Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích kế toán tiền lương tại công ty tnhh ld cntp an thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 73 trang )

Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái
..

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ
về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu
xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện
hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là
một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động
nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp,
tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh
nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng
sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động.
Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi
ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo.
Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương
thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của
doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người
lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh
nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền
lương.
Ngược lại, khi lợi ích của người lao động khơng được chú ý đến, tiền
lương không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số
lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm. Do đó,
đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao để tích lũy vừa
đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao động nhiệt tình
với công việc, đảm bảo sự công bằng là một trong những công tác đặt lên hàng
đầu nhằm ổn định nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.


Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình kết
hợp đồng bộ của 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao
động; trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Ở các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí nhân cơng chiếm tỷ trọng rất lớn đứng
sau chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm chi phí nhân
cơng trong đơn vị giá thành, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo lợi
SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang

1


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp sản xuất.
Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghiệp cịn phải tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phi gồm các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao
động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến
chi phí lương có vai trị rất quan trọng. Bởi vì nó khơng chỉ góp phần làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước.
Đề tài: “Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Công Ty TNHH Liên
Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Thái” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế
toán tiền lương tại cơng ty, phân tích, đánh giá ưu khuyết điểm của cơng tác
hạch tốn kế tốn chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ đưa ra
những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung:
Nội dung thứ nhất: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nội dung thứ hai: phân tích chi phí lương.
Mục đích của việc phân tích cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí lương và
các khoản trích theo lương tại cơng ty là để thấy được tình hình thực tế của
cơng ty về cơng tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt
hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản
lý tiền lương của cơng ty, từ đó có phương pháp tính tốn phù hợp đảm bảo
nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà cơng ty đề ra.
Phân tích chi phí lương tại cơng ty nhằm thấy được các chỉ tiêu về tỷ suất
chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so
với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như:
doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động. Từ đó, doanh nghiệp phát
hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố đến tiền lương để có các biện pháp
phù hợp được áp dụng và mang lại hiệu quả.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang

2


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ

Bảng tổng hợp lương
Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng tiền lương kế hoạch
Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động.
Ngồi ra, cịn tham khảo ý kiến của các cơ, chú trong phịng Kế tốn
của Cơng ty An Thái và giáo viên hướng dẫn; tham khảo sách, tài liệu liên
quan đến đề tài cần nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh:
o Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ
tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện và kế
hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
o Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của
chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ
lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
+ Phương pháp diễn dịch, quy nạp
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở Công ty TNHH Liên doanh Công
nghiệp thực phẩm An Thái. Nội dung nghiên cứu của đề tài là: kế tốn tiền
lương ở doanh nghiệp, cụ thể là cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí lương và
các khoản trích theo lương; và phân tích chi phí tiền lương tại cơng ty, cụ thể:
chênh lệch chi phí tiền lương thực tế so với kế hoạch, tỷ suất chi phí tiền
lương trên doanh thu, mức độ ảnh hưởng của tiền lương bình qn, doanh thu,
năng suất lao động đến chi phí tiền lương.
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2002,
2003; Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 06/2003; Bảng tiền
lương kế hoạch tháng 06/2003; Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao
động.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang


Trang

3


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái Niệm, Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích
Theo Lương:
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong sản xuất kinh doanh:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do
lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là
một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản
phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất
lượng lao động, để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống lâu dài của người lao động,
theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho
trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất…
- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phịng, chữa bệnh và chăm sóc

sức khỏe của người lao động.
- Kinh phí cơng đồn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang

4


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số
lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả
lao động.
- Tính tốn các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải
trả cho người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử
dụng, chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính tốn, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho đối tượng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó
đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng

suất lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách,
chế độ về lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động…
2. Hình Thức Tính Tiền Lương, Quỹ Tiền Lương Và Các Khoản Trích
Theo Lương:
2.1 Các hình thức tính tiền lương:
Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là:
+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc
+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay cơng việc hồn thành)
Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương:
+ Hình thức tiền lương thời gian
+ Hình thức tiền lương sản phẩm
2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao
động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao
động.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang

5


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tiền lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng,
ngày hoặc giờ làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian
lao động của doanh nghiệp.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn

hay tính theo thời gian có thưởng.
Cơng thức tính tiền lương theo thời gian:
• Mức lương tháng:
Mức lương cơ bản
(tối thiểu)
• Mức lương tuần:

Mức lương tháng

=

Mức lương tuần

×

Hệ số
lương

+

Tổng hệ số các
khoản ph cp

=

Mc lng thỏng ì 12
52

=


Mc lng thỏng
22 (hoc 26)

