Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HOÀNG THỊ VIỆT HÀ

Tên đề tài: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu
Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Chuyên ngành : Qun tr kinh doanh

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trÞ kinh doanh

Phú Thọ - 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HOÀNG THỊ VIỆT HÀ

Tên đề tài: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu
Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Chuyên ngành : Qun tr kinh doanh

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trÞ kinh doanh

Người hướng dẫn khoa học :
1. PGS.TS Trần Văn Bình



Phú Thọ - 2009


MỤC LỤC

MỤC LỤC......................................................................................................... 1
Danh mục các chữ viết tắt ................................. Error! Bookmark not defined.
Danh mục các bảng ............................................ Error! Bookmark not defined.
Danh mục các sơ đồ ........................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘIError! Bookmark not defin
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HÔI .. Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái quát chung về BHXH. ................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị
trường. ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội........ Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội. ........ Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Đối tượng Bảo hiểm xã hội. ............ Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Chức năng của BHXH. ................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Vai trị của cơng tác thu BHXH. ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.1.Vai trị của cơng tác thu BHXH trong việc tạo lập quỹ.Error! Bookmark not defin
1.2.2. Công tác thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên trong
BHXH ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Công tác thu trong việc đảm bảo công bằng trong BHXH.Error! Bookmark not d
1.3. Cơ sở pháp lý, các quy định của Nhà nước Việt Nam về BHXHError! Bookmark no
1.3.1 Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác quản lý
thu BHXH ở Việt Nam. ............................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Quy định về công tác quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam.Error! Bookmark
1.3.2.1. Đối tượng tham gia BHXH. ..... Error! Bookmark not defined.

1.3.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.Error! Bookmark not defined.
1.3.2.3. Phương thức và mức đóng BHXHError! Bookmark not defined.
1.3.2.4. Công tác quản lý thu - nộp BHXH.Error! Bookmark not defined.
1.4. Kinh nghiệm về thu-chi và quản lý quỹ BHXH của các nước trên
thế giới. ............................................................ Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Bảo hiểm xã hội ở Malaysia ........... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Bảo hiểm xã hội ở Singapore .......... Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Bảo hiểm xã hội ở Nhật. ................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXHError! Bookmark not
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ. ................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội
tỉnh Phú Thọ. .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam. ............ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. ....... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH ở tỉnh Phú Thọ................... 49
T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2


29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

T
9
2

29T

T
9
2

29T


T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T


T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T


T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T


T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T


T
9
2

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

T
9
2

T
9
2

29T


29T

29T

29T


2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH. ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương thức và mức đóng BHXH .. Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Công tác quản lý thu - nộp BHXH. Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Kết quả thực hiện thu BHXH. ........ Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Kết quả thực hiện truy thu nợ đọng BHXHError! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội. ........... 66
2.3.1. Những mặt đã đạt
được...................................................................76
2.3.2. Những mặt còn tồn tại..................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
3.1. Định hướng phát triển hoạt động BHXH Việt Nam đến năm 2015.Error! Bookmark
3.1.1. Quan điểm về hoàn thiện và phát triển hoạt động Bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam đến năm 2015. ....................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam đến
năm 2015 ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại
tỉnh Phú Thọ. .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Một số nguyên tắc trong việc hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội ................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội đến năm 2015. ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2.1. Hoàn thịên quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với từng
loại đối tượng tham gia BHXH. ............ Error! Bookmark not defined.
3.2.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động của BHXH tỉnh Phú ThọError! Bookmark not
3.2.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong công tác giải quyết chế độ
Bảo hiểm xã hội. .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý.Error! Bookmark not defined.
3.2.2.5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.Error! Bookmark not defined.
3.2.2.6. Tăng cường, đề cao vai trò, hiệu quả trong việc phối kết hợp
của các cơ quan quản lý Nhà nước. ....... Error! Bookmark not defined.
3.2.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật BHXH.Error! Bookmark no
3.3. Một số kiến nghị thực hiện giải pháp. ... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước:................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương:Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......... Error! Bookmark not defined.
T
9
2

