Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 32 trang )

..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


PHAN TUYẾT MAI

NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG
CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAY MẶC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN

Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Long Xuyên, tháng 5 năm 2010


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên đề năm 3

NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG
CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAY MẶC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN

Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
Sinh viên: Phan Tuyết Mai
Lớp: DH8KD2


Mã số sinh viên: DKD073075
Giảng viên hƣớng dẫn: Trịnh Hoàng Anh

Long Xuyên, tháng 5 năm 2010


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Chƣơng 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 1
1.1 Cơ sở hình thành....................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
1.5 Ý nghĩa ..................................................................................................... 2
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................. 3
2.1 Lý thuyết hành vi ...................................................................................... 3
2.1.1 Định nghĩa hành vi .......................................................................... 3
2.1.2 Mơ hình hành vi của người tiêu dùng.............................................. 3
2.2 Mơ hình nghiên cứu ................................................................................. 8
Chƣơng 3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ CÁC SẢN PHẨM MAY MẶC
CỦA VIỆT TIẾN ......................................................................................................... 9
3.1 Giới thiệu về công ty cổ phần may Việt Tiến .......................................... 9
3.2 Hệ thống phân phối, lĩnh vực hoạt động .................................................. 9
3.3 Một số dòng sản phẩm may mặc của Việt Tiến ..................................... 10
3.4 Các thành tích Việt Tiến đã đạt được ..................................................... 12


Chƣơng 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 13
4.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 13
4.1.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................ 13
4.1.2 Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................... 13
4.1.3 Nghiên cứu chính thức .................................................................. 13
4.2 Thang đo ................................................................................................. 13
4.3 Mẫu ......................................................................................................... 14
4.4 Phương pháp phân tích ........................................................................... 14
4.5 Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 14
Chƣơng 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 15
5.1 Thông tin mẫu ........................................................................................ 15
5.2 Hành vi tiêu dùng ................................................................................... 15
5.2.1 Nhận thức nhu cầu ......................................................................... 15
5.2.2 Mục đích sử dụng sản phẩm .......................................................... 17
5.2.3 Tìm kiếm thông tin ........................................................................ 17
5.2.4 Nơi mua sản phẩm ......................................................................... 18


5.2.5 Sự quan tâm đến đặc điểm sản phẩm ............................................ 18
5.2.6 Các yếu tố (bên ngoài) ảnh hưởng đến sinh viên khi chọn mua sản
phẩm ....................................................................................................... 19
5.2.7 Mức giá tiêu dùng của sinh viên ................................................... 19
5.2.8 Mức độ hài lòng về sản phẩm, thái độ người bán và yếu tố khác . 20
5.2.9 Phản ứng của khách hàng sau khi mua.......................................... 21
Chƣơng 6. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .................................................................... 23
6.1 Kết luận .................................................................................................. 23
6.2 Kiến nghị ................................................................................................ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 24
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình hành vi người tiêu dùng .................................................................. 3
Hình 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình ra quyết định mua ............................. 5
Hình 2.3: Mơ hình nghiên cứu ...................................................................................... 8
Hình 3.1: Logo cơng ty cổ phần may Việt Tiến ............................................................ 9
Hình 3.2: Logo một số dịng sản phẩm của Việt Tiến ................................................. 11
Hình 3.3: Hình ảnh về một số sản phẩm thời trang dành cho nam của Việt Tiến....... 11
Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 14
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 5.1: Thu nhập trung bình hàng tháng của sinh viên ...................................... 15
Biểu đồ 5.2: Nhu cầu sử dụng sản phẩm Việt Tiến .................................................... 16
Biểu đồ 5.3: Mục đích sử dụng sản phẩm .................................................................. 17
Biểu đồ 5.4: Tìm kiếm thơng tin ................................................................................ 17
Biểu đồ 5.5: Nơi mua sản phẩm ................................................................................. 18
Biểu đồ 5.6: Sự quan tâm đến đặc điểm của sản phẩm .............................................. 18
Biểu đồ 5.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh viên khi chọn mua sản phẩm ............... 19
Biểu đồ 5.8: Mức giá tiêu dùng của sinh viên ............................................................ 19
Biểu đồ 5.9: Mức độ hài lòng về sản phẩm, thái độ người bán và yếu tố khác ......... 20
Biểu đồ 5.10: Tiếp tục sử dụng sản phẩm Việt Tiến .................................................. 21
Biểu đồ 5.11: Giới thiệu với người khác .................................................................... 21
Biểu đồ 5.12: Hành vi của sinh viên khi khơng hài lịng về sản phẩm ...................... 22


