Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS định thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.79 KB, 36 trang )

..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI TRƯỜNG THCS ĐỊNH THÀNH
LÊ NGỌC DUNG
Chuyên ngành: Kế toán Doanh nghiệp

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

An Giang, tháng 7 năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI TRƯỜNG THCS ĐỊNH THÀNH
LÊ NGỌC DUNG
Chuyên ngành: Kế toán Doanh nghiệp
Mã số sinh viên : DKT105119
Lớp

: DT6KT2

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Giảng viên hướng dẫn: TS Tô Thiện Hiền

An Giang, tháng 7 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tồn thể q thầy cơ Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh trường Đại học An Giang đã truyền đạt những kiến thức quý báo cho em
trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy Tô Thiện
Hiền đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những nỗ lực và sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi
bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy
cô ở Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học An Giang đã cùng với tri thức và tâm
huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận thực tế
với môn học mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Kế toán doanh nghiệp cũng
như tất cả các sinh viên thuộc các chuyên ngành kinh tế khác.
Em xin chân thành cảm ơn TS Tô Thiện Hiền đã tận tâm hướng dẫn qua từng buổi học trên
lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận về chun đề. Nếu khơng có những lời hướng
dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hồn thiện được.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời
gian gần 3 tháng. Bước đầu đi vào thực tế, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ.
Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của quý thầy cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy cơ Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học
An Giang cùng tồn thể q thầy cơ thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ
mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng kính chào!
Sinh viên thực hiện

(Ký, ghi rõ họ tên)

Lê Ngọc Dung

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1

Sơ đồ hạch toán tiền lương

11

2

Sơ đồ hạch tốn các khoản trích theo lương

11

3

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vị


13

4

Trình tự ghi chép hình thức sổ kế tốn

15

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1

Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ

8

2

Thành tích đạt được trong những năm qua:

12

3

Tình hình lao động của trường qua 3 năm 2013- 2015


16

4

Tình hình nguồn kinh phí của trường qua 3 năm 2013 – 2015

16

5

Bảng hệ số lương và hệ số phụ cấp tháng 2/2015

19

6

Bảng thanh toán tiền lương phải trả CB.CNV tháng 2/2015

20

7

Bảng các khản trích theo lương tháng 2/2015

22

8

Bảng trích Nhật ký – Sổ cái tền lương phải trả tháng 2/2015


23

9

Bảng trích Nhật ký – Sổ cái các khoản trích theo lương

24

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CB.CNV


Cán bộ công nhân viên

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

PCCV

Phụ cấp chức vụ

SP

Sản phẩm

TNVK

Thâm niên vượt khung

TL/SP

Tỷ lệ/Sản phẩm

THCS

Trung học cơ sở

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................................. i
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................................. ii
Danh mục sơ đồ ........................................................................................................................ iii
Danh mục bảng ........................................................................................................................ iii
Chương 1: Phần mở đầu ...........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................1
1.3. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................1
1.5. Ý nghĩa .........................................................................................................................2
Chương 2: Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương .................................3
2.1. Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ............................................................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương ..........................................3
2.1.2. Các khoản phụ cấp ..............................................................................................3
2.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương .......................4
2.1.4. Ý nghĩa ................................................................................................................4
2.2. Chức năng của tiền lương ............................................................................................4
2.2.1. Chức năng tái sản xuất ........................................................................................4
2.2.2. Chức năng công cụ quản lý của đơn vị ...............................................................5
2.2.3. Chức năng kích thích lao động (Địn bẩy kinh tế) ..............................................5
2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương ......................................................................5
2.4. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương ..............................................................5
2.4.1. Chế độ tiền lương................................................................................................5
2.4.2. Các hình thức trả lương ......................................................................................6
2.5. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ ...............................................7
2.5.1. Quỹ tiền lương ....................................................................................................7
2.5.2. Quỹ bảo hiểm xã hội ...........................................................................................8
2.5.3. Quỹ bảo hiểm y tế ...............................................................................................8

2.5.4. Kinh phí cơng đồn .............................................................................................8
2.5.5. Bảo hiểm thất nghiệp ..........................................................................................8
2.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ........................................8
2.6.1. Chứng từ sử dụng................................................................................................8
2.6.2. Tài khoản sử dụng...............................................................................................9


2.6.3. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ .........................................10
2.6.4. Phương pháp hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ...................11
Chương 3: Giới thiệu tổng quát về trường THCS Định Thành ..........................................12
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................12
3.2. Thành tích đạt được trong các năm qua .....................................................................12
3.3. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................................13
3.4. Tổ chức công tác kế toán ...........................................................................................14
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................................14
3.4.2. Chính sách, chế độ và hình thức kế tốn ..........................................................14
3.5. Tình hình hoạt động của trường THCS Định Thành trong hai năm 2013 – 2014 .....15
3.5.1. Về cơ sở vật chất ...............................................................................................15
3.5.2. Về tổ chức và nhân lực .....................................................................................15
3.6. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong thời gian tới .............................17
3.6.1. Thuận lợi: .........................................................................................................17
3.6.2. Khó khăn: ..........................................................................................................17
3.6.3. Định hướng phát triển .......................................................................................17
Chương 4: Thực trạng công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
trường THCS Định Thành ......................................................................................................18
4.1. Tình hình nhân sự ......................................................................................................18
4.2. Cách tính lương tại đơn vị .........................................................................................18
4.3. Cách tính các khoản trích theo lương ........................................................................20
4.4. Kế tốn tổng hợp tiền lương ......................................................................................22
4.5. Kế tốn tổng hợp các khoản trích theo lương ............................................................24