29T

T
9
2

29T


T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T


29T

T
9
2

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

T
9
2

29T

T
9

2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9

2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9

2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

29T

T
9
2

T
9
2


T
9
2

29T

29T

29T


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... iv
Danh mục các sơ đồ.......................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ................. 5
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HÔI ................................................ 5
1.1. Khái quát chung về BHXH. ................................................................. 5
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị
trường. ......................................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội. ......................................................... 6
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội. .......................................................... 8
1.1.4. Đối tượng Bảo hiểm xã hội. ............................................................ 12
1.1.5. Chức năng của BHXH..................................................................... 13
1.2. Vai trị của cơng tác thu BHXH. ........................................................ 16
1.2.1.Vai trị của công tác thu BHXH trong việc tạo lập quỹ. .................. 16

1.2.2. Công tác thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên trong
BHXH ........................................................................................................ 16
1.2.3. Công tác thu trong việc đảm bảo công bằng trong BHXH. ............ 17
1.3. Cơ sở pháp lý, các quy định của Nhà nước Việt Nam về BHXH .... 17
1.3.1 Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác quản lý thu
BHXH ở Việt Nam. ................................................................................... 17
1.3.2. Quy định về công tác quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam. .. 19
1.3.2.1. Đối tượng tham gia BHXH. ...................................................... 20
1.3.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. ........................................ 21
1.3.2.3. Phương thức và mức đóng BHXH............................................ 22
1.3.2.4. Cơng tác quản lý thu - nộp BHXH. .......................................... 23
1.4. Kinh nghiệm về thu-chi và quản lý quỹ BHXH của các nước trên
thế giới. ......................................................................................................... 28
1.4.1. Bảo hiểm xã hội ở Malaysia ............................................................ 28
1.4.2. Bảo hiểm xã hội ở Singapore .......................................................... 31
1.4.3. Bảo hiểm xã hội ở Nhật................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH ...... 36
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ. ............................................................. 36
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội
tỉnh Phú Thọ. ............................................................................................... 36
2.1.1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam. ............................................................. 36
2.1.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ......................................................... 46
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH ở tỉnh Phú Thọ................... 49
2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH. ........................................................................ 49
2.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. .............................................. 53
T
0
2

20T


T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

T

0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T

0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T

0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

20T

20T

20T

20T


20T

20T

20T

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2


20T

T
0
2

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T


T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

Hồng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh

20T

20T


ii

2.2.3. Phương thức và mức đóng BHXH .................................................. 56
2.2.4. Cơng tác quản lý thu - nộp BHXH. ................................................. 57
2.2.5. Kết quả thực hiện thu BHXH. ......................................................... 60
2.2.6. Kết quả thực hiện truy thu nợ đọng BHXH .................................... 64

2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội. ........... 66
2.3.1. Những mặt đã đạt được...................................................................76
2.3.2. Những mặt còn tồn tại. .................................................................... 67
2.3.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. ............................................ 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ............................... 76
3.1. Định hướng phát triển hoạt động BHXH Việt Nam đến năm 2015.
....................................................................................................................... 76
3.1.1. Quan điểm về hoàn thiện và phát triển hoạt động Bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam đến năm 2015............................................................................ 76
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam đến
năm 2015 ................................................................................................... 77
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH tại
tỉnh Phú Thọ. ............................................................................................... 78
3.2.1. Một số nguyên tắc trong việc hoàn thiện công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội ................................................................................................ 78
3.2.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội đến năm 2015. ..................................................................................... 79
3.2.2.1. Hồn thịên quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với từng loại
đối tượng tham gia BHXH. .................................................................... 79
3.2.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động của BHXH tỉnh Phú Thọ ......... 83
3.2.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong công tác giải quyết chế độ
Bảo hiểm xã hội. .................................................................................... 86
3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý. ............................. 89
3.2.2.5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền. ............................. 92
3.2.2.6. Tăng cường, đề cao vai trò, hiệu quả trong việc phối kết hợp
của các cơ quan quản lý Nhà nước. ....................................................... 94
3.2.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật BHXH. ................ 95
3.3. Một số kiến nghị thực hiện giải pháp................................................. 96