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến

Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành
Nếu trước đây nhu cầu của con người chỉ dừng lại ở việc ăn no mặc ấm thì

ngày nay với sự phát triển của xã hội nhu cầu đó được nâng lên thành ăn ngon mặc
đẹp cũng là một tất yếu. Bên cạnh đó, mặc đẹp cịn thể hiện sự tinh tế trong việc lựa
chọn trang phục cũng như quan điểm thẩm mỹ của mỗi người. Nắm bắt được điều
ấy, các doanh nghiệp Việt Nam chuyên kinh doanh các mặt hàng may mặc đã ra đời
và tạo được lòng tin nơi người tiêu dùng với các nhãn hiệu như Việt Tiến, Thành
Cơng, Nhà Bè, An Phước, Thái Tuấn, ...
Để có được một bộ trang phục phù hợp thì người tiêu dùng phải trải qua rất
nhiều giai đoạn từ chọn lựa giá cả, nhãn hiệu, kiểu dáng, màu sắc, …thậm chí là mua
ở đâu, khi nào, đi với ai cũng ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng. Cũng như các
nhóm khách hàng khác, sinh viên cũng trải qua quá trình như thế, nhưng với tuổi trẻ
năng động, ln thay đổi và thích sự mới lạ, vậy trong việc chọn trang phục có
những yếu tố nào tác động đến, sinh viên quan tâm như thế nào đến trang phục của
mình, sinh viên thích đi ra chợ chọn bất kỳ chiếc áo quần nào mà mình thích hay vào
siêu thị, các shop thời trang để mua, …
Và hiện nay, với tính chất cạnh tranh của thị trường thì ngày càng có nhiều nhãn
hiệu thời trang ra đời, vậy điều này có gây khó khăn gì cho người tiêu dùng nói
chung và sinh viên nói riêng hay không, tuy nhiều về số lượng nhưng các sản phẩm
của họ có đảm bảo về chất lượng? đã làm thõa mãn nhu cầu của khách hàng hay
chưa. Để hiểu rõ hơn các vấn đề trên thì “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh
viên đối với các sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Việt Tiến” là hết
sức quan trọng và cần thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả hành vi tiêu dùng các sản phẩm mang nhãn hiệu Việt Tiến của sinh viên.
- Đề xuất một số ý kiến để doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng tốt hơn.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nam sinh viên.
- Thời gian thực hiện đề tài: bắt đầu từ 24.02.2010 đến 24.05.2010.
- Khơng gian nghiên cứu: khóa 8 khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh (QTKD)
trường Đại học An Giang (ĐHAG).
- Nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hành vi tiêu dùng của

nam sinh viên về các sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Việt Tiến.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 1


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
+ Nghiên cứu sơ bộ: là nghiên cứu định tính, sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi
thông qua bản câu hỏi đã được phác thảo trước nhằm điều chỉnh các câu hỏi và cách
dùng từ sau cho phù hợp với người được hỏi. Kết quả của nghiên cứu sơ bộ là bản
hỏi hoàn chỉnh về nội dung và hình thức.
+ Nghiên cứu chính thức: sẽ dùng bản câu hỏi trên để phỏng vấn nam sinh
viên.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu mang tính thuận tiện.
- Cỡ mẫu: 50.
- Phương pháp xử lý và phân tích: dùng phương pháp thống kê mơ tả để phân tích,
bên cạnh đó đề tài cịn sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu.
1.5 Ý nghĩa
Kết quả nghiên cứu có thể làm nguồn thơng tin tham khảo hữu ích đối với công
ty cổ phần may Việt Tiến, đồng thời giúp cho các hệ thống đại lý, cửa hàng bán lẻ,
siêu thị, … hiểu rõ và nắm bắt nhu cầu thị trường để xây dựng chiến lược marketing
phù hợp nhằm tăng thị phần cũng như doanh thu cho doanh nghiệp và thõa mãn nhu
cầu khách hàng ngày một tốt hơn.

Phan Tuyết Mai. 8KD2


Trang 2


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Lý thuyết hành vi
2.1.1 Định nghĩa hành vi1
Hành vi người tiêu dùng là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong quá
trình đưa ra các quyết định mua sản phẩm hay dịch vụ.
2.1.2. Mơ hình hành vi mua của ngƣời tiêu dùng2
Nghiên cứu mơ hình hành vi của người tiêu dùng sẽ giúp các công ty tìm hiểu
những phản ứng của người tiêu dùng trước các tính năng khác nhau của sản phẩm,
giá cả, quảng cáo, khuyến mại, cách trưng bày sản phẩm ở nơi bán … Và do đó sẽ
giúp họ nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Tác động Các tác nhân
Marketing kích thích khác

“Hộp đen” ý thức
của ngƣời mua

Phản ứng đáp lại của
ngƣời mua

- Sản phẩm

Các
đặc Q
tính

của trình
người mua quyết
định
mua
hàng

Lựa chọn hàng hóa

- Giá cả
- Phân phối
- Chiêu thị

- Môi trường
kinh tế
- Khoa học kỹ
thuật
- Chính trị
- Văn hóa

Lựa chọn nhãn hiệu
Lựa chọn
doanh

nhà

Lựa chọn khối lượng
mua

Hình 2.1: Mơ hình hành vi người tiêu dùng
 Q trình thơng qua quyết định mua hàng

Để có quyết định mua sắm, khách hàng thường trải qua một quá trình cân nhắc.
Q trình đó thường diễn ra theo một trình tự gồm các bước sau đây:
Phát hiện nhu
cầu

Cân nhắc các
yếu tố có liên
quan

Xác định các
khả năng lựa
chọn

Hành vi sau
khi mua

Quyết định
mua

Đánh giá các
phương án

1

Philip Kotler. 1999. Marketing căn bản. NXB Thống Kê.

2

Cao Minh Tồn. Tài liệu tóm tắt Marketing căn bản. Trường ĐHAG. Khoa Kinh
tế-QTKD.


