tại công ty.
- Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát thực tế cơng tác kiểm sốt nội bộ
tại công ty từ bộ máy quản lý đến chức năng, nhiệm vụ của từng phịng ban liên
quan đến cơng tác kiểm sốt để tìm hiểu thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ tại
cơng ty.

2


- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực diện, qua điện thoại hoặc qua
email các cá nhân có trách nhiệm liên quan cơng tác kiểm sốt nội bộ để tìm hiểu

thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ tại cơng ty.
- Phương pháp phân tích: nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng hệ thống
kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty cổ phần truyền hình cáp Hà Nội nhằm nắm bắt một
cách thật tường tận, rõ ràng và cụ thể những mặt tích cực cũng như những điểm hạn
chế cịn tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại cơng ty, từ đó đề xuất một số giải
pháp cụ thể nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty.
5. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và một số phụ lục, nội dung luận văn được kết
cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm sốt nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ thu tiền trong doanh nghiệp dịch vụ
- Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình cung cấp dịch vụ - thu
tiền tại Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ chu
trình cung cấp dịch vụ - thu tiền tại Cơng ty Cổ phần truyền hình Cáp Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH CUNG CẤP
DỊCH VỤ – THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ

1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
1.1.1. Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)
Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện
pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy, chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong
tổ chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một
cách hợp lý. Có thể hiểu đơn giản là hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống của tất cả
những gì mà một tổ chức cần làm để có được những điều muốn có và tránh những
điều muốn tránh. Cũng trên nguyên tắc này, các hệ thống quản lý khác nhau có

chuẩn mực quốc tế như ISO, TQM, QA/QC đảm bảo cho sự hoạt động hiệu quả của
một tổ chức đã được xây dựng.
Như vậy, bất kỳ hoạt động nào của tổ chức cũng có thể là đối tượng của kiểm
soát nội bộ, kể cả kiểm toán nội bộ - một hệ thống kiểm tra, đo lường, đánh giá tính
xác thực của các thơng tin tài chính và tính khả thi của các quyết định quản lý trong
nội bộ doanh nghiệp. Có nhiều trường hợp, hoạt động kiểm tốn nội bộ có thể mở
rộng sang các lĩnh vực khác nhưng quan trọng nhất vẫn là các hoạt động tài chính kế tốn. Trong khi kiểm tốn nội bộ hoạt động theo các chuẩn mực của Luật kiểm
toán, hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành theo các chuẩn mực do tổ chức tự ban
hành phù hợp với pháp luật chung.
Những định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ:
1) Theo IAS 400: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và thủ tục
kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn
vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót để lập báo cáo tà chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
2) Theo COSO (Committee Of Sponsoring Organizations): Kiểm sốt nội bộ
là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng Quản trị, các nhà quản lý và các nhân

1


viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc
thực hiện các mục tiêu mà Hội đồng quản trị, các nhà quản lý mong muốn là:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
- Tính chất đáng tin cậy của các báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ các luật lệ và qui định hiện hành.
3) Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC): Hệ thống kiểm soát nội bộ là
một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt đựơc 4 mục tiêu sau:
bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực
hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.

- Sự cần thiết và lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột của người sử dụng lao
động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu không có hệ thống kiểm sốt
nội bộ, làm thế nào để người lao động khơng vì quyền lợi riêng của mình mà làm
những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử dụng lao
động? Làm sao biết được tổ chức đang phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn nào?
Làm thế nào có thể phân quyền, uỷ nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính
xác, khoa học chứ khơng phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính?…
Một hệ thống kiểm sốt nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho
cơng ty:
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và báo cáo tài chính của cơng ty.
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba hoặc nhân
viên của công ty gây ra.
- Giảm bớt rủi ro sai sót khơng cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại
cho công ty.
- Giảm bớt rủi ro không tn thủ chính sách và quy trình kinh doanh của công ty.
- Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa đầy đủ.
Thơng thường, khi cơng ty phát triển lên thì lợi ích của một hệ thống kiểm
soát nội bộ cũng trở nên to lớn hơn vì người chủ cơng ty sẽ gặp nhiều khó khăn hơn
trong việc giám sát và kiểm soát các rủi ro này nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm giám
sát trực tiếp của bản thân. Đối với những cơng ty có sự tách biệt lớn giữa người

2


quản lý và cổ đơng, một hệ thống kiểm sốt nội bộ vững mạnh sẽ góp phần tạo nên
sự tin tưởng cao của cổ đông. Xét về điểm này, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững
mạnh là một nhân tố của một hệ thống quản trị doanh nghiệp vững mạnh, và điều
này rất quan trọng đối với công ty có nhà đầu tư bên ngồi. Các nhà đầu tư sẽ
thường trả giá cao hơn cho những cơng ty có rủi ro thấp hơn.

