..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Trƣơng Ánh Ngọc
VAI TRỊ CỦA PHẬT GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI MYANMAR TỪ CUỐI
THẾ KỶ XIX ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỶ XX
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Trƣơng Ánh Ngọc
VAI TRỊ CỦA PHẬT GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI MYANMAR TỪ CUỐI
THẾ KỶ XIX ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỶ XX
Chuyên ngành : Lịch sử Thế giới
Mã số
: 60 22 03 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ BÍCH LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là một cơng trình nghiên cứu độc lập, những trích
dẫn nêu trong luận văn đều chính xác và trung thực.
An Giang, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Trương Ánh Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước hết tôi xin cảm ơn các thầy cô trường
Đại học An Giang, Phòng Quản lý sau Đại học của trường Đại học Sư phạm TPHCM
đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành nhiệm vụ.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ hướng dẫn khoa học TS
Hà Bích Liên cùng tập thể thầy cơ khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm TPHCM đã
tận tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Tơi xin chân thành gửi lời tri ân đến cán bộ thư viện Đại học Sư phạm TPHCM,
Khoa học tổng hợp TPHCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình hồn
thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp và người thân
đã quan tâm giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian của khoá học.
An Giang, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Trương Ánh Ngọc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
.................................................................................................................... 1
Chƣơng 1.
O–
–
MYANMAR ............... 8
......................................................................................... 8
.................................................................................................. 8
.............................................................................. 8
Myanmar.............................................................................. 13
.............................................. 13
th
V – XI) ..................................................... 14
XI - XIII) ...................................... 15
1.2.4.
ở Myanmar
ở
XIII – XVII) .............................................. 19
XVII – XIX) ............................................ 21
t chƣơng 1 ........................................................................................................ 26
1824 – 1948... 27
Chƣơng 2.
dân Anh xâm lược Myanmar và nh
................. 27
dân Anh xâm lược Myanmar ......................................................... 27
......................................................... 33
1824 – 1948 ....................................................... 39
chƣơng 2 ........................................................................................................ 45
Chƣơng 3.
–
3.1.
XX ..................... 46
dân Anh ............................................................ 49
3.2 . Những cuộc đấu tranh quyết liệt cho nền độc lập và vai trò lãnh đạo của lực lượng
Phật giáo ....................................................................................................................... 56
chƣơng 3 ........................................................................................................ 66
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 71
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
1
1. Lý do chọn đề tài
xa x
“
i
quan
quan
mc
c” [43]
vĩ đại
công trong vi
truy
r
i qu
c
truy
i trong
nh:
Theravada Buddhism –
Đông Nam Á,
Mahayana Buddhism –
sinh
y qu
gia có được “
Nepal, Sri
),
nhưng Myanmar
t qu
khơng xa Vi t Nam, v
quan tâ
ng con ng
h i Myanmar t
ng qu
i ch
cho
2
–
Th
bi
trưng cho 2500 đ
c qu
gia trên th
th
.Đ
o lu
do t
tri
n an nh
ng quy
Mandalay.
Xuy
c Myanmar, Ph
tl
tl cl
niê
nhi
th XX (1885 –
th
bi
ng chung s
gia Đô
h
c, Myanmar r
i truy
thay
a ch
i gi
thay
du nh p Kitô
o Myanmar.
bi
o Myanmar. Nh
không th
k
p tinh th
–
i Myanmar, Ph
i tinh th
ng d
Myanmar.
XIX –
th
v
t khai sinh hơn 2500 nă
o xuyê
li
t
cho
–
“
do
i Myanmar t
c nghiê
a Myanmar
th
th
XX”
i
3
2.
Myanmar –
n
Liên Xô…
u trong vi c nghi
Arthur Purves Pha
Myanmar. Trung t
–
Myanmar.
V
ng v
“History of Burma including Burma proper, Pegu, Taungu, Tenasserim,
and Arakan, London: Teubner & co, Ludgate Hill, 1883
u cho
Anh k
ng nghi
Myanmar.
