Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ TRẺ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.67 KB, 52 trang )

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ TRẺ VIỆT
NAM.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần phát triển trí tuệ trẻ
Việt Nam.
Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán ban đầu, phân loại tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính bằng các phương pháp kế toán đúng với
nguyên tắc, chế độ, thể lệ kế toán Nhà nước ban hành.
Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của công
ty. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn sản
xuất tập trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 5 người được thể hiện qua sơ
đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán sau:
1
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần phát triển trí
tuệ trẻ Việt Nam.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán bộ phận sản xuất
Kế toán vật tư
Kế toán chi phí- giá thành sản phẩm
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Thủ quỹ
Kế toán phần hành tiền
Ghi chú: Quan hệ giữa bộ phận cấp trên và cấp dưới
2
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Quan hệ giữa các bộ phận cùng một cấp
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
+ Kế toán trưởng: Có chức năng quản lý hoạt động tài chính kế toán


trong toàn Công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác tài chính
kế toán của Công ty trước Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các cơ quan
quản lý.
+ Kế toán tổng hợp: Trực tiếp chỉ đạo tổng hợp các thông tin từ các kế
toán viên, kiểm tra về mặt nghiệp vụ về các phần hành cụ thể, chịu trách
nhiệm thu thập, ghi chép, xử lý thông tin về tình hình kinh doanh chung trong
toàn công ty. Ngoài việc tổng hợp các nghiệp vụ ở ở từng phần hành cụ thể,kế
toán tổng hợp còn ghi chép các nghiệp vụ tổng hợp như phải thu, phải trả,
thanh toán với Nhà nước… Kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ thay mặt kế
toán trưởng điều hành công tác kế toán của công ty khi Kế toán trưởng vắng
mặt.
+ Kế toán bộ phận sản xuất: chỉ có một kế toán thực hiện cả 3 công
việc là kế toán vật tư, kế toán chi phí – giá thành sản phẩm, kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Các nội dung, nghiệp vụ khác do kế toán quỹ
hoặc kế toán tổng hợp theo dõi và hạch toán chi tiết (lương, thanh toán bằng
tiền…).
+ Kế toán phần hành tiền: kế toán căn cứ vào những chứng từ phát sinh
có liên quan tới các nghiệp vụ về tiền mặt, TGNH như xuất quỹ, chi TGNH
để thanh toán và những nghiệp vụ thu tiền, nhận giấy báo Có khi thu tiền bán
hàng hay thu được các khoản phải thu…do thủ quỹ chuyển lên để ghi vào sổ
sách kế toán có liên quan.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ liên quan tới xuất quỹ, nhập quỹ tiền
3
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần phát triển trí tuệ trẻ
Việt Nam.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Chế độ kế toán Công ty đang sử dụng được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. Công ty áp dụng
niên độ kế toán là 1 năm tài chính (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày

31/12), kỳ hạch toán là 1 tháng.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là: Việt
Nam đồng, không có các nghiệp vụ liên quan tới ngoại tệ. Tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp kế toán HTK:
+ Nguyên tắc ghi nhận HTK: giá mua + chi phí
+ Phương pháp tính giá trị HTK: Nhập trước – xuất trước
+Phương pháp hạch toán HTk: kê khai thường xuyên
Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính. Hạch
toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung, hạch toán chi tiết vật tư và thành
phẩm theo phương pháp thẻ song song. Việc định khoản, ghi nhận doanh thu,
chi phí tuân theo quy định, chuẩn mực kế toán chung và đặc thù của từng
phần hành. Do đặc thù về quy trình sản xuất qua nhiều công đoạn nên có cả
bán thành phẩm nhập trong kho và công ty cũng xuất bán cá bán thành phẩm
nên đánh giá cả chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. Chứng từ kế toán
ban hành trong công ty cổ phần phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam bao gồm 5 chỉ
tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu bán hàng, chỉ
tiêu tiền tệ, chỉ tiêu TSCĐ. Các chứng từ trong mỗi chỉ tiêu đều được đánh số
hiệu đúng như quy định trong chế độ kế toán hiện hành. Như trong chỉ tiêu
4
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
hàng tồn kho có: Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT, Phiếu xuất kho mẫu số 02-
VT; chỉ tiêu bán hàng có: Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT-3LL; chỉ tiêu tiền
tệ có: Phiếu thu mẫu số 01-TT, Phiếu chi mẫu số 02-TT…
Kế toán từng phần hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng
từ kế toán được lập trong công ty hoặc từ bên ngoài chuyển đến. Phân loại,
sắp xếp chứng từ kế toán rồi sau đó nhập số liệu vào máy để máy tính tự động
chuyển tới các sổ kế toán thích hợp. Cuối cùng chuyển các chứng từ đã lập