Chương 5: Nhận xét, kiến nghị và kết luận ...........................................................................26
5.1. Nhận xét chung ..........................................................................................................26
5.2. Nhận xét về công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ...................26
5.3. Kiến nghị....................................................................................................................27
5.4. Kết luận ......................................................................................................................27
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trước những thách thức, biến động khơng có lợi của nền kinh tế thế giới hiện nay, Việt
Nam là một trong những nước châu Á có nền kinh tế ít biến động nhất. Đảng và Nhà nước đã
xác định mục đích cuối cùng là tiến tới XHCN, một xã hội mà trong đó con người được đề
cao, được tự do - ấm no - hạnh phúc. Mục tiêu đã có vậy vấn đề ở đây là những đường lối,
chính sách của Nhà nước trong nền kinh tế hiện nay.
Ngành giáo dục là ngành đặc biệt quan trọng vì đào tạo ra con người, liên quan đến mọi
người, tiền lương, tiền công của giáo viên cũng cần được quan tâm. Đội ngũ giáo viên ở bất kỳ
giai đoạn phát triển nào cũng là yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. Trước
u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, của xu thế hội nhập thì việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Giáo sư
Tiến sĩ Nguyễn Văn Luật, nguyên Viện trưởng Viện lúa Đồng Bằng Sơng Cửu Long nói rằng:
“ Mấu chốt quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục đó là nguồn lực con người, vì ơng
thầy đóng vai trị rất quan trọng”.
Chú trọng tới phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là một trong mừơi
nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục. Quan tâm việc giáo dục, rèn luyện đội ngũ giáo viên
trẻ về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống có đủ phẩm chất, năng lực trong công tác giảng
dạy. Giáo dục, xây dựng Đoàn thanh niên, chi đoàn giáo viên vững mạnh; Cơng đồn cơ sở
vững mạnh góp phần chăm lo lợi ích chính trị, đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo
viên. Thời gian gần đây, cùng với việc xây dựng chiến lược giáo dục mới từ nay đến năm

2020, vấn đề tiền lương nhà giáo lại được đặt ra bàn thảo, coi đó là một trong những điều kiện
để đổi mới giáo dục Việt Nam.
Ngồi ra, việc tính toán và trả lương cho cán bộ, giáo viên tương ứng với thời gian, chất
lượng và trình độ giảng dạy mà họ đã bỏ ra có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tổ chức sử dụng
lao động hợp lý, hạch tốn tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến
thời gian và chất lượng lao động. Từ đó nâng cao trình độ giảng dạy, có lợi cho nhà trường.
Vì vậy đề tài “Kế tốn tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại trƣờng THCS
Định Thành” được hình thành từ những lý do trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu về cách tính tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường THCS Định
Thành.
Rút ra những nhận định chung và một số ý kiến cá nhân nhằm hồn thiện cơng tác tiền
lương ở trường.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại trường THCS Định Thành. Thời gian được chọn đề tài nghiên cứu là tiền lương và các
khoản trích theo lương trong tháng 2 quý 1 năm 2015.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ, giáo viên tại trường.
1


+ Dữ iệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các dữ liệu có liên quan như: Bảng lương, các
khoản trích theo lương, tham khảo thêm tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Từ những dữ liệu thu thập, tìm hiểu cách tính trả lương,
các khoản trích theo lương. Từ đó đưa ra nhận xét, kết luận về công tác kế toán tại đơn vị.
1.5. Ý nghĩa:
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương khơng những có ý nghĩa phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà cịn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý
sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất.
Tác dụng của tiền lương hợp lý:
- Đối với ngƣời lao động thì tiền lương là bộ phận chủ yếu của thu nhập, là nguồn để tái
sản xuất sức lao động. Do vậy tiền lương là động lực kinh tế thúc đẩy người lao động quan
tâm đến công việc của họ. Trả đúng, trả đủ tiền lương cho người lao động sẽ khuyến khích họ
quan tâm đến hoạt động và gắn bó với cơng việc mà họ đảm nhiệm.
- Đối với ngƣời sử dụng lao động thì tiền lương là một bộ phận của chi phí, nó do đơn
vị sử dụng lao động trả cho người làm cơng. Vì vậy, đơn vị quản lý phải tính tốn đầy đủ để
người lao động không bị chi phối bởi điều kiện sống, để đảm bảo chất lượng công việc.