Đô
Nxb CTQG HN, 1997”
1942, Hall
–
c Anh 1886 -
i dung liên quan
nh quy
u qu
dân
ng nghi
Myanmar. Đáng kể là tác phẩm “Miến Điện vào đêm trước sự xâm lược của
Anh” của M.G. Cudơluva viết về 100 năm cuối cùng của nhà nước Miến Điện độc lập.
Ph. Vaxiliep “Lược sử Miến Điện (1885 - 1948)”. Trong cuốn sách tác giả không chỉ
4
nêu lên lịch sử hình thành và hành động của chế độ thực dân mà còn đưa ra sự đánh
giá rõ ràng về phong trào giải phóng dân tộc diễn ra ở Myanmar.
Liên trong thời gian làm Tổng Lãnh Sự Việt Nam tại
Nguy
Miến Điện, đã dày công nhận xét và kê cứu, soạn thành quyển đia phương chí là một
tập tài liệu tuy tác giả gọi là giản lược nhưng cũng khá đầy đủ về một nước mà vị trí
khơng xa gì Việt Nam. “Nguy
Liên
Nxb
–
1968”
Myanmar t
–
a qu
nh nghi
trung l
a Myanmar
t Nam, nhi
cl
như: Lươ
Đô
, Nxb
ng nghi
biê
Myanmar v
–
–
Văn Kim,
c, 2008; PGS.TS Nguy
biên) – Nghi
4, Nxb KHXH, 2012;
–
–
cl
ch trung l
,
Quang Khai,
Đô
Vinh, L
, Nxb
Thị Vinh,
Đô
–Đ
1998. Tuy nhi
ng quan chung v Đô
ng nghi
Myanmar.
chuy
Myanmar như:
, Nxb
1988;
a Myanmar, Nxb
Myanmar, Nxb
1997;
2005.
Myanmar, như: Roger Bischoff, Buddhism in Myanmar – A short
history, Buddha Dharma Education Associaion Inc, 1998. Đâ
du nh
Myanmar t
truy
ng v
–
t, cho
cl
Myanmar. Trong
va
đâ
nghi
Myanmar so v
c qu
5
Jerrold Schecter, The new face of Buddha – Buddhism and political power in
southeast Asia, John Wealtherhill, Tokyo, 1965. Đâ
t quy
t bụ
Time – life như
Đông – Đô
ng nghi
ng. Trong quy
i 300 trang vi t,
Jerrold Schecrer
– Campuchia – Sri Lanka – Trung Hoa –
c qu
–
i Lan – Nam Vi t
n,
Nxb
nh nghi
2008. Quy
u nghi
N
o Myanmar.
liên quan
Myanmar,
ng quan tâm hơ
n
–
hi
i Myanmar
t nghi
o
Myanmar.
–
Đô
1959. Đâ
, Nxb
t quy
ng ai nghi
ng d
Đô
n quy
cung c
ng d
ng v con
Myanmar nh m ch
trong đó có sự đóng góp của Phật giáo.
t nghi
“
lên
ng d
t
Myanmar. B
a danh Ph
Myanmar như
Inlay.
Đông
chuyên nghi
Đô
biên),
, Nxb
Đô
như:
1998;
, Nxb
thông tin, 2013;
6
PGS.TS Ng
Nxb ĐHQG TPHCM, 2003;
Đơng
,
o trong v
a
Myanmar.
XX, thì chưa có một cơng trình nào nghiên
–
với hy vọng nghiên cứu một cách có
hệ thống trên cơ sở tiếp thu các cơng trình của những người đi trước để lại.
3.
3.1.
–
XX.
3.2
u
XX.
-
Myanmar
4.
dâ
Nam.
-
Myanmar.
–
7
m
3 chương:
Chương 1
–
MYANMAR.
Chương 2
1824 – 1948
Chương 3
–
XX.
8
Chƣơng 1.
O–
MYANMAR
nh y
i chuy
ng d
không v
–
tl
n cho con ng
lương.
t
–
1.1.
1.1.1.
Ấn
Tây.