lên cấp trên để hạch toán tổng hợp. Chứng từ kế toán mỗi khi dùng xong sẽ
được lưu giữ lại và bảo quản để đối chiếu khi cần thiết. Hiện tại toàn bộ
chứng từ kế toán của công ty vẫn còn được lưu giữ lại chưa bị hủy một chứng
từ nào.
Trình tự luân chuyển chứng từ có thể tóm tắt như sau:
Sơ đồ 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
5
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Người nhập Phiếu nhập kho
Phòng tài chính-kế
toán
Thủ kho
Kho
Phòng kinh doanh
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Khách hàng
Sử dụng chủ yếu là các tài khoản phổ biến trong đơn vị sản xuất sản phẩm.
Ví dụ như TK về HTK, chi phí, giá thành, doanh thu, tiền mặt, TGNH, phải
thu, phải trả…
Công ty không sử dụng các tài khoản liên quan tới ngoại tệ, tài khoản thuế
xuất nhập khẩu và các tài khoản đặc thù khác…
Các tài khoàn sử dụng chủ yếu ở cấp 1, một số tài khoản chi tiết đến cấp 2,
3. Ví dụ về tài khoản chi phí nhân viên quản lý: TK 6421, tài khoản quản lý
KHTSCĐ: TK 6424; Tài khoản cấp 3: tài khoản về doanh thu bán hàng : TK
51101, tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ: TK 51103; tài khoản TGNH
bằng tiền mặt được mở tại nhiều ngân hàng. Ví dụ TK 11211 : ngân hàng

BIDV, TK 11212 : ngân hàng Công thương Việt Nam, TK 11213 : ngân hàng
AGRIBANK…
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty cổ phần phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam sử dụng phần mềm kế toán
máy ASEAN được thiết kế theo bộ máy của công ty, theo hình thức Nhật ký
chung, không sử dụng nhật ký đặc biệt.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Cái
Bảng tổng hợp số phát sinh
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

6
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ phát sinh tại bộ phận nào, thuộc phần hành kế toán nào được kế
toán viên tương ứng hạch toán vào các sổ chi tiết liên quan. Từ các sổ chi tiết,
cuối kỳ lên bảng tổng hợp chi tiết cho từng đối tượng. Việc hạch toán tổng
hợp do kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm. Do công ty sử dụng phần mềm kế
toán máy nên quy trình ghi sổ kế toán được tiến hành như sau:
Trước tiên kế toán xử lý các nghiệp vụ căn cứ vào chứng từ liên quan. Sau
đó kế toán nhập dữ liệu căn cứ vào chứng từ (máy sẽ tự định khoản mà kế
toán viên không cần phải tự tính) vào các sổ Nhật ký chung, sổ Cái, sổ chi tiết
các tài khoản. Cuối tháng hoặc cuối kỳ sẽ in theo yêu cầu của người sử dụng.
Và đặc biệt mọi thông tin liên quan cần thiết sẽ được kết xuất ngay khi cần