Phan Tuyết Mai. 8KD2

kinh

Trang 3


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
+ Nhận ra nhu cầu
Diễn trình thường bắt đầu khi một đòi hỏi chưa được thoả mãn được gợi lên.
Điều kiện để phát sinh đòi hỏi thường mang tính cách nội tại. Chẳng hạn như cảm
giác đói của con người. Địi hỏi cũng có thể phát sinh do một sự kích thích từ bên
ngồi như sự tác động của quảng cáo hay hình ảnh đẹp của sản phẩm. Một nguồn gốc
khác có thể xuất hiện từ việc khơng thoả mãn với mặt hàng đang sử dụng.
Một khi đòi hỏi xuất hiện, khách hàng thường xảy ra những xung đột hay đắn
đo đối với những điều kiện về thời gian hay tiền bạc mà họ có.
+ Cân nhắc các yếu tố có liên quan
Ngay từ đầu q trình, khách hàng có thể ước lượng được những nỗ lực cần đạt
được để thoả mãn các địi hỏi. Tuy nhiên, đơi khi địi hỏi xuất hiện nhưng khách
hàng lại chưa có được những thông tin đầu đủ về sản phẩm nên họ quyết định tìm
hiểu thêm về sản phẩm. Trường hợp này thường làm cho họ suy tính rất kỹ lưỡng
trước khi quyết định mua.
Ngược lại, nếu họ đã có đầy đủ thơng tin về sản phẩm, họ có thể mua ngay mà
khơng cần qua các bước suy tính q cận trọng.
Các cân nhắc thường trở nên quan trọng trong những điều kiện sau:
 Khách hàng thiếu thông tin về việc mua sắm
 Sản phẩm được coi là quan trọng
 Nhận thấy rủi ro cao nếu quyết định sai lầm

 Sản phẩm có tầm vóc quan trọng về phương diện xã hội
 Sản phẩm được coi là mang lại lợi ích to lớn
Thơng thường những hàng hố giá cả thấp, quen thuộc với người mua thì họ sẽ
khơng cân nhắc. Tuy nhiên, mua cân nhắc hay khơng cân nhắc cịn tuỳ thuộc vào
người tiêu dùng, không phải tuỳ thuộc vào sản phẩm.
+ Xác định các lựa chọn
Một khi nhu cầu đã phát sinh và người tiêu dùng đã quyết định tập trung nhiều
hay ít nỗ lực để mua hàng, các lựa chọn bắt đầu đặt ra: mua loại sản phẩm gì và nhãn
hiệu nào. Việc tìm kiếm các nhãn hiệu phụ thuộc vào:
 Thơng tin mà người tiêu dùng có xuất phát từ kinh nghiệm của họ.
 Mức độ tin cậy đối với thơng tin đó.
 Sự tốn kém về thời gian và tiền bạc.
+ Đánh giá các lựa chọn
Khi đã lên được danh sách các sản phẩm, nhãn hiệu có thể thoả mãn nhu cầu,
người tiêu dùng tiến hành đánh giá các lựa chọn trước khi đưa ra quyết định chính
thức. Để đánh giá phải thiết lập nên những tiêu chuẩn (ví dụ: đối với thức ăn: tốc độ
phục vụ, ngon miệng, dinh dưỡng và giá) các tiêu chuẩn này không phải quan trọng
như nhau. Chẳng hạn sự ngon miệng hệ số có thể cao hơn sự dinh dưỡng. Những tiêu
chuẩn người tiêu dùng đưa ra dựa trên những kinh nghiệm của bản thân họ.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 4


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
+ Quyết định mua
Sau khi tìm kiếm sản phẩm và đánh giá các khả năng, người tiêu dùng sẽ quyết
định mua hoặc không mua sản phẩm. Khi đã quyết định mua sản phẩm, sẽ nảy sinh

tiếp các vấn đề: mua ở đâu, khi nào mua, phương thức thanh toán, và các vấn đề
khác.
Một trong những quyết định quan trọng nhất là việc chọn lựa cửa hàng. Thông
thường người ta chọn lựa những cửa hàng ở đó họ được thoải mái lựa chọn và giá trị
họ được nâng cao.
+ Hành vi sau khi mua
Hành vi sau khi mua ảnh hưởng đến việc mua lần tới và việc họ kể cho những
người khác nghe về sản phẩm.
Sau khi mua hàng người tiêu dùng có thể bất mãn bởi vì những lựa chọn có
tính tương đối: mặt mạnh và yếu. Sau khi lựa chọn mua sản phẩm này, có thể có
những mặt hạn chế trong khi những lựa chọn khác lại có những ưu điểm, gây nên
những bất an. Sự bất an gia tăng khi.
 Giá trị bằng tiền của việc mua gia tăng
 Mức độ tương tự giữa các món đồ được chọn và không được chọn gần nhau.
 Mức độ hệ trọng của quyết định.
Để giúp khách hàng không đắn đo sau khi mua sắm, người bán thường tìm
cách tăng cường quảng cáo hay sử dụng các hình thức bán hàng cá nhân để tiếp cận
thường xuyên với khách hàng mà xua tan những nghi ngờ về sản phẩm hay khuyến
khích họ mua thêm. Việc gia tăng các dịch vụ sau bán hàng cũng được coi là biện
pháp hữu hiệu trong giai đoạn này.
 Các nhân tố ảnh hƣởng đến qui trình ra quyết định mua
đƣợc thể hiện qua sơ đồ dƣới đây:
Các nhân tố tâm lý
Động cơ
Tri giác
Lĩnh hội
Niềm tin
Thái độ