Myanmar
k
[17, tr.17]
Irrawaddy,
1.1.2.
12/02, trê
Yangon di
v
bi
i ta d
qu
d
đuô
Mô
i Shan qu
i Karen qua
i Palaung v
ng quy
trê
Mi n k
nhưng v
c Myanmar
c tranh t
th chung:
c yê
t hi
tr.115]. Tuy nhiê
nh di n v
t
tương đương v
[8,
9
Myanmar
tr
Dân cư Myanmar bao g
tiên
qua ba cu c di c
t Myanmar. Cu c di
Môn –
c
–
m di c
–
–
i, Myanmar
nghiên
Mô
Thaton – Pegu – Tanitayi [15, tr.11]
m
di chuy
Irrawaddy.
o ch
quan h
Đô
c con s
ng v
như Menam,
tương
i Khmer d
a Nam, ng
i Trung Myanmar.
Tr
di chuy
i Lan. Ng
Mô
i c m quy
-
Môn.
n
Bengal ti
39]
[24, tr.
truy n sang cho ng
ng ti
hơn so v
n Nam
quan h
nguy
XI.
Mô
Đô
ba
10
qu
Myanmar [17,
tr. 67]. Như
i riêng k
riêng.
n
Tâ
ch Prome 6 d
nh quy
ng Trung, ng
Đôn
ng con ng
. Tuy nhi
t
y
ng con t
i gi
ng vi c truy
nghi
c tuy
ngô
ic
sikhara
i ch
Orissa [24, tr. 40].
–
Myanmar, s
cl
c da hơi đ
c Trung Hoa
Hoa thu
Kansu (Cam
i qu
c), qua mi
Nam
a hai con s
c Trung
đi qua Vân
11
II A
n chi
ng Myanmar cho t i gi
XI.
nên vương qu
vương
qu
môt nat (linh h
a ri
t
qu c gia mang linh h
c chung nh
n
m qu
nat
ng con ng
ng v
– Anawraht
ng v
a Nam.
tl
phương Nam. Tuy nhi
tl
[24, tr. 42]
i ch
đ
ic
đ
o quy
c
vua Anawraht
ngô
Mô
a ch
truy
ol
phương ti n
a trong v
Mô
i Myanmar [24, tr. 41]. Ng
Mi
i quan h
ng trong vi
i Shan s
a Myanmar,
–
–
m cao l
12
–
chia ng
- Shan.
ng ti
pv
trong bang Shan.
m nông
nghi
ng ven sô
tl
trên cao nguyên Shan.
cl
i Lan –
c cho
i Karen
p trung n
i
nông nghi
công nghi
o.
quan h
n
nông nghi
du canh, ngh đ
c theo
o.
lưu sô
u di cư n
nh Vâ
a Trung Qu
y, du canh, tr
–
ngơ.
t linh
o.
i bang Kayah, phía Nam bang Shan [4,
tr. 61 - 62]
đ
ic
13
nguy
t ch
i quan h
nh chung s
–
thô
i quan h
–
o
l
nh nguy
t
nê
c tranh t
nhi
1.2.
Myanmar
1.2.1.
truy
vua Ash
công
nguyên [18, tr. 98]
n
minh
Ash
ng
vua Ash
vua
i ch
i ghi
chi ti
Dipavamsa (Ti
Mahavamsa (
ch Lan
ki
–
biên niê
–
ti
vi
ở sông Nammada gần với núi Saccabandha.
chân khác cịn lại trong đá của núi Saccabandha. Những d
cịn nhìn thấy cho
vẫn
–
ng vị vua
Myanmar thờ cúng và bảo tồn trong những nơi linh thiêng nhất của qu
ki
t hi
c di v
a Shwedagon –
“The Myanmar oral traditional
chuy
n
n Myanmar. M i chuy
đi
ti
ng Shwedagon.
Myanmar.
14
Th
III, theo Nagarjunakonda
t
Likatas – vương qu
Myanmar. D
trê
t hi
niê
II AD [26, tr.