ã Mức lương ngày:
Mức lương ngày

Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương
tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo
lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa
phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích
thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người
lao động.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời
gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng,
động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng;
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian
lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động có kỷ luật,
có kỹ thuật và năng suất cao.
2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang

6


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái


đảm yêu cầu chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị
sản phẩm, cơng việc đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao
động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm
Đơn giá
Số lượng (khối lượng) sản phẩm,
Tiền lương được
=
×
tiền lương
cơng việc hồn thành
lĩnh trong tháng
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động
của bộ phận trực tiếp sản xuất
Tiền lương được
=
lĩnh trong tháng

Tiền lương được lĩnh
của bộ phận trực tiếp

×

Tỷ lệ lương
gián tiếp

Tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính

chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này
có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt
động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng:
Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ
quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…Khoản tiền
thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất
lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được…
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ như cứ vượt 10%
định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%; vượt từ 11% - 20%
định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40%; vượt từ 50% trở lên
thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 100%. Có thể được áp dụng ở
những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
Nó khuyến khích người lao động phải ln phát huy sáng tạo, cải tiến
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế
hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang

7


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý, khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến

cần hạn chế 2 trường hợp có thể xảy ra đó là:
o Người lao động phải tăng cường độ lao động đưa đến việc không
đảm bảo sức khỏe cho lao động lâu dài.
o Tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:
Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo
ra các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền ổn định sản xuất
và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm.
Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành
phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao
động hay một tập thể người lao động.
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân
hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra. Như vậy
trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho
người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập cịn lại
sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo
quy định.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được
nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số
lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát
huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên, để áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những
ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống
định mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng
loại sản ph kinh doanh, một trong những mục tiêu của doanh
nghiệp là: tiền lương cho người lao động phải đảm bảo được đời sống thiết
yếu của người lao động và chỉ khi thực hiện được mục tiêu này thì doanh
nghiệp mới có thể đạt được những mục tiêu khác như: nâng cao hiệu quả kinh
tế, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà

nước.
Ta thấy, trong năm 2003: tổng chi phí tiền lương của doanh nghiệp
tăng, điều này cho thấy công ty An Thái đã có sự thay đổi trong chính sách
lương nhằm mục tiêu ngày càng phù hợp với chế độ lương theo quy định của
Nhà nước, để đảm bảo đời sống cho công nhân viên của công ty và hồn thành
mục tiêu của cơng ty.
Chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương:
o Trong phân tích chi phí tiền lương thì việc phân tích chỉ tiêu về
tỷ suất chi phí tiền lương là rất cần thiết, vì trên cơ sở phân tích biến động của
tỷ suất chi phí tiền lương để nhằm mục đích đánh giá tình hình chung của chi
phí tiền lương tại cơng ty.
Tỷ suất chi phí tiền lương được xác định như sau:
Tổng chi phí tiền lương
× 100%
Doanh thu
Cụ thể, tỷ suất chi phí tiền lương của cơng ty năm 2002 là:
1,985,907,888 đ
× 100% = 3.8%
52,317,241,415 đ
Cụ thể, tỷ suất chi phí tiền lương của cơng ty 2003 năm là:
2,312,365,482 đ
× 100% = 4.6%
50,084,298,281 đ

Tỷ suất chi phí tiền lương

CHỈ TIÊU

=


NĂM

NĂM

2002

2003

1.Tỷ suất chi phí tiền lương
3.8%
2.Tiền lương bình quân
859,700
(đ/người/tháng)

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

CHÊNH LỆCH
SỐ CHÊNH

TỶ LỆ

LỆCH

(%)

4.6%

0.8

21%


843,313

- 16,387

-1.9%

Trang 63


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy:
o Tỷ suất chi phí tiền lương năm 2003 tăng so với năm 2002 với tỷ lệ
là 21%, trong khi đó tiền lương bình quân của người lao động trong năm 2003
lại giảm hơn so với năm 2002 với tỷ lệ là 1.9%. Điều này cho thấy: hiệu quả
sử dụng lao động của công ty thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động và ảnh
hưởng đến đời sống của công nhân viên của cơng ty.
o Vì vậy, cơng ty cần cải tiến tồn bộ hoạt động của cơng ty, đặc biệt
là việc sử dụng lao động như: cải tiến tổ chức bộ máy quản lý, cái tiến mạng
lưới kinh doanh, phân phối lao động ở các bộ phận cho hợp lý, xem xét lại kết
cấu lao động của công ty, nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động.
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương để thấy được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như: doanh thu, tiền lương bình quân, năng
suất lao động đến quỹ tiền lương của cơng ty; từ đó có những biện pháp thích
hợp, kịp thời nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động, quan tâm
đến thu nhập của công nhân viên cũng như đời sống của cơng nhân viên trong
cơng ty.