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước: ................................................................. 96
3.3.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương: ............................. 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 103
T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0

2

20T

20T

T
0
2

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

T
0
2


20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2


20T

20T

20T

20T

20T

20T

20T

20T

20T

20T

20T

20T

20T

20T

20T


T
0
2

20T

T
0
2

20T

T
0
2

T
0
2

T
0
2

20T

20T

20T


Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


iii

Danh mục các chữ viết tắt
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
LĐ: Lao động
NLĐ: Người lao động
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


iv

Danh mục các bảng
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tình hình ngân sách nhà nước cấp để chi BHXH

39

Bảng 2.2: Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH, BHYT theo
khối, loại hình
Bảng 2.3: Kết quả mở rộng đối tượng tham gia BHXH


50

Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH bắt buộc từ năm 1997 đến năm 2008

61

Bảng 2.5: Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối, loại hình từ năm
2002 đến năm 2008
Bảng 2.6: Kết quả truy thu nợ đọng

62

Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh

52

64


v

Danh mục các sơ đồ
Tên Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1: Quy trình thu

27


Sơ đồ 2.1: Vị trí của BHXH Việt Nam trong hệ thống tổ chức quản
lý BHXH

43

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý BHXH

45

Sơ đồ 2.3: Vị trí của BHXH tỉnh Phú Thọ trong hệ thống tổ chức
quản lý BHXH
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Thọ

Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh

47
48


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhiệm
vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT bao gồm các
chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất,
khám chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và nhân dân
trên phạm vi cả nước. Vì vậy, trong những năm qua Nhà nước có nhiều những
văn bản sửa đổi, bổ xung để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm, có
thể nói các chính sách BHXH ln mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm

của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội.
Thực hiện Bộ Luật lao động trong đó có Chương XII về bảo hiểm xã hội
(BHXH) nhất là từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP ngày
23/01/1995 thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH đã được mở rộng
đến tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, số lao động tham gia BHXH tăng
hàng năm khoảng 7,5%; Số thu BHXH tăng bình quân hàng năm 10%, quỹ
BHXH độc lập với ngân sách nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự
nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang cơ
chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động, người chủ sử
dụng lao động đóng góp… để chi trả các chế độ BHXH.
Tuy nhiên, cuối năm 2008, cả nước có 8,527 triệu người tham gia BHXH
bắt buộc, chiếm gần 70% số lao động thuộc diện tham gia bắt buộc. Số lao
động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà
nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán
nhỏ...trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động hoặc cịn cố tình
tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm
chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền
đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó, đã
ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người

Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


2

lao động nói chung và việc thực hiện cơng tác quản lý thu BHXH nói riêng,
làm ảnh hưởng đến việc thu, nộp BHXH.
Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được
những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu BHXH do vậy tôi chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm

hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tổng quát thực trạng công tác quản lý thu BHXH trong giai
đoạn từ năm 2003 đến năm 2008 và định hướng phát triển đến năm 2015 tại
tỉnh Phú Thọ, những bài học kinh nghiệm, những mặt cịn hạn chế, những giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH trong hiện tại và tương lai
tại tỉnh Phú Thọ nói riêng và trong tồn hệ thống BHXH tại Việt Nam nói
chung để đạt mục tiêu mọi người lao động thuộc diện phải tham gia BHXH
bắt buộc được tham gia BHXH và đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà
nước về BHXH có hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những quy phạm pháp luật về BHXH liên
quan đến công tác quản lý thu BHXH, các quy định nghiệp vụ về quản lý thu
BHXH của BHXH Việt Nam được áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì
phạm vi của đề tài rộng nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc (không nghiên cứu quỹ khám chữa bệnh, BHXH
tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp)
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH của
người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh
hưởng đến số thu BHXH, đối tượng nộp BHXH, phương thức thu, quy trình tổ
chức quản lý thu, nguyên nhân trốn tránh nộp BHXH, những biện pháp chống
thất thu BHXH. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