16 – 21].
li u Trung Hoa, Linyang – vương qu
sinh s
o Myanmar, vi
v
du nh
o qu
ng. Tuy v
ch nghi, t
tri
–
c th
vương qu
Pyu.
V – XI)
1.2.2.
ng ti
i câu Ye dhamma-hetuppabhava duyên
o Nam T
VI [18, tr. 101]
ta
o Nam T
hai
a Nam
a Nam
V - VI, Kancipuram –
ng trung t
o Nam Tô
t hi
Điện. Sau m
sôi n
i gian l
phiê
man
t
Manu cho
o Nam T
VI.
15
sư
a Tịnh (I-sting), d
-
Prome
-
p di
hai phe, m
t lu
phân chia
m
nghi
nguy
danh hi
ch tên
sanghika (
[18, tr. 103].
danh x
VII - VIII. Vương qu
hơn
100 ngô
c khai qu
di
i Prome
ic
ng d
vương qu
ng minh Ph
[18, tr. 105].
o Nam T
mc
Vâ
n Nam, ti n chi
xâm chi
–
th
hai n
i qu
Myanmar, M
Mi
ngư
l
o Nam T
tl c
Pagan và Anawraht
i
trong Ph
1.2.3.
XI - XIII)
Pagan được cho là do những nông dân Myanmar x
ng vào những năm 849-
850 tại vùng Kyauksai gần Mandalay. Vua Anawrahta bắt đầu hợp nhất khu vực bằng
cách chinh phục những thủ lĩnh khác và đã thành công trong việc đưa Myanmar trở
thành một quốc gia, cộng đồng rộng lớn. Sự kiện quan trọng trong lịch sử Myanmar
16
không phải là việc thành lập thành phố Pagan và xây dựng các bức tường thành của nó
mà là sự tiếp nhận Phật Giáo Nguyên Thủy vào thành phố Pagan vào thế kỷ XI. Tôn
giáo này đã du nh
Mi n nhờ một Tỳ kheo tên là Sun Shin Arahan [26,
tr. 45].
Tơn giáo phổ biến của Mi n trước đó và trong đầu triều đại của Anawrahta là
một số hình thức Phật giáo Đại thừa, mà có lẽ con đường truyền bá là từ vương quốc
Pala ở Bengal. Điều này thể hiện rõ ràng qua các bức tượng Bồ Tát bằng đồng, đặc
biệt là tượng "Lokanàtha" ở Bengal, một vị Bồ Tát được cho là đã trị vì trong giai
đoạn giữa sự sụp đổ của Đức Phật Gotama (Cồ Đàm, Phật tổ) và sự ra đời của Đức
Phật Metteyya (Phật Di Lặc). Vua Anawrahta vẫn tiếp tục cho đúc những bài vị đất
nung với hình ảnh của Lokanàtha ngay cả sau khi ông chấp nhận học thuyết Nguyên
Thủy.
Đầu của thế kỷ XI, Phật giáo đối với người Môn ở vùng Suvannabhumi bị mờ
nhạt do con người bị quấy rầy bởi bọn cướp bóc, những kẻ đột kích, bệnh dịch và các
đối thủ của tôn giáo. Những ảnh hưởng này hầu hết đến từ vương qu
o Khmer
ở Campuchia và miền bắc Thái Lan. Người Khmer đã nỗ lực để chiếm Thaton và các
vương quốc của người Môn khác ở miền Nam để mở rộng đế chế của họ. Shin Arahan
(một nhà sư của dân tộc Môn) lo ngại rằng các Tỳ kheo sẽ khơng thể tiếp tục duy trì sự
tu hành của họ cũng như là việc nghiên cứu các kinh phật trong hồn cảnh này. Do đó,
ơng đã đi đến một nơi
vương qu
thịnh vượng và an toàn trước kẻ thù [26, tr. 47]. Shin Arahan đến vùng lân cận
vua Anawraht
Điều đáng lưu ý trong thời gian này là Phật giáo cũng bị tấn công ở nhiều nơi
khác. Colas là một triều đại Ấn Độ giáo đã phản đối mạnh mẽ đối với Phật Giáo xuất
hiện ở miền Nam Ấn Độ, cũng là một trong những thành trì cuối cùng của Phật Giáo
Nguyên Thủy. Giai đoạn 1017-1070, họ đã có thể mở rộng quyền lực để nắm giữ hầu
hết Sri Lanka. Dvàravatã là thành phố lớn của người Môn, một trung tâm Phật Giáo
Nguyên Thủy tại miền Nam Thái Lan rơi vào tay người Khmer, chủ nhân của toàn bộ
Thái Lan l
Shaivite. Ở phía bắc của Ấn Độ, qn đội Hồi gi
cịn sót lại của Phật giáo. Giáo sư Luce viết: “Trong
17
giai đoạn nguy hiểm này, Phật giáo đã được cứu chỉ bởi những chiến binh dũng cảm
là Vijayabàhu ở Sri Lanka và Anawrahta” [26, tr. 48].