• Tình hình về doanh thu và tiền lương bình quân:
CHÊNH LỆCH
KHOẢN MỤC

1.Doanh thu (đồng)

NĂM 2002

52,317,241,415

2.Lao động bình quân
(người)
3.Tiền lương bình quân
người/tháng (đồng)

NĂM 2003

TỶ LỆ

SỐ TIỀN

(%)

50,084,298,281 - 2,232,943,134 - 4.26%

193

229

36


18.6%

859,700

843,313

- 16,387 đ

- 1.9%

Ta có cơng thức:
Quỹ tiền lương =

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Số lao động
(bình qn)

×

Tiền lương
(bình qn)

Trang 64


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

Cụ thể, quỹ tiền lương năm 2002 của cơng ty là:

193 người × 859,700 đồng/người/tháng = 165,922,100 đồng
Quỹ tiền lương năm 2003 của cơng ty là:
229người
× 843,313 đồng/người/tháng = 193,118,677 đồng
⇒ Ta thấy, chênh lệch quỹ tiền lương của năm 2003 so với năm 2002 là:
193,118,677 đ
- 165,922,100 đ
= 27,196,577 đ
o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động:
( 229 – 193)
× 859,700 = 30,949,200 đồng
o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân:
( 843,313 – 859,700) × 229 = - 3,752,623 đồng
⇒ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
30,949,200
- 3,752,623 = 27,196,577 đồng
Nhận xét:
Nhân tố lao động tăng 36 người đã làm tăng quỹ tiền lương:
30,949,200 đồng.
Nhân tố tiền lương bình quân giảm 16,387 đồng/người làm giảm
quỹ tiền lương: - 3,752,623 đồng.
Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xét thêm nhân tố năng
suất lao động bình qn. Ta có cơng thức sau:
Năng suất lao động (bình qn) =

Doanh thu
Số lao động (bình qn)

• Tình hình về doanh thu và năng suất lao động:
CHÊNH LỆCH

KHOẢN MỤC

1.Doanh thu
2.Lao động bình quân
(người)
3.Năng suất lao động
bình quân
4.Lương bình quân
người/ tháng
5.Quỹ tiền lương

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN

TỶ LỆ

SỐ TIỀN

(%)

52,317,241,415 50,084,298,281 - 2,232,943,134

- 4.26%

193

229


36

18.6%

271,073,790

218,708,726

- 52,365,064

- 19.3%

859,700

843,313

- 16,387

- 1.99%

1,985,907,888

2,312,364,482

326,457,246

16.4%

Trang 65



Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các
nhân tố: doanh thu, năng suất lao động, tiền lương bình quân:
Quỹ tiền lương =

Tiền lương
Doanh thu
×
(bình qn)
Năng suất lao động (bình qn)

Chênh lệch quỹ tiền lương là:
50,084,298,281
× 843,313
218,708,726
=

193,118,677

-

52,317,241,415
× 859,700
271,073,790

165,922,100


=

27,196,577 đồng

o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu:
50,084,298,281 – 52,317,241,415
× 859,700 = - 7,081,692 đồng
271,073,790
o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động:
50,084,298,281

×

1
218,708,726

-

1
271,073,790

× 859,700

= 38,030,892 đ

o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình qn:
50,084,298,281
× (843,313 – 859,700) = - 3,752,623 đồng
218,708,726
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố:

- 7,081,692 + 38,030,892 - 3,752,623


= 27,196,577 đồng

Nhận xét:
o Nhân tố doanh thu giảm 4.26% đã làm giảm quỹ tiền lương: 7,081,692 đồng. Ta thấy rằng, quỹ tiền lương giảm do doanh thu giảm là điều
bình thường.
o Nhân tố năng suất lao động giảm 19.3% đã làm tăng quỹ tiền
lương: 38,030,892 đồng. Tốc độ giảm năng suất lao động cao hơn tốc độ giảm
tiền lương bình quân (1.9%) là phù hợp với xu hướng phát triển.
o Nhân tố tiền lương bình quân giảm 1.9% đã làm giảm quỹ tiền
lương: - 3,752,623 đồng. Điều này phù hợp với các nội dung phân tích đã nêu.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang 66


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

Tuy vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy: quỹ tiền
lương thực hiện tăng 27,196,577 đồng. Thơng qua kết quả phân tích ảnh
hưởng của các nhân tố: doanh thu, năng suất lao động, tiền lương bình quân
doanh nghiệp sẽ phát hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố đến tiền
lương; từ đó, các chính sách như tăng cường quản lý, sử dụng lao động và quỹ
tiền lương tốt hơn sẽ được doanh nghiệp áp dụng để mang lại hiệu quả.