2


CHƢƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
2.1. Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng
2.1.1. Khái niệm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng1
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động bỏ ra trong quá trình
làm việc.
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao dộng, là giá của yếu tố lao
động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu của giá cả thị trường và pháp luật hiện hành
của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là địn bẩy kinh tế
khuyến khích tinh thần hăng say lao động.
Về tổng thể, tiền lương được xem là quá trình trao đổi giữa người lao động với đơn vị sử
dụng lao động. Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa mang tính
khái quát theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại được nhiều người thừa nhận, đó là:

“Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường
lao động”.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người
lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động, để bù đắp lại hao phí lao động của mọi
người và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên. Tiền lương được quy định
một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức
sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất
lao động.
Cùng với việc chi trả tiền lương, người lao động cịn phải trích một số tiền nhất định theo
tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ nhằm đảm bảo phúc lợi cho người
lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta.
Trong trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, mất sức lao động… sẽ được
hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là các khoản trợ cấp bảo
hiểm xã hội (BHXH).
Bảo hiểm y tế được dùng để hỗ trợ cho người lao động trong việc khám chữa bệnh
không mất tiền, bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men khi bị ốm đau. Điều kiện để
người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT).
Bên cạnh hai khoản trích trên, đơn vị cịn trích quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) để trợ
cấp cho người lao động trong thời gian mất việc, chưa tìm được việc làm mới.
Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động của tổ chức cơng đồn, đơn vị phải trích lập quỹ
kinh phí cơng đồn (KPCĐ). Quỹ KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả và được tính vào chi phí của đơn vị trong kỳ.
2.1.2. Các khoản phụ cấp lƣơng: Gồm có phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
ưu đãi và phụ cấp thâm niên vượt khung.
(1)

Ths Trần Thị Kim Tuyến/Giáo trình kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương – trang 274

3



Phụ cấp chức vụ: Đối tượng được hưởng gồm hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng và tổ phó
các tổ bộ môn.
Phụ cấp trách nhiệm: Đối tượng được hưởng là Tổng phụ trách Đội và Kế toán.
Phụ cấp ưu đãi: Đối tượng là những cán bộ viên chức làm những công việc có mức độ
lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa xác định trong
mức lương. Cụ thể ở trường THCS Định Thành, đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi là
những giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy.
Phụ cấp thâm niên vượt khung: Phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trả cùng kỳ
lương hàng tháng của cán bộ viên chức và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội.
Đối tượng áp dụng: Cán bộ viên chức có thâm niên công tác từ đủ 36 tháng xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức.
2.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả
lao động, tính lương và các khoản trích theo lương.
- Thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương đúng chế độ,
đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động.
- Lập báo cáo về tăng giảm lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, định kỳ
tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các
thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời.
Có thể nói chi phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương khơng chỉ là
vấn đề được đơn vị chú ý mà còn được người lao động đặc biệt quan tâm vì đây chính là
quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người lao
động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lượng
lao động.
Nói tóm lại tổ chức tốt cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương giúp

đơn vị quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc,
đúng chế độ, kích thích người lao động hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.1.4. Ý nghĩa
Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý của đơn
vị. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý của đơn vị đi vào
nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao dộng, đồng
thời nó là cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
2.2. Chức năng của tiền lƣơng2
2.2.1. Chức năng tái sản xuất
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động
thông qua tiền lương. Nhờ đó người lao động có được nguồn thu nhập nhất định để trang trãi
cho cuộc sống sinh hoạt, tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hồn thiện kỹ năng lao
động.
4


2.2.2. Chức năng công cụ quản lý của đơn vị
Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục
đích đó phải biết kết hợp các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có
thể tiến hành giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch của tổ chức mình thơng
qua việc trả lương cho họ. Qua đó đơn vị quản lý lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và
chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng cho họ.
2.2.3. Chức năng kích thích lao động (Địn bẩy kinh tế)
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất
lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy
tinh thần làm việc sáng tạo, họ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh
nghiệp.
Do vậy, tiền lương là một cơng cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm
việc thật sự có hiệu quả cao.
2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lƣơng

Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động.
Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định.
Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động và kết
quả lao động.
Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 8 của Nghị
định 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, cụ thể:
- Làm cơng việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo cơng việc đó, chức vụ đó, dù ở độ tuổi
nào, khơng phân biệt giới tính, dân tộc, tơn giáo mà là hồn thành cơng việc được giao sẽ được
hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối lao
động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
2.4. Chế độ tiền lƣơng và các hình thức trả lƣơng
2.4.1. Chế độ tiền lƣơng
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người
lao động.
Chế độ tiền lƣơng cấp bậc là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp
bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động, nhằm mục đích xác định chất
lượng lao động trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề cụ thể.
Chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào
thực tế tùy theo đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc có quan hệ chặt chẽ với nhau: Thang lương, tiêu chuẩn cấp
bậc kỷ thuật…

(2)