Thông qua Shin Arahan, Anawrahta lúc bấy giờ đã tìm thấy được tơn giáo mà
ơng từng khao khát, ơng quyết định đi tìm kiếm Kinh phật và các di tích thiêng liêng
của tơn giáo này. Ông mong muốn vương quốc mình sẽ giữ gìn được những giáo lý
nguyên thuỷ của Đức Phật. Ông đã cố gắng để tìm thấy Kinh phật và các di tích về tơn
giáo mới c
vua đã khơng giới hạn vùng tìm kiếm c
người Khmer ở Angkor, ở Tali thủ đô của Nancha
Vân Nam
Trung Qu
Shin
Arahan, để xin bản k
từ, không thể chịu được thêm những lời từ chối nào, ông chuẩn bị quân đội của
mình vào năm 1057 để đánh chiếm Thaton và có được các Tipinaka (Tam Tạng Kinh)
bằng vũ lực. Trước khi chinh phục Thaton, ông đã chinh phục Sri Ksetra, thủ đô Pyu.
Từ đây, ông đã mang các di t
chùa Bawbaw-gyi của vua Dwattabaung đến Pagan
[26, tr. 51].
Một số người cho rằng mục đích của cuộc chinh phạt của ông chủ yếu là để
thêm các thuộc địa thịnh vượng Ấn Độ ở vùng Hạ Myanmar vào sự sở hữu của mình,
một số khác lại cho rằng thực sự ơng đến Thaton để ngăn chặn sự tiến công đế quốc
Khmer. Dù nguyên nhân trực tiếp của cuộc viễn chinh của ông đến vùng Hạ là gì đi
chăng nữa nhưng chắc chắn rằng ơng đã mang về triều đình Pagan cùng với các nghệ
sĩ Môn và các học giả, và trên hết là với các Tỳ kheo của Thaton và kinh sách của họ
cùng với Tipinaka. Vùng Suvannabhumi
văn hóa và tơn giáo của người Môn đã được chấp nhận và tiếp thu một cách
nhiệt thành ở Pagan.
Ban đầu, lòng nhiệt thành chỉ hạn chế đối với vua và đoàn tùy tùng trực tiếp của
ông, nhưng ngay cả khi họ tiếp tục tạo điều kiện cho những vị thần truyền thống vì lợi
ích của thế gian thì tơn giáo mới vẫn được coi l
Phật Giáo
Nguyên Thủy không đưa ra nhiều nghi lễ, nhưng khơng một triều đình hồng gia nào
18
mà khơng có chúng. Vì vậy, các lễ nghi truyền thống của Nagas (hình ảnh con rồng)
tiếp tục được sử dụng cho các nghi lễ cung đình và là một phần của tơn giáo phổ biến,
trong khi đó các tăng sĩ rất được tơn kính và sư phụ của họ, Đức Phật Gotama (Đức
Phật Thích Ca) thì được tơn vinh thông qua vi
các ngôi chùa và đền
thờ.