Các nhân tố xã hội

Văn hóa
Nhánh văn hóa
Giai tầng xã hội
Nhóm tham chiếu
Gia đình
Quy trình ra
quyết định mua

Nguồn thơng tin
Thương mại
Trong xã hội

Các nhân tố tình
huống
Khi nào khách hàng
mua
Mua ở đâu
Mua như thế nào
Tại sao khách mua

Hình 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến qui trình
ra quyết định mua
Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 5


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
 Nguồn thông tin

- Nguồn thông tin thương mại: quảng cáo, người bán hàng, hội chợ, triển lãm, bao bì,
nhãn hiệu… trong đó nguồn thơng tin quảng cáo là phổ biến nhất.
- Nguồn thông tin xã hội: gia đình, bạn bè, người quen, trong đó nguồn thơng tin
thơng thường nhất là thông tin truyền miệng.
 Các nhân tố xã hội
- Văn hóa: văn hố là một trong những giá trị, đức tính, truyền thống và chuẩn mực,
hành vi được hình thành gắn liền với một xã hội nhất định, và được tiến triển từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá là nguyên nhân đầu tiên cơ bản quyết định nhu cầu
và hành vi của con người mạnh hơn bất kỳ một lập luận lôgic nào khác. Những điều
cơ bản về giá trị, sự cảm thụ, sự ưa thích, tác phong, hành vi ứng xử mà chúng ta
quan sát được qua việc mua sắm hàng hoá đều chứa đựng bản sắc của văn hố.
- Nhánh văn hóa: nguồn gốc dân tộc, chủng tộc sắc tộc, tín ngưỡng, môi trường tự
nhiên, cách kiếm sống của con người gắn bó với nhánh văn hố, một bộ phận nhỏ
của văn hố ln có ảnh hưởng sâu sắc tới sự quan tâm, đến cách đánh giá về giá trị
của hàng hoá và sở thích. Cách thức lựa chọn, mua sắm và sử dụng hàng hoá của
những người thuộc nhánh hàng hoá khác nhau là khác nhau.
- Giai tầng xã hội: động thái tiêu thụ của khách hàng thường chịu ảnh hưởng mạnh
bởi giai tầng mà họ là thành viên hay giai tầng mà họ trọng vọng. Sự tồn tại những
giai tầng xã hội là vấn đề tất yếu trong mọi xã hội, trong một xã hội có thể chia thành
ba giai tầng: giàu, trung bình, nghèo.
- Nhóm tham chiếu: nhóm tham chiếu được hình thành từ tập hợp một số người có
ảnh hưởng đến hành vi cá nhân. Mỗi nhóm sẽ phát triển những giá trị và tiêu chuẩn
riêng về động thái mà sẽ được coi như những hướng dẫn, tham chiếu cho cá nhân các
thành viên trong nhóm. Những thành viên có những giá trị chung và mong muốn
tuân thủ theo những hành vi chung của nhóm. Các nhóm tham chiếu thường là gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm; vốn có ảnh hưởng rất mạnh đến hành vi của
các cá nhân thành viên.
- Gia đình: gia đình của người mua được coi là yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới hành
vi mua vì hai lý do:
 Sự biến động của nhu cầu hàng hố ln gắn liền với sự hình thành và biến

động của gia đình.
 Những quyết định mua sắm của những cá nhân luôn chịu ảnh hưởng của các
cá nhân khác trong gia đình.
 Các nhân tố tâm lý
- Động cơ: là nhu cầu thôi thúc bức thiết đến mức độ buộc con người phải hành động
để thoả mãn nó. Việc thoả mãn nhu cầu sẽ làm giảm tình trạng căng thẳng bên trong
mà cá thể chịu đựng.
- Tri giác: là một q trình thơng qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích
thơng tin đến để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
Tri giác không chỉ phụ thuộc vào tính chất của các tác nhân kích thích vật lý, mà còn
phụ thuộc vào mối quan hệ của các tác nhân kích thích đó với mơi trường xung
quanh và với cá thể. Con người có thể có những phản ứng khác nhau đối với cùng

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 6


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
một tác nhân kích thích do tri giác có chọn lọc, việc bóp méo có chọn lọc và sự ghi
nhớ có chọn lọc.
 Tri giác có chọn lọc. Hằng ngày con người động chạm với rất nhiều các tác
nhân kích thích. Người ta khơng thể có khả năng phản ứng với tất cả những tác nhân
kích thích, người ta sẽ sàng lọc bỏ đi phần lớn tác nhân kích thích đến với họ. Chỉ có
những tác động nào gây một cảm xúc và sự chú ý mạnh mới được lưu giữ lại. Hiện
tượng đó gọi là tri giác có chọn lọc.
 Việc bóp méo có chọn lọc. Ngay cả những tác nhân kích thích được người
tiêu dùng chú ý cũng không nhất thiết được họ tiếp nhận đúng như ý định của người
đưa ra nó. Mỗi người đều cố gắng gị ép thơng tin nhận được vào khn khổ những ý