3

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, nội suy và khảo sát điều

tra chọn mẫu, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp chống thất thu nhằm hoàn thiện việc
quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp phân tích số liệu nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian
từ năm 2003 đến năm 2008, nhằm phân tích hoạt động quản lý thu, mở rộng
đối tượng quản lý và đề ra các biện pháp chống thất thu BHXH, nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Căn cư kết quả chọn mẫu số liệu từ biên bản của đoàn kiểm tra liên ngành
của tỉnh từ năm 2006 đến t3 năm 2009 để đánh giá thực trạng tham gia
BHXH, mức lương mà doanh nghiệp tham gia cho người lao động và chọn
Thành phố Việt Trì để khảo sát đưa ra các yếu tố làm cơ sở đánh giá, phân tích
các biện pháp nhằm chống thất thu BHXH, hồn thiện cơng tác thu BHXH
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH trên địa bàn tỉnh
từ năm 2003 đến năm 2008 phân tích nguyên nhân chủ doanh nghiệp muốn
trốn tránh việc tham gia BHXH cho người lao động, người lao động thiếu hiểu
biết về chính sách BHXH khơng dám đấu tranh với chủ sử dụng lao động, sợ
mất việc làm, vì vậy quyền lợi của người lao động bị bỏ rơi. Trách nhiệm
thuộc về người lao động, chủ sử dụng lao động hay cơ quan quản lý nhà nước
về lao động tại địa phương?; Đưa ra những biện pháp khắc phục. Nhờ vậy,
luận văn đã đóng góp hệ thống các biện pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn
cao nhằm làm tăng số lao động được tham gia BHXH, tăng mức thụ hưởng từ
các chế độ, chính sách BHXH của người lao động, góp phần làm tăng số thu,
hồn thiện cơng tác quản lý thu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
6. Kết cấu của luận văn.

Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh



4

Để phục vụ cho q trình nghiên cứu ngồi phần mở đầu, mục lục, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được cấu trúc bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về bảo hiểm xã hội và công tác thu Bảo
hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Tôi hy vọng một số kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ góp phần làm
rõ thêm các nguyên nhân làm thất thu BHXH, công tác quản lý thu Bảo hiểm
xã hội tại tỉnh Phú Thọ, biện pháp chống thất thu BHXH tại tỉnh Phú Thọ nói
riêng và Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung.

Hồng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


5

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HÔI
1.1. Khái quát chung về BHXH.
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế
thị trường.
Trong quá trình sinh tồn và trưởng thành, mỗi con người phải lao động để
làm ra của cải vật chất, nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn, ở,
mặc, sinh hoạt, v.v... Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng

gặp may mắn, thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình
thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, trắc trở, rủi ro xảy ra do
điều kiện tự nhiên, môi trường sống, hoặc điều kiện khách quan như: Môi
trường, ốm đau, tai nạn, mất việc làm, già yếu, khơng có khả năng lao động, tử
vong...
Vì vậy, từ xa xưa, con người đã có ý thức san sẻ, cưu mang đùm bọc lẫn
nhau, trong cộng đồng làng, xóm, thơn, bản... theo tinh thần tương thân tương
ái, "nhường cơm sẻ áo", "lá lành đùm lá rách", "tích cốc phịng cơ, tích y
phịng hàn". Sự tương trợ cộng đồng dần dần được mở rộng và phát triển dưới
nhiều hình thức khác nhau như việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền
hoặc bằng hiện vật để trợ giúp lẫn nhau. Những hình thức trợ giúp tự nguyện
của cá nhân, của cộng đồng đã góp phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết đối
với những người hoạn nạn, khó khăn, thiếu thốn. Đây chính là hình thức hình
thành nên bảo hiểm.
Sự trợ giúp này là thụ động, cục bộ, không ổn định và không chắc chắn.
Trong q trình nền cơng nghiệp phát triển, đội ngũ làm công ăn lương tăng
nhanh, cuộc sống của họ phụ thuộc vào thu nhập do lao động làm thuê mang
lại. Do đó, khi mất việc làm hoặc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật luôn là mối
đe dọa. Trước sức ép của người lao động và để duy trì lực lượng làm cơng ăn