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có các chức năng và nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
- Bảo vệ tài sản, sổ sách và nguồn thông tin của đơn vị: bao gồm tài sản vật
chất và phi vật chất, không bị mất mát, lạm dụng, sử dụng sai mục đích. Sự bảo vệ
một số tài sản và sổ sách nhất định đã trở nên ngày càng quan trọng kể từ khi hệ
thống máy vi tính được sử dụng rộng rãi trong các đơn vị. Số lượng lớn thông tin
truyền thông được lưu trữ trong máy vi tính, đĩa CD... có thể bị phá hoại nếu không
bảo vệ chúng một cách cẩn thận.
- Cung cấp thông tin đáng tin cậy
- Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị một cách có hiệu quả.
- Phát hiện kịp thời những vấn đề trong kinh doanh để đề ra các biện pháp
giải quyết.
- Phát hiện, ngăn chặn các sai phạm và gian lận trong các bộ phận, các hoạt
động của đơn vị.
- Đảm bảo việc thực hiện các quyết định và quy định quản lý đúng với yêu
cầu và thể thức đề ra.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện quy định và chế độ, xem xét điều chỉnh cho
phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng suất hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Bảo đảm việc ghi chép một cách đầy đủ và chính xác theo đúng thể thức
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Bảo đảm việc cung cấp số liệu một cách chính xác, đầy đủ phục vụ việc lập
báo cáo nội bộ khi cần thiết và báo cáo tài chính định kỳ kịp thời theo đúng yêu cầu
pháp định có liên quan

3


1.1.3. Mục tiêu cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức có thể hiểu là các chính sách và

thủ tục được thiết lập tại đơn vị đó để đảm bảo thực hiện các mục tiêu sau:
* Mục tiêu chung
- Bảo vệ tài sản của đơn vị:
Tài sản của đơn vị bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vơ hình, chúng có thể
bị đánh cắp, lạm dụng, hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm sốt
thích hợp.
- Bảo đảm độ tin cậy của các thơng tin:
Thơng tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp và căn cứ
quan trọng trong việc hình thành các quyết định của nhà quản lý. Do đó các thơng
tin cung cấp phải đảm bảo tính kip thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về
thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung chủ yếu của mọi
hoạt động kinh tế.
- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và những quy định:
Hệ thống KSNB được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết
định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tuân thủ đúng mức. Cụ thể, cần phải:
+ Duy trì và kiểm tra việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo việc ghi chép đầy đủ, chính xác cũng như việc lập Báo cáo tài
chính trung thực và khách quan.
- Đảm bảo tính hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động:
Các q trình kiểm sốt trong một đơn vị thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại
không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém
hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Định kỳ các nhà quản lý thường đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế

4



giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản
lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
* Mục tiêu cụ thể:
- Tính đầy đủ:
Mọi tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ phải trả phải được
phản ánh trên BCTC của đơn vị tại thời điểm báo cáo và phải thực tế tồn tại tại thời
điểm đó. Các nhà lãnh đạo và quản lý đơn vị phải có những căn cứ tin cậy để chứng
minh cho sự tồn tại của các khoản mục này. Đối với một số khoản mục tài sản sự
hiện hữu còn bao gồm cả yêu cầu về chất lượng của các tài sản.
- Tính hiện hữu:
Mọi nghiệp vụ kinh tế hay sự kiện kinh tế đã phát sinh, đã kết thúc, đã hồn
thành có liên quan đến thời kỳ báo cáo đều được ghi chép đầy đủ vào hệ thống
chứng từ, sổ kế toán của đơn vị và được phản ánh vào BCTC.
- Tính giá:
Mọi khoản tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, các khoản thu nhập và chi phí
phải được ghi chép theo giá trị thích hợp theo các ngun tắc kế tốn, các chuẩn
mực kế toán hiện hành hoặc được phổ biến chấp nhận.
- Quyền và nghĩa vụ:
Tài sản là quyền lợi, cịn cơng nợ, nguồn vốn là nghĩa vụ, trách nhiệm của
doanh nghiệp. Hầu hết các tài sản trên BCTC thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Những tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị chỉ được phản ánh trên BCTC
khi đơn vị có quyền kiểm sốt lâu dài và phải đáp ứng các quy định của chuẩn mực
kế tốn có liên quan. Đối với những khoản cơng nợ được phản ánh trên BCTC thể
hiện đơn vị đang có nghĩa vụ thực tế phải thanh toán, phải trang trải, những khoản
nợ phải trả. Nhà quản lý phải đảm bảo quyền và nghĩa vụ phải được ghi nhận đúng
thời điểm phát sinh.
- Tính chính xác:
Các nghiệp vụ và các sự kiện kinh tế khi ghi nhận phải theo đúng giá trị hoặc
trị giá thực của nó. Các thơng tin, số liệu đã tính tốn phải đảm bảo chính xác về

mặt tốn học và tuyệt đối khơng được sai sót.

5


- Trình bày và cơng bố: trình bày đúng biểu mẫu và chỉ tiêu theo quy định
cho các báo cáo, sổ kế tốn.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ càng có ý nghĩa quan trọng khi quy mô của đơn vị
ngày càng mở rộng, quyền hạn trách nhiệm được phân chia thành nhiều cấp, mối
quan hệ giữa các cấp trở nên phức tạp, q trình truyền đạt và thu thập thơng tin trở
nên khó khăn, tài sản phân tán ở nhiều địa điểm. Khi đó hệ thống KSNB càng phải
được xây dựng một cách chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống COSO 2013 có tiền thân xuất phát từ hệ thống COSO 1992. Báo
cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa về kiểm
sốt nội bộ một cách đầy đủ và có hệ thống. Theo báo cáo COSO 1992 hệ thống
kiểm soát nội bộ gồm 5 bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau đó là:
Mơi
trường
kiểm sốt
Hoạt
động
giám sát

Hệ thống
kiểm sốt
nội bộ

Thơng tin
và truyền

thơng

Đánh giá
rủi ro

Hoạt
động
kiểm sốt

Kế thừa 5 ngun tắc trên, hệ thống COSO 2013 đã mở rộng và cho ra 17
nguyên tắc diễn giải cho những khái niệm cơ bản liên quan đến mỗi yếu tố cấu
thành đó. Tất cả 17 nguyên tắc áp dụng cho mỗi phạm trù mục tiêu chung và cho cả
những mục tiêu riêng rẽ bên trong mỗi 1 phạm trù. Bởi vì 17 nguyên tắc này được
lấy trực tiếp ra từ những yếu tố cấu thành. Hệ thống kiểm soát nội bộ được cấu
thành từ 5 thành phần cơ bản sau và chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
1.1.4.1. Môi trường kiểm sốt:
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm sốt của
tồn bộ thành viên trong tổ chức. Mơi trường kiểm sốt là nền tảng cho bốn bộ phận

6


cịn lại của hệ thống kiểm sốt nội bộ nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu
hoạt động phù hợp. Mơi trường kiểm sốt được thể hiện thơng qua tính kỷ luật, cơ
cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành.
Mơi trường kiểm sốt ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh của một tổ chức, đến
các mục tiêu được thiết lập, đến các bộ phận còn lại của hệ thống KSNB. Điều này
không chỉ đúng trong giai đoạn thiết kế mà cả trong hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp. Các nhân tố trong mơi trường kiểm sốt nêu trên đều quan trọng, nhưng
mức độ quan trọng của mỗi nhân tố tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Theo COSO