kiến sẵn có của mình. Việc bóp méo có chọn lọc có nghĩa là con người có khuynh
hướng biến đổi thơng tin, gán cho nó những ý nghĩa của riêng cá nhân mình.
 Sự ghi nhớ có chọn lọc: con người có khuynh hướng chỉ ghi nhớ lại những
thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của họ.
Sự tồn tại ba đặc điểm này có ý nghĩa là các nhà hoạt động thị trường cần phải
nỗ lực rất nhiều để đưa thơng báo quảng cáo của mình đến được đúng các địa chỉ cần
đến. Chính điều đó đã giải thích tại sao các cơng ty đã phải sử dụng rộng rãi các thủ
thuật quảng cáo trên thị trường như chuyển thể thành kịch và lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Lĩnh hội: là những biến đổi nhất định diễn ra trong hành vi của mỗi người dưới ảnh
hưởng của kinh nghiệm mà họ tích luỹ được. Hành vi của con người chủ yếu là do tự
mình tiếp nhận được, tức là lĩnh hội. Các nhà lý luận cho rằng lĩnh hội là kết quả tác
động qua lại của sự thơi thúc, các tác nhân kích thích mạnh và yếu, những phản ứng
đáp lại và sự củng cố.
- Niềm tin: là sự nhận định trong thâm tâm về một cái gì đó. Đương nhiên các nhà
sản xuất rất quan tâm đến niềm tin của con người đối với những hàng hoá và dịch vụ
cụ thể. Từ những niềm tin này hình thành nên những hình ảnh hàng hố và nhãn
hiệu. Căn cứ vào những niềm tin này con người hành động. Nếu có niềm tin nào đó
khơng đúng đắn và cản trở việc thực hiện hành vi mua hàng thì nhà sản xuất cần phải
tiến hành một cuộc vận động cần thiết để uốn nắn lại.
- Thái độ: là sự đánh giá có ý thức những tình cảm, những xu hướng hành động có
tính chất tốt hay xấu về một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Thái độ đặt con
người vào khung suy nghĩ thích hay khơng thích, cảm thấy gần gũi hay xa lánh một
đối tượng hay một ý tưởng cụ thể nào đó. Người mua sẽ tìm đến nhãn hiệu mà họ có
thái độ tốt khi động cơ xuất hiện. Do đó theo quan điểm của Marketing cách thức tốt
nhất mà công ty cần làm là định vị sản phẩm của họ theo quan điểm của người mua
hơn là cố gắng tìm cách sửa đổi các quan điểm đó, trừ khi người ta có thể đưa ra một
thiết kế mới có thể làm thay đổi quan điểm của người mua.

Phan Tuyết Mai. 8KD2


Trang 7


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
2.2 Mơ hình nghiên cứu

Yếu tố marketing
* Sản phẩm (đẹp,
bền, thời trang…)
* Giá (cao, thấp)
* Phân phối
* Chiêu thị
(khuyến mãi,
quảng cáo…)

Yếu tố khác
* Văn hóa
* Xã hội
* Bạn bè, gia đình

Đặc tính ngƣời
mua
* Giới tính
* Tuổi
* Cá tính
* Nghề nghiệp
* Sở thích
* Thu nhập


Phản ứng đáp lại
* Chọn sản phẩm
* Định thời gian
mua
* Chọn nơi bán

Quá trình ra quyết
định

Hình 2.3: Mơ hình nghiên cứu

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 8


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến

Chƣơng 3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
VÀ CÁC SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA VIỆT TIẾN3

Hình 3.1: Logo cơng ty cổ phần may Việt Tiến.
3.1 Giới thiệu về công ty cổ phần may Việt Tiến
- Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến
- Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION
- Tên viết tắt: VTEC
- Thông tin liên hệ:
Tổng Công ty Cổ Phần May Việt Tiến.
Địa chỉ: 07 Lê Minh Xuân - Quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: (84) 8.38640800 (22 lines)
Email:
Website: />Được thành lập từ năm 1976, công ty may Việt Tiến với tiền thân là một nhà
máy nhỏ mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Cơng Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu,
lúc đầu chỉ có hơn 100 lao động, chủ yếu là may gia công xuất khẩu. Nhưng sau hơn
30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu khơng ngừng của tồn thể
cán bộ công nhân viên, công ty may Việt Tiến đã mở rộng, phát triển lên thành Tổng
công ty may Việt Tiến, hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con, bao gồm
12 xí nghiệp, 17 cơng ty con và công ty liên kết, với tổng số cán bộ công nhân viên là
21.600 người. Và đến ngày 30/8/2007 Bộ trưởng Bộ Cơng Thương chính thức quyết
định chuyển Tổng Công Ty May Việt Tiến thành Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt
Tiến, nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
3.2 Hệ thống phân phối, lĩnh vực hoạt động
Với hệ thống phân phối sản phẩm rộng lớn trên 1120 cửa hàng thuộc mạng
lưới tiêu thụ của Tổng cơng ty trên tồn quốc và qua các đơn đặt hàng của các đối tác
3