Hồng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


6

lương, giới chủ buộc phải từng bước can thiệp, cam kết đảm bảo cho người lao
động có một khoản thu nhập nhất định gọi là trợ cấp để họ trang trải những
nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn... Trong thực tế, nhiều khi các
trường hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi ra một đồng nào.
Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản

tiền lớn mà họ khơng muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ
liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra
ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do
vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn buộc cả giới
chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng để hỗ trợ
một phần khi khơng có việc làm, ốm đau, tai nạn... Số tiền đóng góp của cả
chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung có sự quản lý giám sát của Nhà
nước. Nhờ đó mà cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng
được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình đỡ bị thiệt hại về kinh tế, ổn
định lực lượng lao động để phát triển sản xuất kinh doanh, tránh được những
xáo trộn không cần thiết, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng
lớn và nhanh chóng.
Tồn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy BHXH ra
đời và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với
sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết
tham gia BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu khơng thể thiếu của người
lao động và là nhu cầu tất yếu khách quan.
1.1.2. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã
hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách
sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Bảo hiểm xã hội đã xuất
hiện và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân
loại. Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hịa
Hồng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


7

Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm

đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước
trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những
chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh
xã hội. Mặc dù đã có q trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay
cịn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về BHXH. Bởi lẽ, BHXH là
đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội,
pháp lý...
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo,
an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an tồn xã hội"
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng
qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra
bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết;
đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con. Khái
niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và
mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ
cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng
hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất
khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ
Hồng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh



8

cấp cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định
cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần an tồn xã hội.
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc
làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình
thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp
tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và
những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động trực tiếp
phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an tồn xã hội.
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội.
Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH được coi là
một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm bảo đảm an
toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong xã
hội. Với tư cách là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước phải
can thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đặc biệt
là để giải quyết mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ. Yêu cầu
giới chủ phải thực hiện những cam kết đảm bảo điều kiện làm việc và nhu cầu
đời sống vật chất, tinh thần cho giới thợ, trong đó có nhu cầu về tiền lương, về
chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau, tai nạn, trả lương khi người lao
động đến tuổi hưu... Đồng thời bản thân người lao động cũng phải có trách
nhiệm giành một khoản thu nhập chi trả cho bản thân mình khi có những rủi
ro xảy ra. Mặt khác, nhà nước được coi như là một người chủ sử dụng lao
động của mọi người lao động, vì vậy người lao động khơng đủ để trang trải
cho những khoản chi cho người lao động khi họ gặp phải rủi ro thì Nhà nước
phải có trách nhiệm trích một phần ngân sách để bảo đảm đời sống cơ bản cho
người lao động.

Như vậy, BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan.
Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ
Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


9

biến thì càng địi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. Nền kinh tế hàng
hóa phát triển là nền tảng, là cơ sở của BHXH. BHXH được hình thành trên
cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH.
Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên
trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng
và người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. Người
lao động (bên được BHXH) và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ
BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó chính là mối
quan hệ của các bên tham gia BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai
tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong
BHXH vừa mang tính bồi hồn vừa khơng mang tính bồi hồn. Những biến cố
xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với lao động nữ),
tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hồn
vì người lao động đóng BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Cịn
trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm,
những rủi ro xảy ra trái ngược với ý muốn của con người như ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân phối mang tính khơng bồi hồn; có
nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp... thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đơng bù cho số ít"
tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đơng người tham gia BHXH để bù
đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của

từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ cơng, mang tính xã hội
cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá
trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức
quản lý sự nghiệp BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế
độ BHXH. Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với
Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


10

người sử dụng lao động và người lao động; giải quyết các chế độ, chính sách
và chi BHXH cho người được hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư
bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
Nghiên cứu về sự giống và khác nhau giữa BHXH và bảo hiểm thương
mại sẽ làm rõ hơn bản chất của BHXH.
Bảo hiểm thương mại là biện pháp chia sẻ tổn thất về mặt tài chính của
một hay một số ít người gặp phải một hay một số loại rủi ro nào đó, được bù
đắp bởi một quỹ tiền tệ tập trung hình thành từ sự đóng góp của những người
tham gia bảo hiểm cũng có khả năng gặp phải rủi ro đó, thơng qua hoạt động
quản lý của các nhà kinh doanh bảo hiểm.
Hoạt động của bảo hiểm thương mại theo nguyên tắc có tham gia bảo
hiểm mới được hưởng quyền bảo hiểm, đó là hoạt động kinh doanh kiếm lợi
nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, tuân thủ theo nguyên tắc
hạch toán kinh tế, lời ăn, lỗ chịu.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người
được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