Tailieu.vn/Chức – năng – của - tiền – lương trang 67

5



- Thang lương là bảng xác định quan hệ về tỷ lệ tiền lương giữa các công nhân cùng
nghề hoặc nhóm nghề khác nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số
các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này do Nhà nước xây dựng và
ban hành.
Ví dụ hệ số cơng nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là 1,92, bậc 4 là 2,33.. Mỗi ngành có bảng
lương riêng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỷ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và
yêu cầu lành nghề của cơng nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỷ thuật và
phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỷ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành
nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỷ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của
người công nhân.
Chế độ tiền lương cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm
trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý, nhân viên
văn phòng… thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ lƣơng theo chức vụ chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do
Nhà nước ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các
quy định trả lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy hệ số lương bậc 1
nhân với mức lương tối thiểu vùng. Việc tính lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh, Nhà nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức
lương tối đa mà Nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong cac doanh nghiệp là tiền
lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng doanh
nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu và nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp
đều áp dụng cả hai hình thức trên.
2.4.2. Các hình thức trả lƣơng
Hình thức tiền lƣơng theo thời gian: Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo

thời gian được áp dụng cho nhân viên văn phịng như: Hành chính quản trị, thống kê lao động,
tài vụ - kế toán… Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế theo ngành nghề và theo trình độ đào tạo.
Tùy theo mỗi ngành nghề, tính chất cơng việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc
lương khác nhau. Độ thành thạo kỷ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc
lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương.
Tiền lương theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc tùy
thuộc yêu cầu và trình độ quản lý, thời gian lao động của đơn vị, tiền lương theo thời gian có
thể được chia ra:
- Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, hành
chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động khơng có sản xuất.
Mức lương tháng = [Hệ số lương + Hệ số PC (nếu có) x Mức lương tối thiểu]
- Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm
việc thực tế trong tháng.
6


Mức lương ngày = Mức lương tháng : 22 (ngày)
- Lương giờ dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương giờ = Mức lương ngày : số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình qn, nhiều khi
không phù hợp với kết quả thực tế của người lao động.
Các hình thức tiền lương theo thời gian: Lương theo thời gian giản đơn và lương theo
thời gian có thưởng.
- Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: Đó là tiền lương nhận được của người lao
động tùy theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết
định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời gian giản

đơn cộng với tiền thưởng mà họ được hưởng.
Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm: Khác với hình thức tiền lương theo thời gian,
hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số
lượng và chất lượng sản phẩm, cơng việc đã hồn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP x Số lượng sản phẩm hồn thành
Các hình thức tiền lương theo sản phẩm: Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
và hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá
tiền lương sản phẩm đã quy định.
Tiền lương phải trả = Số lượng SP thực tế hoàn thành x Đơn giá tiền lương
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp
ở các bộ phận sản xuất như bảo dưỡng máy móc thiết bị… họ khơng trực tiếp sản xuất sản
phẩm nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động, vì vậy họ được hưởng lương căn cứ
vào kết quả của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp này khơng được chính xác, cịn
nhiều hạn chế và khơng thực tế cơng việc.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian cịn có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt
tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người lao động. Để khắc
phục bớt hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công
nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm có
nhiều ưu điểm hơn, quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao
động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động.
2.5. Quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
2.5.1. Quỹ tiền lƣơng
Quỹ tiền lương là tồn bộ số tiền lương tính theo số cơng nhân viên của đơn vị, do đơn
vị trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm cả tiền phụ cấp, tiền lương cấp bậc, tiền lươn trả
cho người lao động trong thời gian nghỉ phép… Ngoài ra quỹ tiền lương còn bao gồm cả
7



khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian nghỉ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động.
Nói cách khác, quỹ tiền lương của đơn vị bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền cơng
và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
2.5.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) do các cơ quan BHXH quản lý và được dùng để chi
trả cho người lao động trong các trường hợp người lao động nghỉ làm do ốm đau, nghỉ trong
thời gian thai sản, nghỉ do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp…
Quỹ BHXH bằng 26% tiền lương hàng tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng
18% tổng quỹ tiền lương tháng, người lao động đóng 8% tiền lương tháng.
2.5.3. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) cũng do cơ quan BHXH quản lý và được dùng để chi trả
cho các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc... cho người lao động trong thời
gian bị bệnh, sanh con, tai nạn lao động… Quỹ BHYT cũng được hình thành bằng cách trích
một khoản tiền theo tỉ lệ quy định.
Quỹ BHYT bằng 4,5% tiền lương hàng tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%
tổng quỹ tiền lương hàng tháng, người lao động đóng 1,5%.
2.5.4. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ) là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động của các tổ chức
cơng đồn đơn vị và cơng đồn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và
nâng cao đời sống của người lao động, mức trích lập bằng 2% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho cơng nhân viên trong kỳ và được tính vào chi phí đơn vị.
2.5.5. Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN) được hình thành từ 3% tiền lương, tiền cơng tháng của
người lao động. Trong đó, người lao động đóng 1%, đơn vị sử dụng lao động đóng 1% và Nhà
nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%.
Bảng 1: Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
Các khoản trích
theo lƣơng

Đƣa vào chi phí
hoạt động


Trừ lƣơng giáo viên,
nhân viên

Tổng cộng

BHXH

18%

8%

26%

BHYT

3%

1,5%

4,5%

BHTN

1%

1%

2%


KPCĐ

2%

Tổng cộng

24%

2%
10,5%

34,5%

2.6. Kế tốn tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
2.6.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm cơng
- Bảng thanh tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng thanh tốn tiền làm ngồi, thêm giờ
- Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Các chứng từ trên có thể được sử dụng để làm chứng từ ghi sổ kế toán, hoặc làm cơ sở
tổng hợp sau đó ghi sổ.
8