Nguồn: />
Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 9


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
khách hàng thuộc nhiều quốc gia trên thế giới. Đã ngày càng khẳng định uy tín, chất
lượng của các sản phẩm mang thương hiệu Viettien trong tâm trí người tiêu dùng.
 Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất quần áo các loại;
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;

- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết
bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
- Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh
vực máy vi tính và chuyển giao cơng nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại
bàn; hệ thống điều hồ khơng khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy
bơm gia dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
- Đầu tư và kinh doanh tài chính;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
3.3 Một số dòng sản phẩm may mặc của Việt Tiến
- Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear). Được sử dụng cho
các sản phẩm: áo sơ mi, quần tây, quần khaki, veston mang tính chất nghiêm túc,
vịng đời sản phẩm dài. Đối tượng sử dụng chính là những người có thu nhập ổn
định, nghiêm túc, ít thay đổi, đa số có độ tuổi từ 28 tuổi trở lên.
- Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear). Được sửdụng
cho các sản phẩm: áo sơ mi thời trang, quần khaki, quần jeans, áo thun,quầnshort,
quần lót nam, nón, túi xách, bóp nam, bóp nữ,v.v… mang tính chấtthờitrangthơng
dụng dành cho giới trẻ nam nữ, vịng đời sản phẩm trung bình. Đối tượng sử dụng
chính là giới trẻ, năng động, trẻ trung, lịch sự, gần gũi, đa số có độ tuổi từ 16
đến 28 tuổi.
- Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion). Được
sử dụng cho các sản phẩm: áo sơ mi thời trang, quần khaki, quần jeans, áo thun, quần
short, bộ đồ kiểu nữ, v.v…đặc biệt mang tính chất thời trang dành cho giới trẻ nam
nữ, vòng đời sản phẩm ngắn. Đối tượng sử dụng chính là những người có lối sống
hiện đại, ưa thích thời trang, ln ln thích sự thay đổi, có độ tuổi từ 16 đến 28 tuổi.
- Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO (sản phẩm thời trang nam cao
cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao cấp
mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe
của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng). Được sử dụng cho các sản
phẩm: áo sơ mi, quần khaki, veston, áo thun…với nguyên liệu đặc biệt cao cấp đã thể

hiện được đẳng cấp, sự sang trọng lịch lãm của người sử dụng được nhắm đến là
những người thành đạt, có địa vị xã hội như các doanh nhân, nhà quản lý.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 10


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến

Hình 3.2 – Logo một số dịng sản phẩm của Việt Tiến

Hình 3.3 - Hình ảnh về các sản phẩm thời trang dành cho nam của Việt Tiến.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 11


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
3.4 Các thành tích Việt Tiến đã đạt đƣợc
- Tập thể Anh hùng lao động.
- Cờ thi đua của Chính phủ.
- Huân chương lao động hạng I - II - III.
- Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004-20052006.
- Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006.
- Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006.
- Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006.

- Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006. Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006.
- Doanh nghiệp có mối quan hệ lao động tốt 2006.
- Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006.
- Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006.
- Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006 .
- Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006.
- Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh.
- Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2004-2005-2006.
- Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn năm 2006.
- Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005-2006.
- Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử dụng
sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ chức
Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 12


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến

Chƣơng 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ được tiến hành theo 2 bước:
Bƣớc
1

Dạng
Nghiên cứu sơ bộ


Phƣơng pháp
Định tính

Kỹ thuật
Thảo luận tay đơi
n=5

2

Nghiên cứu chính thức

Định lượng

Phỏng vấn trực tiếp
n = 50
Xử lý, phân tích dữ liệu

4.1.1 Nguồn dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: được thu thập chủ yếu từ internet, sách báo, đài.
- Dữ liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các sinh viên có sử dụng sản
phẩm may mặc của Việt Tiến.
4.1.2 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành với nghiên cứu định tính, dựa vào bản câu
hỏi đã phác thảo. Nội dung bản câu hỏi liên quan đến các vấn đề về hành vi tiêu dùng
của nam sinh viên, được tiến hành thảo luận tay đơi 5 bạn nhằm phát hiện sai sót, bổ
sung thơng tin hồn chỉnh cho bản câu hỏi chính thức
4.1.3 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng, việc thu thập dữ liệu được
tiến hành bằng việc dùng bản câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nhiên

cứu. Dữ liệu sau khi làm sạch và mã hóa được phân tích bằng phương pháp thống kê
mô tả để mô tả các thông tin về mẫu và một số yếu tố ảnh hưởng đến quy trình ra
quyết định mua hàng.
4.2 Thang đo
Thang đo được sử dụng chủ yếu trong đề tài là thang đo danh nghĩa và thang
đo Likert

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 13


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
4.3 Mẫu
* 50 sinh viên nam khóa 8, khoa Kinh tế-QTKD.
- Lớp Kinh tế đối ngoại: 10 sinh viên.
- Lớp Ngân hàng: 10 sinh viên.
- Lớp Tài chính doanh nghiệp: 10 sinh viên.
- Lớp Kế toán doanh nghiệp: 10 sinh viên.
- Lớp Quản trị doanh nghiệp: 10 sinh viên.
* Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên thuận tiện. Trước tiên sẽ xác định những
bạn có sử dụng sản phẩm của Việt Tiến bằng cách hỏi trực tiếp, sau đó vào giờ ra
chơi sẽ gửi 10 bản câu hỏi cho mỗi lớp.
4.4 Phƣơng pháp phân tích
Đề tài dùng phương pháp thống kê mơ tả để phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi tiêu dùng sản phẩm Việt Tiến của sinh viên, bên cạnh đó nhờ sự hỗ trợ
từ phần mềm Excel để xử lý số liệu.
4.5 Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Thực tiễn