2013, Môi trường kiểm soát gồm các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Đơn vị chứng minh các cam kết về tính trung thực và giá trị
đạo đức. Điều này thể hiện rằng người quản lý phải chứng tỏ đơn vị quan tâm đến
tính trung thực và giá trị đạo đức.
- Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải chứng tỏ sự độc lập với người quản lý
và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị cần thiết
lập cơ cấu tổ chức, các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn nhằm đạt
được mục tiêu của đơn vị.
- Nguyên tắc 4: Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết về việc sử dụng nhân viên
có năng lực thơng qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
mục tiêu của đơn vị.
- Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về
trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
* Tính trung thực và giá trị đạo đức: Là nhân tố quan trọng trong mơi
trường kiểm sốt, nó tác động đến việc thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố
khác của kiểm soát nội bộ. Thái độ và sự quan tâm của nhà quản lý cao cấp đối với
kiểm soát nội bộ hữu hiệu phải được lan tỏa đến tồn doanh nghiệp. Ứng xử có đạo
đức và tính trung thực của tồn thể nhân viên chính là văn hóa của tổ chức. Văn hóa
của tổ chức bao gồm các chuẩn mực về cách thức ứng xử và các giá trị đạo đức,
cách thức truyền đạt và thực hiện trong thực tiễn. Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB
trước tiên phụ thuộc vào tính trung thực và việc tơn trọng các giá trị đạo đức của

7


những người có liên quan đến q trình kiểm sốt. Tuy nhiên sự hữu hiệu của kiểm
sốt nội bộ khơng chỉ tạo bởi tính trung thực và các giá trị đạo đức của người sáng
lập, người quản lý mà là của toàn thể nhân viên trong đơn vị. Xây dựng giá trị đạo
đức thường rất khó khăn bởi vì cần dung hịa lợi ích của các bên như: lợi ích của

nhà quản lý cấp cao với lợi ích của doanh nghiệp, của nhân viên, của nhà cung cấp,
khách hàng. Khi xây dựng giá trị đạo đức cần chú ý vấn đề sau:
- Áp lực và cơ hội: Cần giảm thiểu cơ hội và áp lực dẫn tới phát sinh các gian
lận điều này giúp hạn chế những áp lực và cơ hội kèm theo các biện pháp kiểm sốt
thích hợp có thể giúp giảm các hành vi gian lận.
- Xây dựng và truyền đạt các hướng dẫn về đạo đức: Ngồi áp lực và cơ hội
thì ngun nhân dẫn tới sai phạm là do thiếu hiểu biết. Trong rất nhiều doanh
nghiệp có phát sinh sai phạm trong lập báo cáo tài chính, nhưng người thực hiện
khơng ý thức được sai phạm của họ. Vì thế phải thiết lập quy tắc ứng xử đúng đắn
và các vấn đề khác nhau đồng thời truyền đạt quy tắc này tới toàn thể nhân viên
trong đơn vị họ biết được cái gì đúng, cái gì sai.
* Cam kết về năng lực: Nhà quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho
một cơng việc nhất định và cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ
năng. Nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm
phù hợp với nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó người quản lý cũng cần cân nhắc
giữa việc giám sát và yêu cầu năng lực của các nhân viên đồng thời cân nhắc giữa
năng lực và chi phí để đảm bảo tốt nhất lợi ích cho doanh nghiệp.
* Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát: Đây là một nhân tố có ảnh hưởng
đáng kể đến mơi trường kiểm sốt. Tính hữu hiệu của mơi trường kiểm soát phụ
thuộc vào sự độc lập của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát với Ban điều hành. Hệ
thống KSNB sẽ trở nên hữu hiệu khi:
- Hội đồng quản trị năng động và tận tâm, hướng dẫn và giám sát việc thực
hiện của người quản lý.
- Hội đồng quản trị cần có thêm những người nằm ngồi Ban điều hành vì
Hội đồng quản trị phải chất vấn, giám sát các hoạt động quản lý, đưa ra quan điểm