cho mọi đối tượng kể cả khách hàng. Việc ghi vào Nhật ký chung được thực
7
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
hiện hàng ngày. Cuối kỳ, số liệu trên Sổ Cái được tổng hợp lên Bảng cân đối
số phát sinh, đối chiếu số liệu tổng cộng với các Bảng tổng hợp chi tiết, nếu
khớp đúng thì số liệu được sử dụng làm cơ sở lập các BCTC theo quy định.
2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
BCTC tuân theo quy định gồm 4 loại: BCKQKD, BCĐKT, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, còn lập thêm cả bảng
cân đối phát sinh các tài khoản nhằm cung cấp các thông tin chi tiết về các
nghiệp vụ phát sinh trong năm cho việc lập các BCTC. Nội dung được trình
bày trong các BCTC bao gồm các khoản mục được quy định trong chế độ kế
toán hiện hành.
BCKQKD và BCĐKT được lập 6 tháng một lần vào giữa niên độ báo cáo
để tổng hợp kết quả tình hình sản xuất kinh doanh và giá trị của tổng tài sản
và nguồn vốn của công ty trong nửa năm tài chính để rút ra những kinh
nghiệm đồng thời đưa ra những chiến lược, kế hoạch phát triển mới của công
ty trong 6 tháng tiếp theo. Các BCTC khác được lập theo từng niên độ kế
toán.
BCTC đều do kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập, chịu trách nhiệm về
phương pháp kế toán và tính chính xác của các thông tin kế toán, được giám
đốc công ty ký duyệt và chịu trách nhiệm chính.
BCTC được gửi cho các cổ đông trong công ty, các cơ quan quản lý Nhà
nước như cơ quan thuế, cục thống kê, cục nghiên cứu thị trường… Do công ty
chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên BCTC không bắt buộc được
kiểm toán và không phải gửi tới Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Ngoài ra,
BCTC còn được gửi đến các ngân hàng, minh chứng cho khả năng chi trả của
công ty để thuyết phục ngân hàng cho vay vốn.
Công ty không lập các báo cáo quản trị, đây là một trong những hạn chế
mà công tác kế toán của Công ty cổ phần phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam chưa

8
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
làm được. Từ đó, chưa phân tích rõ được mối quan hệ giữa chi phí – sản
lượng, lợi nhuận – sản lượng ở từng thời điểm cụ thể, không cung cấp đủ
thông tin cần thiết để giúp nhà quản trị công ty có thể đưa ra được những
quyết định chính xác và hợp lý.
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể tại công ty Cổ phần phát triển
trí tuệ trẻ Việt Nam.
Với đặc thù là Công ty chuyên sản xuất kinh doanh nên công tác kế toán
của Công ty cổ phần phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam bao gồm các phần hành cụ
thể sau:
+ Tiền và các nghiệp vụ chi trả
+ Vật tư, nguyên vật liệu
+ Chi phí, giá thành
+ Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
+ Các phần hành còn lại có ít nghiệp vụ liên quan, chung cho cả ba lĩnh
vực sản xuất như: TSCĐ, lương và các khoản phải trả công nhân viên… nên
do kế toán tổng hợp phụ trách. Với TSCĐ, kế toán tổng hợp trực tiếp nhận các
chứng từ liên quan (hóa đơn mua, sửa chữa…), ghi sổ chi tiết của các TSCĐ.
Với phần hành lương và các khoản phải trả công nhân viên, tổ trưởng các tổ
sản xuất lập bảng chấm công, kế toán bộ phận sản xuất hạch toán chi tiết chi
phí nhân công trực tiếp, kế toán tổng hợp ghi nhận số phải trả công nhân viên,
ghi sổ tổng hợp nghiệp vụ liên quan.
Sau đây, em xin trình bày đặc điểm về công tác kế toán của một số phần
hành cụ thể như: phần hành vật tư, phần hành thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm.
9
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
2.3.1. Tổ chức hạch toán phần hành vật tư
- Đặc điểm phần hành: vật tư cho lĩnh vực sản xuất chủ yếu là da, giấy,