2.6.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh tốn tiền cơng và các khoản khác với người lao động, tình
tình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài
khoản 332.
Tài khoản 334: “Phải trả người lao động”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn lương và các khoản thu nhập khác

cho công nhân viên (CNV) trong kỳ.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phát sinh giảm
+ Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV.
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của cơng nhân viên.
- Bên Có: Phát sinh tăng
+ Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác phải thánh tốn cho
cơng nhân viên trong kỳ.
Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp còn nợ
lúc đầu hay cuối kỳ. Tài khoản này đơi khi có số dư bên Nợ, phản ánh số tạm ứng của công
nhân viên.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 – Phải trả người lao đông khác
Tài khoản 3341 dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà đơn vị phải
trả cho công nhân viên.
Tài khoản 3348 dùng để phản ánh các khoản khơng có tính chất lương như trợ cấp từ
quỹ BHXH, trợ cấp khó khăn…mà đơn vị phải trả cho công nhân viên.
Tài khoản 332: “Phải trả, phải nộp khác”
Dùng để phản ánh việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phát sinh giảm
+ Phản ánh việc chi BHXH, KPCĐ tại đơn vị.
+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý
BHXH.
- Bên Có: Phát sinh tăng
+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
+ Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Dư Có: Phản ánh các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi.
(Nếu có số dư Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp

bù).
9


Tài khoản 332 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 3321.1: BHXH
- Tài khoản 3321.2: BHTN
- Tài khoản 3322: BHYT
- Tài khoản 3323: KPCĐ
Tổng hợp, phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Hàng tháng kế tốn
tiền hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng và tính trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được thực hiện trên bảng thanh toán tiền lương.
2.6.3. Kế toán tiền lƣơng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Hạch toán các khoản phải trả cơng nhân viên: Căn cứ vào bảng thanh tốn tiền lương,
tiền thưởng… kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương và các khoản có
tính chất lương vào chi phí đơn vị trong kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 661: Tiền lương phải trả
Có TK 334: Ghi tăng tổng tiền lương phải trả
Phản ánh số tiền thưởng phải trả cơng nhân viên trong kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 431: Giảm quỹ khen thưởng
Có TK 334:
Phản ánh số BHXH phải thanh tốn cho cơng nhân viên trong kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 332:
Có TK 334:
Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Ghi giảm lương
Có TK 332: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ CNV phải nộp
Phản ánh việc thanh toán tiền lương, BHXH cho CNV, kế tốn ghi:
Nợ TK 334:

Có TK 111, 112: Trả tiền mặt hoặc chuyển khoản
Hạch tốn các khoản trích theo lương: trích lập các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ,
kế tốn ghi:
Nợ TK 334: 10,5%
Có TK 33211: 8%
Có TK 33212: 1%
Có TK 3322 : 1,5%
Nợ TK 661: 24%
Có TK 33211: 18%
Có TK 33212: 1%
Có TK 3322 : 3%
10


Có TK 3323:

2%

Phản ánh việc nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan cấp trên, kế toán ghi:
Nợ TK 33211: 26%
Nợ TK 33212: 2%
Nợ TK 3322 : 4,5%
Nợ TK 3323:

2%

Có TK 111, 112: 34,5%
Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù, kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 332:

2.6.4. Phƣơng pháp hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
TK 111, 112

TK 334
Ứng và thanh tốn lương

TK 661
Tiền lương phải trả CNV

và các khoản khác cho CNV
TK 138, 312, 332

TK 332, 431

Các khoản khấu trừ vào

BHXH phải trả CNV, tiền

lương và thu nhập của CNV

thưởng phải trả CNV

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tiền lƣơng
TK 334

TK 332
BHXH trả thay lương

TK 661


Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ tính vào chi phí đơn vị

TK 111, 112

TK 334
Chi nộp BHXH, BHYT,

Khấu trừ lương tiền nộp

BHTN, KPCĐ theo quy định

BHXH, BHYT, BHTN của CNV

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lƣơng
11


CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
VỀ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỊNH THÀNH
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đơn vị : Trường trung học cơ sở Định Thành.
Địa chỉ

: Ấp Hòa Long, xã Định Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

Điện thoại : 076. 3879899.
Cơ quan chủ quản: Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thoại Sơn.
Trường trung học cơ sở Định Thành được thành lập theo Quyết định số 459/QĐ-UBND

ngày 12 tháng 9 năm 1999 của UBND huyện Thoại Sơn, trực thuộc Phòng giáo dục và đào tạo
huyện Thoại Sơn, đóng trên địa bàn xã Định Thành, huyện Thoại Sơn, An Giang.
Trường trung học cơ sở Định Thành thuộc địa bàn nông thôn, nhiều năm qua đã không
ngừng khắc phục khó khăn, vững vàng từng bước đi lên từ chuyên môn đến các phong trào
hoạt động, củng cố tốt cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học, cảnh quan sư phạm, nhiều năm liền
trường đạt danh hiệu trường tiên tiến.
Trường ln duy trì thực hiện kỷ cương, nề nếp, mọi qui chế chuyên môn, dạy đúng, dạy
đủ kế hoạch đã quy định kể cả chương trình hướng nghiệp dạy nghề phổ thơng, giáo dục quốc
phịng, giáo dục dân số, chương trình phịng chống ma t, tệ nạn xã hội, an tồn giao thơng…
Trường trung học cơ sở Định Thành nhiều năm liền là đơn vị dẫn đầu cấp trung học cơ sở của
ngành giáo dục huyện Thoại Sơn.
Được sự quan tâm, lãnh đạo của các cấp, các ngành, đặc biệt là Sở, Phòng giáo dục An
Giang, các bậc phụ huynh học sinh, đến nay cơ sở vật chất của trường khang trang, thiết bị
giảng dạy và học tập được trang bị đầy đủ, góp phần nâng cao cơng tác dạy và học của trường.
Cơng tác xóa mù chữ được đặt lên hàng đầu, cứ mỗi đầu năm học mới, các thầy cơ
phối hợp với chính quyền địa phương đến những hộ gia đình khó khăn, thuyết phục cho các
em được đến trường.
3.2. Thành tích đạt đƣợc trong các năm qua
Bảng 2. Thành tích đạt đƣợc trong những năm qua:
Stt