Bảo hiểm thương mại có những đặc điểm khác với BHXH ở một số nội
dung sau:
- Phạm vi hoạt động của bảo hiểm thương mại rất rộng, có mặt ở tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi
lãnh thổ một nước mà còn trải rộng xuyên quốc gia. Tuy bảo hiểm thương mại
có nhiều loại nghiệp vụ bảo hiểm nhưng xét theo phương thức quản lý có thể
chia thành hai nhóm nghiệp vụ bảo hiểm, đó là bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm
phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống hoặc chết, bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo
Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


11

hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc
bảo hiểm nhân thọ
- Đối tượng tham gia bảo hiểm thương mại là tất cả mọi đơn vị, tổ chức
và mọi công dân không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, màu da, có thu
nhập hay khơng có thu nhập, tình trạng sức khỏe... tự nguyện lựa chọn, tham
gia bảo hiểm và phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Thời hạn có hiệu lực điều chỉnh quan hệ giữa đối tượng tham gia bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thường là có thời hạn và ngắn (một số năm
hoặc theo một chu kỳ hoạt động của đối tượng tham gia bảo hiểm); chẳng hạn
như bảo hiểm tai nạn giao thông các phương tiện vận tải thường là một năm;
bảo hiểm một chuyến vận chuyển, chuyến du lịch, bảo hiểm gieo trồng, chăn
nuôi... thường là theo một chu kỳ hoạt động, kinh doanh của đối tượng.
- Đối tượng tham gia bảo hiểm thương mại có thể tự chọn các sản phẩm
bảo hiểm do các doanh nghiệp bảo hiểm bán ra, với mức được bù đắp, bồi
thường theo từng mức phí đóng góp và những điều kiện cụ thể khác của đối

tượng như: tình trạng tài sản, tình trạng về sức khỏe, giới tính, điều kiện mơi
trường, lao động, sinh hoạt...
- Đối tượng tham gia bảo hiểm chỉ được bồi thường thiệt hại khi xảy ra
rủi ro đối với họ. Mức độ bồi thường nhiều hay ít phụ thuộc vào mức phí đóng
góp và mức độ tổn thất thực tế được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Khơng có liên quan gì đến thu nhập của họ có hay khơng và nhiều hay ít. Bảo
hiểm thương mại chỉ bù đắp được một phần tổn thất khó khăn tạm thời, cấp
bách cho người được hưởng bảo hiểm.
BHXH và bảo hiểm thương mại có tính chất, đối tượng, phương thức và
mục đích hoạt động khác nhau, nhưng giữa chúng có những nguyên lý hoạt
động mang tính phổ biến và nhất quán, mà bất kỳ loại hình bảo hiểm nào khi
hoạt động cũng phải tuân thủ, đó là:
Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ
trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện
Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


12

theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít". Vì vậy, dịch vụ bảo
hiểm cần phải có đơng người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro,
tổn thất. Số người tham gia bảo hiểm càng đơng thì mức độ tổn thất được phân
tán càng rộng, mức độ gánh chịu tổn thất của từng thành viên càng ít hơn.
Hình thành được quỹ bảo hiểm tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ bảo
hiểm càng cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu chi trả càng
kịp thời, đầy đủ hơn cho người được thụ hưởng.
Thứ hai, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của
những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm phải được tính toán cân đối thu chi một cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của
đối tượng tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ bảo
hiểm phải được ổn định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm

bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường,
trợ cấp cho đối tượng được thụ hưởng.
Thứ ba, quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và
luật pháp của nhà nước quy định. Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được thực
hiện các hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển nền
kinh tế - xã hội; vừa để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động
đầu tư quỹ phải đảm bảo an toàn; hạn chế rủi ro, thất thoát quỹ đến mức thấp
nhất, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt.
1.1.4. Đối tượng Bảo hiểm xã hội.
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền cơng nghiệp và nền
kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu. Từ năm
1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đó ban hành đạo luật bảo hiểm y tế.
Một số nước châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối những năm 1920 mới có đạo
luật về BHXH.
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì
các nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu ... Chính vì vậy,
Hồng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