vải, mủ cao su, gỗ… được mua từ các cơ sở sản xuất chuyên môn trong nội
thành Hà Nội. Vật tư được nhập kho khi mua về và được xuất kho chuyển tới
phân xưởng sản xuất để sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Giá trị nhập ghi theo phương pháp thực tế với nguyên tắc ghi nhận:
Giá thực tế NK = giá mua + chi phí thu mua
Giá trị xuất ghi theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Kế toán phần hành này có trách nhiệm ghi nhận và phản ánh các nghiệp
vụ phát sinh liên quan tới vật tư, từ khi mua hàng, nhập kho tới khi xuất cho
sản xuất hoặc phục vụ mục đích khác của công ty.
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…
- Tài khoản sử dụng: TK152 _ chi tiết từng loại vật tư
+ TK 1521 : Mủ cao su
+ TK 1522 : Gỗ
+ TK 1523 : Da
+ TK 1524 : Giấy
+ TK 1525 : Vải
- Kế toán chi tiết: theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.4. Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
10
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu (Bảng kê tính giá)
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp N-X-T
kho vật liệu
Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư
thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực
nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho lên phòng kế toán
hoặc kế toán xuống kho nhận các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng
loại vật tư.
Ở phòng kế toán: kế toán bộ phận sản xuất thực hiện phần hành kế toán vật tư.
Kế toán lập sổ chi tiết cho từng loại vật tư và nhập dữ liệu theo cả chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu giá trị dựa trên các chứng từ nhận được ở kho.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu với thẻ kho.
- Kế toán tổng hợp: kế toán bộ phận sản xuất chuyển chứng từ cho kế toán
tổng hợp và kế toán trưởng để định khoản các nghiệp vụ phát sinh liên quan
tới nguyên vật liệu:
+ Vật tư thu mua nhập kho:
Nợ TK 152: chi tiết từng loại vật liệu
TK 1521 : Mủ cao su
TK 1522 : Gỗ
TK 1523 : Da
TK 1524 : Giấy
TK 1525 : Vải
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
11
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
+ Xuất kho vật tư phục vụ cho sản xuất – kinh doanh:
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Có TK 152: chi tiết từng loại vật liệu
Sau đó kế toán trưởng và kế toán tổng hợp ghi vào sổ tổng hợp các TK (Nhật ký

chung và Sổ Cái tài khoản 152, 133…). Cuối kỳ, kế toán bộ phận cần phải tổng
hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết vật tư và các bảng kê tổng hợp nhập xuất
tồn kho vật tư rồi đối chiếu với kế toán tổng hợp.
MẪU PHIẾU NHẬP KHO VẬT TƯ:
12
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Biểu số 1: Phiếu nhập kho vật tư
13
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Công ty CP phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam Mẫu số 02-VT
Số 54c/41/210 – Đội Cấn - HN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 06 năm 2010 Số CT: 13
Liên: 1
- Người giao dịch : Mỹ
- Đơn vị : Nguyễn Thị Kim Ánh
- Địa chỉ : 28 Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Diễn giải: Nhập kho mủ cao su
- Nhập tại kho : Vật tư
- Dạng nhập: Phải trả cho người bán - 331
STT
Tên vật tư
Mã vật tư
TK Vật tư
2.3.2.Tổ chức hạch toán phần hành thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.3.2.1 Tổ chức hạch toán phần hành thành phẩm
- Đặc điểm phần hành: sản phẩm của công ty bao gồm: thành phẩm đã
hoàn thiện như Album ảnh các loại, valy, túi sách và cả bán thành phẩm như
bìa Album các loại… Do công ty đang áp dụng hệ thống kế toán máy nên để