8


phản biện và có dũng khí đấu tranh với những hành vi sai trái nghiêm trọng của

người quản lý.
* Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Triết lý quản
lý và phong cách điều hành tác động đến cách thức doanh nghiệp được điều hành.
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong cách
điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành được phản ánh trong cách thức quản lý, sử
dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới. Ngoài ra, triết lý quản lý và phong
cách điều hành cịn thể hiện thơng qua thái độ, quan điểm của người quản lý về việc
lập và trình bày báo cáo tài chính, việc lựa chọn chính sách kế tốn, các ước tính kế
tốn và về việc phân nhiệm kế toán viên trong đơn vị.
* Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức cung cấp khuôn khổ mà trong đó các hoạt
động của doanh nghiệp được lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và giám sát. Một cơ
cấu tổ chức tốt đảm bảo cho các thủ tục kiểm sốt hiệu quả. Ngược lại, khi thiết kế
khơng đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm cho các thủ tục kiểm soát mất tác dụng. Cơ
cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô và bản chất hoạt động của doanh nghiệp. Chính
vì vậy, khơng có khn mẫu chung duy nhất. Tuy nhiên, dù tổ chức như thế nào, nó
cũng phải giúp doanh nghiệp thực hiện chiến lược đã hoạch định để đạt được mục
tiêu đề ra.
* Phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn và trách
nhiệm là việc xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của từng cá nhân hay từng nhóm
trong việc đề xuất và giải quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo đối với các cấp có liên
quan. Ý thức về trách nhiệm của mỗi cá nhân trong đơn vị quyết định tính chất của
trường kiểm sốt. Do đó, cần phải xác lập quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành
viên, xác lập các mối quan hệ báo cáo và xây dựng các phương pháp ủy quyền
thông qua các văn bản và triển khai cho toàn đơn vị nhằm giúp từng thành viên hiểu
rõ mục tiêu của tổ chức và từng hành động, mức độ đóng góp của họ sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến người khác cũng như mục tiêu chung của đơn vị.
* Chính sách nhân sự và việc áp dụng vào thực tế: Chính sách nhân sự biểu
hiện trong thực tế thông qua việc tuyển dụng, hướng nghiệp, đào tạo, đánh giá, tư


9


vấn, động viên, khen thưởng và kỷ luật. Khi đơn vị mong muốn đội ngũ nhân viên
đủ năng lực và trung thực thì tiêu chuẩn tuyển dụng sẽ nhấn mạnh về đạo đức, kinh
nghiệm công việc, kết quả công việc đã đạt được.
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là q trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hưởng
đến việc đạt được mục tiêu, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Mỗi đơn vị ln phải
đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn bên ngoài. Điều kiện tiên quyết để đánh
giá rủi ro là thiết lập mục tiêu. Mục tiêu phải được thiết lập ở các mức độ khác nhau
và phải nhất quán. Do điều kiện kinh tế, đặc điểm và hoạt động kinh doanh, những
quy định luôn thay đổi, nên cơ chế nhận dạng và đối phó rủi ro phải liên kết với sự
thay đổi này. Tất cả các đơn vị, bất kể quy mô, cấu trúc...đều phát sinh rủi ro ở tất
cả các mức độ. Rủi ro ảnh hưởng đến sự tồn tại của mỗi đơn vị, đến sự thành cơng,
tình hình tài chính, hình ảnh của đơn vị. Khơng có cách nào để triệt tiêu rủi ro vì
vậy nhà quản lý phải quyết định một cách thận trọng mức rủi ro như thế nào là có
thể chấp nhận được và cố gắng duy trì rủi ro ở mức cho phép. Theo COSO 2013,
đánh giá rủi ro gồm các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 6: Đơn vị phải thiết lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ để nhận
diện và đánh giá rủi ro phát sinh trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị. Các mục
tiêu đơn vị thường thiết lập bao gồm: mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo tài
chính và phi tài chính cho người bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, mục tiêu
tuân thủ.
- Nguyên tắc 7: Đơn vị phải nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu
của đơn vị, tiến hành phân tích rủi ro để xác định rủi ro cần được quản trị.
- Nguyên tắc 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá
rủi ro không đạt được mục tiêu của đơn vị.
- Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những thay đổi của môi
trường ảnh hưởng đến hệ thống KSNB. Các thay đổi bao gồm thay đổi từ môi

trường bên ngồi (kinh tế, chính trị....), thay đổi từ cách thức kinh doanh (loại hình
kinh doanh mới, kỹ thuật mới....), thay đổi từ cách thức quản lý, từ thái độ và triết lý
của người quản lý về hệ thống KSNB.