Bản hỏi phác thảo
Nghiên cứu sơ bộ

Thảo luận tay đôi (5 sinh viên)
Chỉnh sửa bản hỏi (nếu có)
Bản hỏi chính thức
Phỏng vấn trực tiếp (50 sinh viên)

Nghiên cứu chính thức

Làm sạch, mã hóa
Phân tích dữ liệu
Soạn thảo báo cáo
Hình 4.1 – Quy trình nghiên cứu

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 14


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến

Chƣơng 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Thông tin mẫu
Số phiếu được phát ra là 50, thu về được 50 phiếu, đạt tỷ lệ 100%. Các sinh
viên được hỏi có sự khác biệt về thu nhập trung bình hàng tháng như sau:
Biểu đồ 5.1: Thu nhập trung bình hàng tháng của sinh viên

46%


50
40

30%
24%

30
20
10
0

< 1.000.000đ 1.000.000đ - > 1.500.000đ
1.500.000đ

Đa số sinh viên có thu nhập từ 1.000.000đ đến 1.500.000đ với tỷ lệ 46%. Với
đô thị loại 2 như Long Xuyên thì mức thu nhập này khơng q thấp để các bạn tiêu
xài hàng tháng. Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ 30% sinh viên có thu nhập dưới
1.000.000đ/tháng, nếu các bạn sử dụng khoảng tiền này một cách khéo léo thì vẫn có
thể trang trải được cho học tập và sinh hoạt hàng ngày. Khoảng tiền hàng tháng mà
một sinh viên có được ảnh hưởng rất nhiều đến việc chọn mức giá của sản phẩm.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 15


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
5.2 Hành vi tiêu dùng

5.2.1 Nhận thức nhu cầu
Biểu đồ 5.2: Nhu cầu sử dụng sản phẩm Việt Tiến.
Cơng ty cho
ra sản phẩm
mới
20%

Đang có
chương trình
khuyến mãi
14%

Khác
6%

Trang phục
đang sử
dụng đã
cũ/hỏng
29%

Sắp đi dự lễ,
tiệc…
31%

Có đến 31% sinh viên thừa nhận rằng họ mua trang phục mới khi sắp đi dự lễ,
tiệc. Điều này cũng dễ hiểu vì bất cứ ai khi đến những chỗ như thế việc mặc một bộ
quần áo mới, gọn gàng, tươm tất là thể hiện sự tơn trọng với người tổ chức buổi tiệc
đó cũng như bản thân người được mời tham dự. Chỉ kém 2% là trường hợp người
mua có nhu cầu khi trang phục đang dùng đã cũ hay bị hỏng, đây là lý do rất bình

thường mà mọi người vẫn thường gặp hàng ngày vì bất kỳ sản phẩm nào cũng có
thời gian sử dụng của nó.
Sinh viên-những người thuộc thế hệ trẻ, có nhu cầu thể hiện mình thì việc chọn
những sản phẩm mới, hợp thời trang mà Việt Tiến vừa tung ra trên thị trường cũng
khơng ít với tỷ lệ 20%.
Chỉ có 14% sinh viên mua sản phẩm khi có khuyến mãi, số liệu này cho thấy
mức độ ảnh hưởng của hoạt động chiêu thị này chưa cao, chưa thật sự hấp dẫn người
tiêu dùng.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 16


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
5.2.2 Mục đích sử dụng sản phẩm

Biểu đồ 5.3: Mục đích mua sản phẩm
Bản thân
sử dụng
66%

Làm quà
tặng
34%

Phần lớn người tiêu dùng mua sản phẩm để bản thân sử dụng. Tuy nhiên, dùng
sản phẩm Việt Tiến làm quà biếu tặng cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao 34%, cho thấy
nhãn hiệu Việt Tiến được đánh giá cao, vì khi chọn một sản phẩm có thương hiệu

làm quà đã phần nào làm người được nhận hiểu được tấm lòng cũng như thái độ của
người tặng mình.
5.2.3 Tìm kiếm thơng tin
Biểu đồ 5.4: Nguồn thông tin biết đến sản
phẩm Việt Tiến
Kinh nghiệm bản thân
Người bán giới thiệu

21%
9.7%

Bạn bè, người thân giới thiệu
Tờ rơi
Tivi
Internet
Báo chí

29%
9.7%
11%
5.3%
14%

Có rất nhiều nguồn khác nhau để sinh viên biết đến nhãn hiệu Việt Tiến, nhưng
nhiều nhất vẫn là từ bạn bè, người thân giới thiệu cho thấy các sinh viên rất tin tưởng
vào thông tin những người gần gũi có quan hệ tiếp xúc thường xuyên, bởi vì sinh
viên có thể quan sát những người ấy sử dụng sản phẩm hàng ngày từ đó rút ra kinh
nghiệm cho bản thân mà không cần tốn kém nhiều.