người Môn,
Anawraht
người Khmer, người Thái và người Sinhalese nh
khai sáng vĩ đại của Phật
giáo vì ơng đã phát triển Pagan thành một cường quốc và đặt nền móng cho sự vinh
quang của vùng đất này. Tuy ông đã không xây dựng nhiều đền - chùa nổi tiếng ở
Pagan, nhưng ngôi đền cổ nhất được xây dựng chỉ liền sau triều đại của ông. Điều
quan trọng là sự quan tâm của ông không chỉ dành riêng cho Pagan. Ơng đã xây dựng
nhiều ngơi chùa ở mọi nơi mà ơng đã chinh phạt và trang trí chúng với hình ảnh minh
họa từ tiền thân và cuộc đời của Đức Phật.
Anawrahta để lại bảng linh vị bằng đất sét được trang trí với hình ảnh của Đức
Phật, tên của nhà vua một số danh từ Pali và những câu thơ Sanskrit. Tiêu biểu là câu:
“Bởi tôi, vua Anawrahta, lời chỉ dẫn của Sugata (Đức Phật) đã được tạo ra. Thơng
đây, tơi có thể có những con đường dẫn đến Niết Bàn khi Đức Phật Phật Di Lặc
(Metteyya) được đánh thức” [26, tr. 56]. Anawrahta mơ ước trở thành một đệ tử của
Đức Phật Phật Di Lặc (Metteyya), không giống như nhiều vị vua sau này của
Myanmar mong muốn được Phật qu
ơ
r
này vẫn cịn là một người khiêm tốn mặc dù xây
nghi
đế chế Myanmar
[26, tr. 56 – 61].
o Nam T
sư Tăng
Uttarajiva (
Sri Lanka năm 1170 hay 1171
XV [18, tr. 117].
19
. V
ngôi
Gawdawpalin,
tl
phương ti
t, khuy
c Pali, nghi
sinh; nhi
pv
như Chapata, Saddhammasiri, Uttara, Uttama, Abhaya…
u suy y
–
vương quy
cl
trung t
i chuy
ở Myanmar
1.2.4.
XIII – XVII)
i Toungoo, đâ
vương qu
c; tuy nhiê
vương qu
thô
Shan.
i Toungoo, Ph
n, qu
Sri
Lanka. Nhưn
–
i do chi n tranh li
a cha
Razadarit
(1384 –
Sri
o năm 1424.
quan
ng v
c y t ma (Sima), ph
ig
qui lu
i gi
riêng. Vua cho tri
cy
i gi
quy
trên.
cl
sa di
nên vua
20
ng v i tinh th
nh qui t c truy
Sri Lanka.
–
n do d
cho
Toungoo xu t hi
o gi
i
n do ng
–
n do s
công T
n cho d
-
Toungoo ti n chi
Môn, năm 1541 chi m Martaban, Moulmein, năm 1542 chi
n Trung Mi
i Pegu. Sau khi vua Tibinshweti b
i anh r Bayin Naung (1551 -
m quy
Xiêm La.
là một qu
i
trong những giai đoạn khó khăn nhất đối với Phật giáo ở vùng Thượng
Myanmar - s
i
Shan. Vua Thohanbwa (1527-1543) đặc biệt nổi tiếng với sự dã man của mình. Ơng đã
phá hủy nhi u ngơi chùa tu viện và cướp kho báu. Mặc dù là một vị vua nhưng
Thohanbwa khơng có học thức và dốt nát. Do đó vì sợ ảnh hưởng của các tu sĩ và nghi
ngờ trong việc đi lại c
vua đã gây ra vụ thảm sát hàng ngàn người. Dưới chế
độ thảm sát của các nhà lãnh đạo Shan, người dân Myanmar cảm thấy không an toàn.
Nhiều người gồm cả các Tỳ
học thức trốn sang Toungoo - thành trì của các
dân tộc Mi n ở phía Nam. Mặc dù tình trạng hỗn loạn đang di
tiếng Phạn được biê
ở vùng
Thượng Mi n vào những năm này [26, tr. 93].
o Myanmar b
sinh. Bayin N
thành tiêu chuẩn cho toàn bộ vương qu
vua cấm giết