10


+ Các phương pháp đánh giá rủi ro:
 Đánh giá hoạt động đã qua thơng qua các bằng chứng có giá trị (chứng
từ, TT).
 Đánh giá tác động tiềm tàng gây ra bởi các tác nhân đang tồn tại và sẽ
phát triển trong tương lai.
+ Từ kết quả đánh giá rủi ro, biện pháp quản lý rủi ro mà doanh nghiệp có
thể áp dụng:
 Tránh rủi ro bằng cách khơng tiến hành một số hoạt động.
 Chuyển giao các rủi ro như mua bảo hiểm, góp vốn liên doanh…
 Giảm rủi ro bằng cách thiết lập hoặc tăng cường các hoạt động kiểm soát
nội bộ
1.1.4.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm sốt là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các
chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết thực hiện để đối
phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoạt động kiểm soát
tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị. Mọi hoạt động kiểm
soát đều bao gồm hai yếu tố là:
- Chính sách kiểm soát: Là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc thực
hiện các thủ tục kiểm sốt. Chính sách kiểm sốt có thể được tài liệu hóa đầy đủ và
có hệ thống hoặc được lưu hành theo kiểu truyền miệng.
- Thủ tục kiểm soát: Là những quy định cụ thể để thực thi chính sách kiểm
sốt. Một thủ tục sẽ khơng có tác dụng nếu áp dụng một cách máy móc mà khơng
tập trung vào những u cầu nhà quản lý đã đề ra thơng qua các chính sách. Việc

thiết lập các thủ tục kiểm soát cần phải cân đối mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí,
cân đối giữa hoạt động kiểm soát và rủi ro phát sinh. Theo COSO 2013, Hoạt động
kiểm soát gồm những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 10: Đơn vị phải lựa chọn, thiết lập các hoạt động kiểm sốt để
góp phần hạn chế các rủi ro giúp đơn vị đạt mục tiêu trong giới hạn chấp nhận được.

11


- Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm sốt chung
với cơng nghệ hiện đại để hỗ trợ sự thành công cho việc đạt được các mục tiêu của
đơn vị.
- Nguyên tắc 12: Đơn vị triển khai hoạt động kiểm sốt thơng qua nội dung
các chính sách đã được thiết lập và triển khai thành các thủ tục.
1.1.4.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thơng chính là điều kiện khơng thể thiếu cho việc thiết
lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm sốt trong đơn vị thơng qua việc hình thành
các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm
cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Mọi bộ phận và cá nhân trong doanh
nghiệp đều phải có những thơng tin cần thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình.
Vì vậy những thơng tin cần thiết cần phải được xác định, thu thập và truyền đạt tới
những cá nhân, bộ phận có liên quan một cách kịp thời và thích hợp. Hệ thống
thơng tin của doanh nghiệp tạo ra các báo cáo, trong đó chứa đựng những thơng tin
về tài chính, hoạt động hay tuân thủ, giúp cho nhà quản lý điều hành và kiểm sốt
doanh nghiệp. Các thơng tin dù có nguồn gốc bên trong hay bên ngồi doanh
nghiệp, các thơng tin tài chính hay phi tài chính đều cần thiết cho cả ba mục tiêu của
doanh nghiệp. Thông tin phải được truyền đạt, phổ biến trong tồn tổ chức, thơng
điệp từ quản lý phải được cung cấp một cách kịp thời tới mọi nhân viên. Truyền
thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn mạnh vai trị
của việc truyền đạt thơng tin. Liên quan đến vấn đề này cần lưu ý những khía cạnh sau:

- Trách nhiệm của mỗi cá nhân rõ ràng, tiếp nhận đầy đủ và chính xác chỉ thị
của cấp trên. Truyền thông giúp cho mỗi cá nhân trong doanh nghiệp hiểu rõ cơng
việc của mình cũng như ảnh hưởng của nó đến cá nhân khác.
- Các thơng tin từ bên ngồi (khách hàng, nhà cung cấp,...) cũng phải được
ghi nhận một cách trung thực và đầy đủ nhờ đó đơn vị mới có thể phản ứng kịp
thời. Các thơng tin bên ngồi (nhà nước, cổ đơng) cũng cần được truyền đạt kịp
thời, đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu của pháp luật. Trong hệ thống thông tin, hệ
thống thông tin kế toán là một phân hệ rất quan trọng, đầu vào của hệ thống là các
sự kiện kinh tế được biểu hiện dưới dạng nghiệp vụ kế toán, đầu ra của hệ thống là

12


×