thuận tiện cho công việc hác hạch toán và vào sổ sách, chứng từ công ty đã
mã hóa tên các mặt hàng, cụ thể:
+ Album bìa giả da 25x25 loại 1 tờ: GD_2525_15
+ Album PM gỗ cn30x30 loại 15 tờ: MGCN_3030_15
+ Bìa Meka loại 20x20: BDMK_2020
+ Album Meka trang trí 38x25 loại 15 tờ: MAMK_3825_15
+ Album PM 2M 15x21 loại 15 tờ: MD2M_1521_15
+ Album PM 3M 25x25 loại 15 tờ: MD3M_2525_15
+ Túi đựng áo cưới: T_AOCUOI
………
Sản phẩm sau khi hoàn thành được nhập vào kho và chỉ xuất kho khi bán
cho khách hàng. Giá trị nhập được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế,
giá thành xuất tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng.
Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm theo sơ đồ sau:
14
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hệ thống sổ kế toán thành phẩm
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Cái TK 155,133,154
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp số phát sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ chi tiết thành phẩm
Sổ tổng hợp chi tiết thành phẩm
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
15

SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
+ Khi nhập kho: Hàng ngày sau khi thành phẩm được hoàn thành ở bước
cuối cùng của quy trình sản xuất sẽ được để tại phân xưởng sản xuất. Sau 2
ngày số thành phẩm sẽ được tập hợp lại, quản đốc phân xưởng lập bảng kê rồi
giao số sản phẩm này cho thủ kho thành phẩm. Tại kho, thủ kho xác nhận số
hàng nhập kho, sau đó sẽ báo lên phòng kế toán thông qua phiếu nhập kho
được ghi theo chỉ tiêu số lượng. Tại phòng kế toán, kế toán bộ phận sản xuất
thực hiên phần hành kế toán thành phẩm là xem xét tính hợp lý, hơp pháp của
chứng từ mà thủ kho gửi lên rồi viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập
thành 2 liên:
- 1 liên lưu tại phòng kế toán
- 1 liên chuyển xuống cho thủ kho để lập thẻ kho
+ Khi xuất kho: Theo đúng thời gian giao hàng theo yêu cầu của khách
hàng, người mua(đơn vị mua hàng) đến kho Công ty hoặc Công ty sẽ gửi
hàng tới nơi người mua yêu cầu, kế toán căn cứ vào đơn đặt hàng và số lượng
thành phẩm tồn để viết phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3:Giao cho thủ kho để làm
căn cứ xuất hàng và vào thẻ kho
Mẫu phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT:
16
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Biểu số 2: Phiếu nhập kho thành phẩm
17
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Công ty CP phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam Mẫu số 02-VT

Số 54c/41/210 – Đội Cấn - HN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 06 năm 2010 Số CT: 08
Liên: 1 Nợ TK 155
Có TK 154
- Họ tên người giao hàng: Ông Nguyễn Duy Hùng Bộ phận: px sản xuất
- Diễn giải: Nhập kho Album
- Nhập tại kho : Thành phẩm
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư(sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
18
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Biểu số 3: phiếu xuất kho thành phẩm
19
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Công ty CP phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam Mẫu số 02-VT
Số 54c/41/210 – Đội Cấn - HN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 06 năm 2010 Số CT: 9
Liên: 1 Nợ TK 632
Có TK 155
- Họ tên người nhận: Bà Lê Thị Hồng
- Địa chỉ: AV Phương Thoa
- Lý do xuất: Xuất bán Album cho Ảnh Viện Phương Thoa

- Xuất tại kho: Thành phẩm
- Dạng xuất: Phải thu của khách hàng - 131
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Biểu số 4:
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 1: (Lưu) Ký hiệu: AA/2010T
Số: 01706
Đơn vị bán hàng: Công ty CP phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam
Địa chỉ: 54c/41/210 – Đội Cấn – HN Số tài khoản:
Điện thoại: 043.7225729 Mã số:
Họ tên người mua hàng: Lê Thị Hồng
Đơn vị: AV Phương Thoa
Địa chỉ: Hải Dương Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Ký nhận nợ
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Mã sản phẩm Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3=1x2
1 Album PM 2M 15x21
loại 15 tờ
MD2M_1318 Quyển 15 260.000 3.900.000