13

đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm
hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những
người tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao
động. Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà
đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH
đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt

Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là khơng
bình đẳng giữa tất cả những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi người lao
động cũng có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của
Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm
của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH
nhận sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, phải có
trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối
với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một
cách ổn định và bền vững.
1.1.5. Chức năng của BHXH.
Chức năng là sự khái quát của các nhiệm vụ cơ bản, là dạng hoạt động
đặc trưng và khái quát nhất của tổ chức hay cá nhân gắn với chức danh nào đó
trong một hệ thống tổ chức hoạt động thuộc phạm vi nhất định trong xã hội.
Cũng như các thành phần khác của nền kinh tế bảo hiểm, BHXH có hai chức
năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Tuy nhiên do tính
đặc thù của mình, BHXH khơng những có tính kinh tế mà cịn có tính xã hội
rất cao. Vì vậy về tổng qt, BHXH có những chức năng sau:
1.1.5.1.Bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động.
Bảo đảm hay thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
khi người lao động rơi vào các trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập và hội
Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


14

tụ các điều kiện quy định. Sở dĩ như vậy là giữa người lao động và cơ quan
BHXH có mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Quan hệ này phát sinh trên cơ sở lao
động và quan hệ tài chính BHXH. Quan hệ đó diễn ra giữa 3 bên: bên tham
gia bảo hiểm, bên nhận bảo hiểm và bên được bảo hiểm. Bên tham gia bảo

hiểm trước hết là người sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng phí để bảo
hiểm cho người lao động mà mình sử dụng, đồng thời người lao động cũng
phải có trách nhiệm đóng phí để tự bảo hiểm cho mình. Sự đóng góp này là
bắt buộc, đều kỳ và theo những mức quy định cho bên nhận bảo hiểm.
1.1.5.2.Phân phối lại thu nhập.
BHXH là bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, thất nghiệp, tuổi già, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính
tập trung được tồn tích dần bởi sự đóng góp những người sử dụng lao động,
người lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.
Như vậy người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng góp vào quỹ BHXH
để bảo hiểm cho người lao động, lao động có đóng góp vào quỹ BHXH mới
có quyền hưởng trợ cấp. Nhưng do cịn khoẻ mạnh, có việc làm và có thu nhập
bình thường nên khơng được hưởng trợ cấp bảo hiểm. Số lượng những người
không được hưởng trợ cấp như vậy thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
số người tham gia đóng góp bảo hiểm. Chỉ những người lao động bị giảm
hoặc mất thu nhập trong những trường hợp xác định và có đủ các điều kiện
cần thiết mới được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH. Số lượng những người này
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong số những người tham gia đóng góp nêu trên.
Như vậy, BHXH đó lấy số đơng bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại
thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những người lao động có thu
nhập thấp hơn, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người
ốm yếu phải nghỉ việc. Điều đó cũng góp phần vào việc thực hiện cơng bằng
xã hội.
1.1.5.3. Kích thích, khuyến khích người lao động hăng hái lao động sản xuất.
Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


