Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.69 KB, 12 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành
viên thoát nước Hà nội
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI Xí nghiệp
thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội
3.1.1 Ưu điểm:
3.1.1.1 Về việc cung cấp nguyên vật liệu tới công trình:
Hiện nay, tại xí nghiệp, nguyên vật liệu sẵn bán trên thị trường như xi măng, cát, sỏi, sắt,
thép có đường kính nhỏ.....sử dụng cho thi công công trình chủ yếu là do các đội thi công
mua và chuyển tới tận công trình không qua kho xí nghiệp. Theo cách này, xí nghiệp có thể
giảm chi phí vật tư phục vụ thi công vì hầu hết các công trình do xí nghiệp thực hiện đều ở
xa xí nghiệp. Ngoài ra, với các nguyên vật liệu đặc biệt như ống thép Nam Triều Tiên, ống
thép đen... thì xí nghiệp xuất từ kho để đảm bảo chất lượng công trình.
3.1.1.2 Về phương pháp hạch toán nguyên vật liệu:
Qua tiếp xúc thực tế và tìm hiểu tình hình hạch toán nguyên vật liệu ở Xí
nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà
nội, em nhận thấy: Nhìn chung công tác hạch toán nguyên vật liệu được tiến hành
có nề nếp, chấp hành đúng các quy định, chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành.
Các phòng ban, tổ đội cũng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm boả công tác
hạch toán nguyên vật liệu diễn ra đều đặn nhịp nhàng, phù hợp với điều kiện của xí
nghiệp và đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, thực hiện tốt phần dự trữ.
 Đối với hạch toán chi tiết:
Xí nghiệp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song đã đảm bảo
được tính thống nhất về phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và
các bộ phận liên quan. Số liệu ghi chép rõ ràng, phản ánh chính xác tình hình hiện có tăng,
giảm và tồn kho nguyên vật liệu. Mặt khác kế toán vật liệu đã sử dụng các tài khoản kế
toán thích hợp theo dõi sự biến động của vật liệu, thực hiện việc cân đối giữa các chỉ tiêu
số lượng và chỉ tiêu giá trị, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, thường xuyên đối
chiếu đảm bảo các thông tin chính xác về tình hình biến động của vật liệu.
 Đối với hạch toán tổng hợp:
Xí nghiệp hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này


phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, phù hợp với yêu cầu
về công tác quản lý nguyên vật liệu cũng như phù hợp với trình độ kế toán tại xí nghiệp.
3.1.1.3 Về phương pháp tính giá:
Đối với nguyên vật liệu xuất qua kho, chi nhánh cho các công trình thì giá xuất kho được
sử dụng là giá thực tế đích danh. Điều này rất phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp vì hầu
hết nguyên vật liệu sử dụng thi công công trình đều do các đội mua thẳng tới công trình, ít
qua kho của xí nghiệp. Kế toán xí nghiệp có thể kiểm tra lượng và giá trị nguyên vật liệu
một cách chính xác vì thường có rất ít vật tư được nhập kho.
3.1.2 Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác nguyên vật liệu tại xí nghiệp vẫn còn một số nhược
điểm sau:
3.1.2.1 Về việc phân loại nguyên vật liệu:
Mặc dù xí nghiệp có rất nhiều chủng loại nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép, ống gang,
van xả khí... Nhưng xí nghiệp chưa phân loại nguyên vật liệu một cách rõ ràng nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ hoặc phân loại theo nguồn nhập trong xí nghiệp sử dụng
máy vi tính. Điều này không được thuận tiện trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí
nghiệp.
3.1.2.2 Về việc mua nguyên vật liệu:
Trong giá thành sản phẩm xây lắp của xí nghiệp, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên
việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để hạ giá thành sản phẩm.
Việc khoán sản phẩm đi đôi với việc khoán nguyên vật liệu, giờ công và các chi phí khác
phân bổ theo định mức là khá hiệu quả. Tuy nhiên, lại có sự hạn chế về chi phí nguyên vật
liệu do các đội tự đảm nhiệm. Theo tiến độ thi công công trình, xí nghiệp mua nguyên vật
liệu thì phải chấp nhận sự biến động giá cả trên thị trường, giá cả lúc lên lúc xuống nên có
thể nguyên vật liệu làm cho giá thành sản phẩm có phần cao hơn so với việc lĩnh tại kho
hoặc chất lượng không đảm bảo.
3.1.2.3 Về việc sử dụng tài khoản kế toán:
Theo như quy định của Bộ tài chính ban hành về hệ thống tài khoản kế toán
nói chung với từng phần hành kế toán nói riêng để phản ánh tình hình vật tư đã mua
nhưng cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng đang làm thủ tục nhập kho,