Tổng cộng tiền hàng: 3.900.000

Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 390.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.290.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
20
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Biểu số 5: phiếu xuất kho thành phẩm
21
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Công ty CP phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam Mẫu số 02-VT
Số 54c/41/210 – Đội Cấn - HN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 06 năm 2010 Số CT: 10
Liên: 1 Nợ TK 632
Có TK 155
- Họ tên người nhận: Ông Đỗ Minh Vương
- Địa chỉ: AV Nency
- Lý do xuất: Xuất bán Album cho Ảnh Viện Nency
- Xuất tại kho: Thành phẩm
- Dạng xuất: Phải thu của khách hàng - 131
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Biểu số 6:
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL

Liên 1: (Lưu) Ký hiệu: AA/2010T
Số: 01707
Đơn vị bán hàng: Công ty CP phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam
Địa chỉ: 54c/41/210 – Đội Cấn – HN Số tài khoản:
Điện thoại: 043.7225729 Mã số:
Họ tên người mua hàng: Ông Đỗ Minh Vương
Đơn vị: AV Nency
Địa chỉ: Xuân Thủy – Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Ký nhận nợ
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Mã sản phẩm Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3=1x2
1 Album Meka trang trí
38x25 loại 15 tờ
MAMK_3825_15 Quyển 8 1.240.000 9.920.000

Tổng cộng tiền hàng: 9.920.000
Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 992.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 10.912.000
Số tiền viết bằng chữ: mười triệu chín trăm mười hai nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
22
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Biểu số 7: Phiếu xuất kho thành phẩm
23
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B

Công ty CP phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam Mẫu số 02-VT
Số 54c/41/210 – Đội Cấn - HN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 06 năm 2010 Số CT: 14
Liên: 1 Nợ TK 632
Có TK 155
- Họ tên người nhận:
- Địa chỉ: AV Kim Sinh
- Lý do xuất: Xuất bán Album cho Ảnh Viện Kim Sinh
- Xuất tại kho: Thành phẩm
- Dạng xuất: Phải thu của khách hàng - 131
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Biểu số 8:
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 1: (Lưu) Ký hiệu: AA/2010T
Số: 01710
Đơn vị bán hàng: Công ty CP phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam
Địa chỉ: 54c/41/210 – Đội Cấn – HN Số tài khoản:
Điện thoại: 043.7225729 Mã số:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Linh
Đơn vị: AV Kim Sinh
Địa chỉ: Hạ Long, Quảng Ninh Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Ký nhận nợ
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Mã sản phẩm Đơn vị

tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3=1x2
1 Album PM gỗ cn30x30
loại 15 tờ
MGCN_3030_15 Quyển 10 420.000 4.200.000

Tổng cộng tiền hàng: 4.200.000
Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 420.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.620.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
- Kế toán chi tiết: theo phương pháp thẻ song song
24
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song
song
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
+ Ở kho: thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm và chỉ phản ánh
theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ tính ra
số tồn trên thẻ kho. Vào đầu tháng căn cứ vào số tồn kho cuối tháng trước ở
thẻ kho để ghi vào cột tồn đầu tháng.
Khi đã vào thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập kho về phòng kế

toán.
Biểu số 9: Mẫu thẻ kho
25
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kiểm toán 49B
Sổ chi
tiết
thành
phẩm
Bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn
kho thành phẩm
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Công ty CP phát triển trí tuệ trẻ Việt Nam Mẫu số 07-VT
Số 54c/41/210 – Đội Cấn – HN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 30/06/2010
- Tên sản phẩm: Album PM 2M 15x21 loại 15 tờ
- Đơn vị tính: Quyển
- Mã số: MD2M_1521_15
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán

×