15


Người lao động có việc làm khi khoẻ mạnh làm việc bình thường sẽ có
tiền lương, tiền cơng, khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động tuổi già hoặc
không may bị chết đã có BHXH đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập quan trọng, do đó đời sống của bản thân và gia đình họ ln ln có chỗ
dựa, ln ln được đảm bảo. Chính vì thế, họ sẽ gắn bó với cơng việc, với
nơi làm việc và yên tâm, tích cực lao động sản xuất, góp phần tăng năng xuất
lao động cũng như tăng hiệu quả kinh tế. Nói cách khác, tiền lương (tiền cơng)
và BHXH là những động lực thúc đẩy hoạt động lao động của người lao động.
1.1.5.4.Phát huy tiềm năng và gắn bó lợi ích.
BHXH dựa trên cơ sở đóng góp ít nhưng đều kỳ của mọi người sử dụng
lao động, người lao động và Nhà nước cho bên thứ ba là cơ quan BHXH, để
tồn tích dần dần thành một quỹ tập trung, quỹ này lại huy động phần nhàn rỗi
tương đối vào hoạt động sinh lời làm tăng thêm nguồn thu. Do đó, BHXH
hồn tồn có thể bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi họ gặp rủi ro, khó khăn theo những chế độ xác định, góp phần
bảo đảm ổn định và an toàn đời sống cho người lao động và cho gia đình họ.
Trên giác độ xã hội, bằng phương thức dàn trải rủi ro thiệt hại theo cả
thời gian và không gian, BHXH đã giúp giảm thiểu thiệt hại cho số đông trong
xã hội, đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro, khó khăn của những
người lao động tham gia bảo hiểm với một tổng dự trữ ít nhất. Đối với Nhà
nước chi cho BHXH đối với người lao động là một cách thức phải chi trả ít
nhất nhưng vẫn giải quyết tốt các rủi ro, khó khăn về đời sống của người lao
động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã
hội ổn định và an tồn. Đối với người sử dụng lao động và người lao động
cũng vậy. Cả hai giới này đều thấy nhờ BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ.
BHXH đã phát huy tiềm năng của số đông và ưu điểm của nhiều phương
thức hoạt động trong kinh tế thị trường để bảo đảm an toàn đời sống cho
người lao động cũng như cho xã hội. Đồng thời BHXH cũng tạo ra sự gắn bó

Hồng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh



16

chặt chẽ về lợi ích, cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của các bên tham gia
BHXH, cũng như của các bên đó đối với Nhà nước.
1.2. Vai trị của cơng tác thu BHXH.
Cơng tác thu BHXH có vai trị rất quan trọng trong hoạt động của ngành
BHXH, đây là công tác trọng tâm của hoạt động BHXH.
1.2.1.Vai trị của cơng tác thu BHXH trong việc tạo lập quỹ.
Công tác thu được triển khai và tiến hành tạo ra một quỹ tài chính đấy là
quỹ BHXH. Quỹ này tạo ra để đảm bảo khả năng tài chính chi trả BHXH.
Công tác thu được tiến hành đều đặn từng quý đối với tất cả các ngành, các
đơn vị có sử dụng lao động sẽ giúp Nhà nước trong việc giảm chi từ ngân sách
Nhà nước trong việc chi trả các chế độ BHXH. Do vậy công tác thu có vai trị
rất lớn đối với nền kinh tế nước Nhà, vì hàng năm khoản chi này từ ngân sách
Nhà nước là rất lớn. Mặt khác, thu nhanh, thu đủ đã tạo ra một khoản tiền lớn
tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng tới, đây cũng là một trong những nguồn tiền
cho vay rất có ích đối với đất nước trong sự phát triển. Bởi nhiều cơng trình,
hạng mục của đất nước muốn được thi cơng thì phải có vốn mà ngay lập tức
Nhà nước chưa thể cung cấp kịp thời.
1.2.2. Công tác thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên trong
BHXH
Sự nghiệp BHXH, bước đầu được luật pháp hoá trong chương XII Bộ
luật Lao động và được cụ thể hoá bằng điều lệ BHXH ban hành kèm theo
Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
Điều Luật có quy định việc thực hiện các chế độ hưởng BHXH phải dựa
trên cơ sở đóng và thời gian đóng BHXH của từng người. Vì vậy thu BHXH
địi hỏi phải được theo dõi, ghi chép kết quả đóng của từng người trong cơ
quan đơn vị, để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH theo quy định.

Đây là những nội dung mang tính nghiệp vụ chun sâu và địi hỏi sự
chuẩn xác cao, cụ thể từng người lao động trong từng tháng và liên tục kéo dài
trong nhiều năm.

Hoàng Thị Việt Hà - Cao học Quản trị kinh doanh


×