Danh mục

2011-2012

1

Tổng số học sinh (đến cuối năm học)

2


2012-2013

2013-2014

274

288

302

Duy trì sĩ số (%)

99.47

99.39

99.22

3

Lên lớp (sau khi thi lại trong hè) (%)

99.50

99.56

99.58

4


HS Giỏi cấp trường

11HS

13HS

19HS

5

Giáo viên Giỏi

14

12

15

6

Chiến sĩ thi đua

04

04

06

12



7

Hạnh kiểm Tốt, Khá

98.2

96.3

94.7

(Nguồn: Phòng giáo dục và đào tạo)
Trường được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen “Đã có nhiều thành tích trong cơng
tác giảng dạy góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc”.
Ngồi ra, trường cịn nhận được nhiều bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang,
Cơng đồn giáo dục huyện.
3.3. Cơ cấu tổ chức
Hiệu trưởng: Đào Thị Mỹ Ngọc
Tổng số cán bộ viên chức: 29
Trường biên chế thành 4 tổ (01 tổ văn phòng, 3 tổ chuyên môn) gồm : tổ Ngữ văn, Sử,
Địa - Giáo dục cơng dân, tổ Tốn, Ngoại ngữ, Hố, Sinh, tổ Lý - Kỹ thuật và Văn thể mỹ. Mỗi
tổ có một tổ trưởng, mỗi nhóm chun mơn có nhóm trưởng.
Trường có 100% giáo viên dạy lớp đạt trình độ chuẩn theo quy định hiện hành. Đến nay
có 21 cán bộ giáo viên được nâng trình độ từ cao đẳng lên đại học. Có 90% giáo viên đạt tay
nghề khá và giỏi, khơng có giáo viên có tay nghề chưa đạt.
Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa theo kịp việc đổi mới phương pháp dạy
học nên kết quả dạy học cịn hạn chế.
Hiệu trưởng


Bảo vệ

Văn thư

Khối 6

Cơng đồn

Hiệu phó

Khối 7

Thư viện

Khối 8

Kế toán

Khối 9

Sơ đồ 3: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý đơn vị
(Nguồn: Phòng Ban Giám hiệu)
Hiệu trƣởng là người đứng đầu trong đơn vị, có nhiệm vụ điều hành công việc chung
của trường, chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường, trực tiếp lãnh
đạo các hoạt động, chủ trì các cuộc họp, hội nghị của trường.

13


Hiệu phó là người giúp cho Hiệu trưởng trong cơng tác quản lý chuyên môn, tham mưu

cho Hiệu trưởng, phụ trách công việc Hiệu trưởng phân công. Phối hợp với các tổ khối lớp để
tiến hành các hoạt động có chun mơn.
Cơng đồn phối hợp với hiệu trưởng đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ năm học,
chăm lo đời sống cho tất cả cán bộ của nhà trường. Bảo vệ, bênh vực quyền lợi của người lao
động.
Kế toán tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, cập nhật và thực hiện các chính sách, chế độ
mới của Nhà nước về cơng tác kế tốn. Báo cáo quyết tốn theo định kì đúng biểu mẫu một
cách trung thực, rõ ràng.
Hành chánh văn thƣ xem xét các bản thảo trước khi Hiệu trưởng kí duyệt và ban hành
đảm bảo đúng thể thức văn bản theo quy định hiện hành. Soạn thảo các văn bản, báo cáo, sơ
kết, tổng kết, báo cáo định kì hoặc đột xuất về các mặt cơng tác của trường, chuẩn bị nội dung
các phiên họp.
Thực hiện nghiêm túc việc quản lí hồ sơ của trường, quản lí con dấu theo quy định. Thực
hiện thống kê số liệu chính sách.
Thƣ viện thực hiện quản lí việc mượn và trả sách của giáo viên và học sinh, quản lí việc
cho các lớp mượn tranh, ảnh, dụng cụ dạy và học.
Bảo vệ trông coi tài sản, cơ sở vật chất của trường, trực ở cổng chính vào những giờ
học, đánh kẻng chuyển tiết.
3.4. Tổ chức cơng tác kế tốn
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
Do trường có quy mơ nhỏ nên cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung,
rất đơn giản. Nhân viên kế tốn có 02 người:
Kế tốn: Có trách nhiệm tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn bằng số liệu để quản lý
nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết tốn kinh phí.
Cấp phát lương và chế độ cho cán bộ, giáo viên kịp thời, chịu trách nhiệm về hoạt động
tài chính của đơn vị theo quy định của Bộ Tài chính, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ và thực hiện cơng tác thu – chi khi có đầy đủ chứng
từ do kế toán chuyển đến. Ghi chép đầy đủ, kịp thời và lưu giữ sổ quỹ cẩn thận.
3.4.2. Chính sách, chế độ và hình thức kế tốn
Hiện nay, trường trung học cơ sở Định Thành áp dụng chế độ kế tốn hành chính sự