Phan Tuyết Mai. 8KD2


Trang 17


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
5.2.4 Nơi mua sản phẩm

Biểu đồ 5.5: Nơi mua sản phẩm
50
40

41%
31%

30

19%

20

9%

10
0

Đại lý của
Việt Tiến

Siêu thị


Cửa hàng
bán lẻ

Chợ

Đại lý và siêu thị là những nơi sinh viên thường tìm tới để mua sản phẩm bởi vì
đấy là những nơi đáng tin cậy, có bảng hiệu rõ ràng, cách trưng bày sản phẩm rất bắt
mắt, khơng gian thống mát… mặc dù giá ở đó thường cao hơn ở chợ một chút, từ
đây có thể rút ra kết luận: đã có sự thay đổi tích cực trong thói quen mua sắm của
sinh viên-thích giá rẻ và khơng ngại chuyện mặc cả với người bán.
5.2.5 Sự quan tâm đến đặc điểm của sản phẩm
Biểu đồ 5.6: Mức độ quan tâm đến đặc điểm sản
phẩm
40
30

34%
30%

30%

20
10%

10
0
Giá

Độ bền


Kiểu dáng

Màu sắc

Lúc chọn sản phẩm thì sinh viên quan tâm đến độ bền nhiều nhất, vì chất liệu
vải khi mặc hàng ngày phải chịu tác động tẩy rửa từ bột giặt rất nhiều, sản phẩm có
bền thì mới có thể sử dụng được lâu. Bên cạnh độ bền thì sinh viên cũng khá quan
tâm đến giá và kiểu dáng với tỷ lệ bằng nhau, còn màu sắc thì ít ảnh hưởng đến việc
lựa chọn của sinh viên.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 18


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
5.2.6 Các yếu tố (bên ngoài) ảnh hƣởng đến sinh viên khi chọn mua sản phẩm
Biểu đồ 5.7: Các yếu tố (bên ngoài) ảnh hƣởng đến sinh viên
khi chọn mua sản phẩm
Người đi
cùng
12%

Khác
0%

Thái độ
người bán

8%
Bản thân sản
phẩm
80%

Với mục đích mua sản phẩm thì khi đến đại lý hay siêu thị…bản thân sản phẩm
(giá cả, độ bền, màu sắc…) là ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định cuối cùng của
sinh viên. Vì vậy, khi người bán biết thu hút qua cách trình bày sản phẩm, có thơng
tin hướng dẫn rõ ràng thì khả năng thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của mình
là rất cao.
5.2.7 Mức giá tiêu dùng của sinh viên
Biểu đồ 5.8: Giá tiêu dùng sản phẩm

> 300.000đ

10%

200.000đ 300.000đ

48%

< 200.000đ

42%
0

10

20


30

40

50

Mức giá được sinh viên chấp nhận nhiều nhất là dưới 300.000đ, mức giá này
không quá cao so với thu nhập 1.000.000 – 1.500.000đ hàng tháng mà mỗi sinh viên
có được, vì khi mua sinh viên quan tâm đến độ bền nhiều nhất và giá cả thường có
mối quan hệ nhất định với thời gian sử dụng sản phẩm.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 19


Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc
của công ty cổ phần may Việt Tiến
5.2.8 Mức độ hài lòng của sinh viên về sản phẩm, thái độ ngƣời bán
và yếu tố khác
Biểu đồ 5.9: Mức độ hài lòng của sinh viên về sản phẩm,
thái độ ngƣời bán và yếu tố khác

Khác 0 4
Thái độ của người
bán

96

6


32

Màu sắc

20

Độ bền

18

Kiểu dáng

42

6

0%
Rất hài lòng

28

20

58

40

32


36

52

40%

Trung hòa

0

6 2

58

20%
Hài lịng

20

44

10

Giá

0

60%

Khơng hài lịng


0

60

80%

100%

Rất khơng hài lịng

Chỉ có 42% sinh viên hài lịng về giá. Qua đó, có thể nói rằng mức giá mà Việt
Tiến đưa ra chưa phù hợp, còn khá cao so với khả năng chi trả của sinh viên.
Sinh viên hài lòng về yếu tố kiểu dáng, độ bền, màu sắc, chứng tỏ sản phẩm
của Việt Tiến có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu cũng như tạo được lịng tin
nơi người tiêu dùng từ đó mà giá trị thương hiệu Việt Tiến ngày được nâng cao.
Mức độ hài lòng về người bán chưa cao, chiếm tỷ lệ 38%, có thể là do người
bán làm cơng tác bán hàng cá nhân chưa tốt, cách phục vụ chưa chuyên nghiệp, tận
tình. Mặc dù ảnh hưởng của người bán đến khách hàng không lớn (biểu đồ 5.6)
nhưng nếu duy trì tình trạng này thì khi có nhiều nhãn hiệu mới cạnh tranh với Việt
Tiến, việc doanh số bán bị giảm có thể sẽ xảy ra.
Các yếu tố khác như chương trình khuyến mãi, quảng cáo, hầu hết (96%) có
thái độ trung hịa cho thấy các bạn khơng quan tâm lắm đến hoạt động chiêu thị này,
Việt Tiến thực hiện hoạt động này chưa hiệu quả.

Phan Tuyết Mai. 8KD2

Trang 20



×