trong tường hợp như vậy kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào TK 151 “Hàng mua
đang đi đường”. Song ở Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một
thành viên thoát nước Hà nội kế toán vật tư không sử dụng tài khoản này. Đây là
một vấn đề cần phải được khắc phục để tránh trường hợp phải lưu chứng từ sang
tháng sau mới hạch toán, dễ xảy ra trường hợp nhầm lẫn, số liệu không chính xác.
Ngoài ra xí nghiệp nên xem xét và đề ra biện pháp cụ thể để phù hợp với đặc điểm
riêng của mình. Bên cạnh đó xí nghiệp chưa sử dụng tài khoản cấp hai của TK 152.
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế....xí nghiệp đều hạch toán vào
TK 152. Mà không qua các tài khoản cấp hai của TK 152. Do đó, khi hoàn thành
công trình thì xí nghiệp không hạch toán được nguyên vật liệu chính chiếm chính
xác bao nhiêu phần trăm trong giá thành.
3.1.2.4 Về việc lập sổ danh điểm vật liệu:
Xí nghiệp đã mở sổ chi tiết vật liệu để theo dõi tên, qui cách, chủng loại nguyên vật liệu
đang sử dụng thi công công trình cũng như giá cả trên thị trường khi mua nguyên vật liệu.
Nhìn vào sổ chi tiết vật liệu, nguyên vật liệu chưa được chi tiết tỷ mỉ vì vật liệu chưa được
chia thành loại, nhóm, thứ cụ thể. Do đó, công tác quản lý vật liệu chưa được thuận tiện
nhiều trong xí nghiệp.
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên
thoát nước Hà nội
3.2.1 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện:
Như chúng ta đã biết, hạch toán nguyên vật liệu là một phần hành kế toán không thể thiếu
được trong các doanh nghiệp xây lắp bởi vì ở những doanh nghiệp này, nguyên vật liệu
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, việc
hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là một vấn đề mà các doanh nghiệp rất quan
tâm và chú trọng đến.
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc hạch toán nguyên vật liệu được
chính xác, kịp thời, ngăn ngừa được rủi ro do sự giảm giá nguyên vật liệu trên thị trường
mang lại. Đồng thời, nó cũng góp phần làm cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chính xác hơn.

Không những thế, việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu còn góp phần thúc đẩy
công tác kế toán ở doanh nghiệp hòa nhập với xu hướng tiến bộ chung của thế giới nhằm
hiện đại hoá công tác kế toán nguyên vật liệu, đảm bảo công tác thông tin một cách chính
xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho chỉ đạo sản xuất.
3.2.2 Nội dung và biện pháp hoàn thiện:
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và kế
toán nguyên vật liệu nói riêng tại xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101, em nhận
thấy bên cạnh những ưu điểm mà xí nghiệp đã đạt được về công tác kế toán nguyên
vật liệu thì vẫn còn có một số nhược điểm nhất định. Vậy em xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến riêng của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN
một thành viên thoát nước Hà nội
.Ý KIẾN 1: Về việc phân loại nguyên vật liệu
Tại xí nghiệp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ với nội dung khác nhau. Do
vậy, để quản lý chặt chẽ, xí nghiệp nên phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức nhất
định. Thực tế, nguyên vật liệu tại xí nghiệp có thể phân loại như sau:
Căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành các loại:
 Nguyên liệu, vật liệu chính: Khi tham gia vào quá trình xây lắp thì nguyên liệu, vật
liệu chính sẽ cấu thành nên thực tế vật chất như: Gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt,
thép... để đổ vào các bể lắng, bể lọc, xây dựng các giàn mưa, các trạm bơm, ống
gang, ống thép có đường kính lớn từ 800-1000mm, van, tê, cút để xây dựng, lắp đặt
các đường ống nước.
 Vật liệu phụ như nhựa đường, đất sét, dây đay, gỗ ván, đà giáo, ván...
 Nhiên liệu như xăng, dầu để vận hành máy móc...
 Phụ tùng thay thế như săm, lốp ô tô...
 Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản như thiết bị vệ sinh, các bình nóng lạnh, điều hòa
để lắp đặt các công trình xây dựng, dây điện, đèn trang trí nhà ở...
 Phế liệu như sắt vụn, thép vụn, mạt sắt, gỗ không đúng phẩm chất, quy cách...
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu ta có thể chia thành các loại như sau:
 Nguyên vật liệu mua ngoài: Đây là nguồn nhập chủ yếu của doanh nghiệp. Nguyên

vật liệu mua ngoài có thể nhập khẩu như nhập khẩu tê, cút, ống gang dẻo từ Hàn
Quốc để phục vụ thi công công trình hoặc có thể bán cho các đơn vị khác có nhu
cầu.
 Nguyên vật liệu tự gia công chế biến : Với các lỗ khoan khai thác nước có đường
kính nhỏ dùng làm ống lọc ở giếng, các tấm thép khoan đục lỗ làm giàn mưa,
doanh nghiệp tự gia công chế biến phục vụ cho quá trình thi công.
 Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Với những mũi khoan lớn như mũi
khoan có đường kính từ 20mm, đường ống dài từ 800 - 1000mm doanh nghiệp thuê
gia công chế biến ở những đơn vị chuyên nghiệp.
Ý KIẾN 2: Về việc sử dụng TK 152
Như chúng ta đã biết, xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101 có rất nhiều chủng loại
nguyên vật liệu. Bên cạnh việc phân loại nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính, phụ
thì theo em xí nghiệp nên sử dụng các tài khoản cấp hai của TK 152 để có thể quản lý một
cách chặt chẽ hơn tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu trong xí nghiệp. Cụ
thể, xí nghiệp có thể sử dụng:
• TK 1521: Nguyên vật liệu chính ( xi măng, sắt, thép, ống...)
• TK 1522: Vật liệu phụ (đà giáo, ván, khuôn...)
• TK 1523: Nhiên liệu ( xăng, dầu, mỡ...)
• TK 1524: Phụ tùng thay thế ( xăm, lốp ô tô, bạc biên...)
• TK 1526: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản (thiết bị vệ sinh, đèn trang trí, điều
hoà...)
• TK 1528: Phế liệu ( mạt sắt, sắt vụn...)

×