nghiệp theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép trong kế toán là Việt Nam đồng (VND). Niên độ kế toán
được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào này 31/12 hàng năm
tính theo năm dương lịch.
Phương pháp kế toán TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng. Áp dụng theo đúng chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mịn TSCĐ trong các cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập và các tổ chức có sử dụng Ngân sách Nhà nước
theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ kế tốn: Trường trung học cơ sở Định Thành sử dụng cả hai hệ thống
chứng từ, đó là chứng từ kế tốn thống nhất và chứng từ kế toán hướng dẫn.
14


Hình thức sổ kế tốn đang áp dụng là hình thức Nhật ký sổ cái. Đơn vị thực hiện công
việc kế tốn theo một chương trình phần mềm Misa.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ Nhật kí – Sổ cái.

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo kế toán
Sơ đồ 4: Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán: Nhật ký – Sổ cái.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phịng kế tốn)
Dựa vào các chứng từ phát sinh, kế toán tổng hợp phân loại theo trình tự thời gian, sau
đó các chứng từ gốc được đưa vào sổ cái, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh làm căn cứ để đối
chiếu trên các sổ chi tiết và là căn cứ để lập báo cáo.
3.5. Tình hình hoạt động của trƣờng THCS Định Thành trong hai năm 2013 – 2014
3.5.1. Về cơ sở vật chất
Hiện tại trường mới có 12 phịng học cao tầng, với hệ thống tường rào xung quanh, cổng
trường. Một số cơng trình khác đã có như nhà để xe học sinh, nước sạch. Tuy nhiên nhà
trường vẫn chưa có phịng học bộ mơn, nhà đa năng, phịng thí nghiệm, cùng khuôn viên của
trường chuẩn.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, cơ sở vật chất trường không ngừng được mở
rộng, nâng cấp phát triển, trường được đầu tư bổ sung nhiều thiết bị dạy học mới, công nghệ
hiện đại như máy chiếu…
3.5.2. Về tổ chức và nhân lực
Trường THCS Định Thành có Ban giám hiệu, trong đó có một Hiệu trưởng và một Hiệu
phó. Hiệu trưởng phụ trách chung các hoạt động cùa nhà trường và chịu trách nhiệm pháp lý
nội dung quản lý, Hiệu phó được phân công phụ trách công tác theo dõi việc giảng dạy và học
tập.
15


Ngồi ra nhà trường cịn phân chia các giáo viên ra thành nhiều tổ, mỗi tổ quản lý một
lĩnh vực thuộc bộ môn (tổ tự nhiên, tổ xã hội, tổ tổng hợp, tổ hành chính), một tổ gồm nhiều
giáo viên do một giáo viên có uy tín, năng lực làm Tổ trưởng và một số cán bộ công nhân viên
phụ trách cơng tác kế tốn, thủ quỹ, văn thư...
Bảng 3. Tình hình lao động của trƣờng qua 3 năm 2013- 2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số lƣợng( ngƣời)

Số lƣợng( ngƣời)

Số lƣợng( ngƣời)

29

29

29

- Lao động nam

14

14

14

- Lao động nữ

15


15

15

- Đại học ,cao đẳng

26

26

26

- Trung cấp

03

03

03

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
1- Phân theo giới tính

2- Phân theo trình độ

Bảng 4. Tình hình nguồn kinh phí của trƣờng qua 3 năm 2013 – 2015
Năm 2013

Năm 2014


Năm 2015

(triệu đồng)

(triệu đồng)

(triệu đồng)

Chỉ tiêu
Nguồn NSNN cấp
Nguồn thu dưới

1.005

1.354

1.658

11,5

12,8

14,1

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua hai bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động từ năm 2013 – 2015 giữ nguyên.
Nhưng bên cạnh đó tổng nguồn kinh phí lại tăng dần là do nguyên nhân mỗi năm có sự điều
chỉnh mức lương tối thiểu của Nhà nước.
Nhìn chung, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý luôn tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo

đức, năng lực chun mơn, có tinh thần trách nhiệm cao và phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ.
Cơng tác chính trị tư tưởng, xây dựng đồn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên
trong trường học ngày càng được quan tâm thực hiện, hầu hết cán bộ quản lý giáo dục đều là
Đảng viên.

16


3.6. Thuận lợi, khó khăn và định hƣớng phát triển trong thời gian tới
3.6.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm hướng dẫn của Phòng giáo dục và đào tạo, các phòng ban liên quan
cấp huyện.
Được sự quan tâm tạo điều kiện của Đảng ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức hệ
thống mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, cấp ủy, chi bộ, lãnh đạo nhà trường.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, tất cả các cán bộ CNV trong nhà trường đều đoàn kết,
thống nhất giúp đỡ lẫn nhau cùng vượt qua khó khăn để hồn thành nhiệm vụ.
Nội bộ nhà trường đoàn kết thống nhất, đùm bọc yêu thương giúp đỡ lẫn nhau tạo điều
kiện cho nhau hoàn thành tốt cơng việc của từng cá nhân.
3.6.2. Khó khăn:
Trường THCS Định Thành nằm trên địa bàn xã Định Thành, là một xã nghèo cịn nhiều
khó khăn nên điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học còn chưa đáp
ứng được yêu cầu dạy và học trong tình hình mới.
Do địa phương cịn nghèo nên cơng trình nội trú, nơi ăn chốn ở của cán bộ, giáo viên
cịn chật chội, thiếu thốn, nhiều khó khăn, do đó ảnh hưởng đến việc nghiên cứu, giảng dạy và
học tập của cán bộ công nhân viên và học sinh.
Đời sống nhân dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình cịn gặp khó
khăn nên việc chăm lo đến công tác giáo dục, công tác khuyến học khuyến tài, xã hội hóa giáo
dục, đóng góp xây dựng trường còn nhiều hạn chế.
3.6.3. Định hƣớng phát triển
Xây dựng ngơi trường thân thiện, có nề nếp, kỷ cương có chất lượng cao, cung cấp kiến

thức đầy đủ của trường THCS, chăm sóc đầu tư để phát huy tiềm năng, tính sáng tạo và năng
lực tư duy của mỗi học sinh làm tiền đề để vào học Trung học phổ thông và Trung cấp nghề.
Một ngôi trường thân thiện, xanh, sạch, đẹp, an tồn, có uy tín trong việc nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giáo dục học sinh một cách toàn diện.
Giá trị nền tảng cần xây dựng:
- Tinh thần trách nhiệm.
- Tính trung thực.
- Tính sáng tạo.
- Sự hợp tác, đồn kết trong công tác.
- Khát khao tri thức.
- Không ngừng vươn lên theo tầm cao mới.
- Khoẻ mạnh về thể chất và tinh thần.

17


CHƢƠNG 4
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƢƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỊNH THÀNH
4.1. Tình hình nhân sự
Trường THCS Định Thành có một đội ngũ cơng nhân viên có trình độ, tâm huyết và giàu
kinh nghiệm quản lý, có trách nhiệm với cơng việc. Cán bộ cơng nhân viên tính đến 2/2015 có
29 người, trong đó nữ 14/29, chiếm 48,3%, trong đó:
- Đại học

: 21

- Cao đẳng : 05
- Trung học : 03

4.2. Cách tính lƣơng tại đơn vị
Sau khi nghiên cứu các hình thức tính lương, đơn vị quyết định tính lương cho cán bộ
cơng nhân viên trong đơn vị theo hình thức tiền lương thời gian (lương tháng), hình thức tiền
lương này phù hợp với đơn vị hành chính sự nghiệp.
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào hệ số lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm,
kiêm nhiệm để tính lương cho cán bộ công nhân viên theo thang lương tiêu chuẩn và mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định, được xác định như sau:
Lƣơng tháng = Hệ số lƣơng x Mức lƣơng tối thiểu
Tiền lƣơng phải trả = Lƣơng tháng + Phụ cấp
Bậc trung học gồm có 12 bậc, theo niên hạn hai năm nâng một bậc, bậc 1 có hệ số lương
là 1,86, mội bậc chênh lệch 0,20. Bậc Cao đẳng có 10 bậc, mỗi bậc chênh lệch nhau 0,31, bậc
1 có hệ số là 2,10, bậc Đại học có 9 bậc, mỗi bậc chênh lệch nhau 0,33, bậc 1 có hệ số lương
là 2,34, theo niên hạn ba năm nâng bậc một lần.
Ngồi tiền lương chính, tùy theo chức vụ và thâm niên công tác mà mỗi cán bộ cơng
nhân viên sẽ có các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước, gồm có:
Phụ cấp chức vụ: Loại phụ cấp này chỉ áp dụng đối với những người đảm nhiệm vị trí
lãnh đạo, Tổ trưởng các khối chun mơn. Gồm có Hiệu trưởng 0,4, Hiệu phó 0,3, Tổ trưởng
0,2.
Phụ cấp ƣu đãi: Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ cơng chức làm những nghề hoặc cơng việc
có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được
xác dịnh trong mức lương. Hiện nay phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang tham gia giảng dạy
là 35% mức lương hiện chính.
Phụ cấp ƣu đãi = [hệ số lƣơng + PCCV (nếu có)] x 35%
Phụ cấp thâm niên: Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 4 tháng 7 năm 2011 về chế độ
phụ cấp thâm niên. Nhà giáo có đủ 5 năm (60 tháng) giảng dạy, giáo dục được tính hưởng phụ
cấp thâm niên của mức hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp TNVK (nếu có),
từ các năm sau, mỗi năm được tính cộng thêm 1%.
Phụ cấp thâm niên = Hệ số lƣơng + PCCV + PC.TNVK (nếu có) x % thâm niên x MLTT
18



×