PHẦN KẾT LUẬN


SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang 67


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

1.Nhận xét:
Về tình hình sử dụng lao động:
Cơng ty có lực lượng cán bộ - cơng nhân viên với trình độ kỹ thuật, tay
nghề cao, cơng tác đào tạo - bồi dưỡng công nhân viên cũng được cơng ty chú
trọng để phù hợp với địi hỏi của thị trường.
Tình hình số lượng lao động trong cơng ty không đều nhau giữa các
tháng trong năm. Mặc dù số lao động định biên làm việc tại các phòng ban,
phân xưởng chiếm đa phần nhưng do công ty sử dụng lực lượng lao động thời
vụ linh hoạt theo hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã dẫn đến sự dao động
về số lượng lao động trong cơng ty.
• Ưu điểm của việc sử dụng lao động thời vụ là tiết kiệm được chi
phí trong giá thành sản phẩm trong những trường hợp cơng ty dư thừa lao
động vì có ít đơn đặt hàng, từ đó sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và
tăng lợi nhuận cho cơng ty.
• Bên cạnh đó cũng có mặt hạn chế là: khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, cơng ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, cần tăng cường số
lao động thời vụ thì việc tìm kiếm số lao động thời vụ có đủ tiêu chuẩn, trình
độ tay nghề phù hợp với công việc sản xuất của công ty đôi lúc sẽ gặp khó
khăn. Do thị trường lao động khơng đủ đáp ứng hoặc tâm lý người lao động
khơng thích làm việc theo thời vụ mà ngược lại họ muốn có một cơng việc thật
ổn định để có thể đảm bảo cuộc sống của mình.
Về thu nhập bình quân của người lao động trong công ty:
Qua Bảng báo cáo thu nhập bình quân của người lao động trong 2 năm:

2002 và 2003 ta thấy, thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2003
giảm so với năm 2002. Điều này là do: tốc độ tăng của số lao động trong công
ty lớn hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập. Do vậy, mặc dù quỹ tiền lương của
năm 2003 tăng nhưng số lao động trong công ty lại tăng cao hơn đã làm cho
thu nhập bình quân của người lao động giảm.
Tuy nhiên, nhìn chung thu nhập bình quân của người lao động trong
công ty vẫn đảm bảo được đời sống của công nhân viên trong công ty. Cụ thể
là, trong năm 2003 công ty đã áp dụng chế độ trả lương mới theo đúng quy
định của Nhà nước, cùng với việc hỗ trợ các khoản phụ cấp, phúc lợi, khen
thưởng đã làm cho thu nhập bình quân của người lao động qua các tháng
tương đối ổn định.
Về tổng quỹ tiền lương của công ty:
Quỹ tiền lương của công ty để chi trả cho công nhân viên trong năm
2003 tăng so với năm 2002. Nguyên nhân là do: số lao động trong công ty
SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang 68


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

tăng nên công ty phải tăng tỷ lệ phân bổ tiền lương trả cho người lao động.
Đồng thời, trong năm 2003 Nhà nước quy định mức lương cơ bản mới và cơng
ty đã áp dụng chính sách trả lương mới này để chi trả cho người lao động
trong công ty nhằm phù hợp với chế độ lương theo quy định của Nhà nước.
Về cơng tác kế tốn tiền lương tại cơng ty:
Tiền lương thanh tốn cho CB - CNV tại Công ty An Thái gồm 2 khoản:
lương theo Nghị định 26/CP và lương theo sản phẩm. Thực tế công tác chi
lương tại công ty tiến hành chi thành 2 kỳ: kỳ 1 chi lương theo NĐ 26/CP vào
ngày 25 hàng tháng và kỳ 2 chi lương theo sản phẩm vào ngày 5 của tháng

sau. Trong đó:
• Căn cứ để tính lương theo NĐ 26/CP là: thời gian làm việc thực tế,
thang lương và hệ số lương theo quy định của Nhà Nước.
• Căn cứ để tính lương theo sản phẩm là: thời gian làm việc thực tế,
hệ số công việc theo quy định của Nhà nước, điểm số thi đua theo quy định
của công ty và đơn giá được xây dựng theo kế hoạch từ đầu năm của công ty
dựa vào quỹ tiền lương của năm trước, được áp dụng cho mọi đối tượng trong
công ty.
Ta thấy rằng, trong cách tính lương theo NĐ 26/CP và lương theo sản
phẩm đều có liên quan đến ngày cơng, giờ công thực tế của CBCNV. Hiện
nay, công tác chấm công của cơng ty được thực hiện ở các phịng ban, tổ sản
xuất sau đó gởi bảng chấm cơng cho Kế Tốn lao động tiền lương để làm căn
cứ tính lương cho công nhân viên. Điều này cho thấy: việc chấm cơng lao
động như vậy chưa được chính xác, chưa phản ánh đúng tinh thần trách nhiệm
cũng như thái độ của người lao động đối với cơng việc. Bởi lẽ có trường hợp
CNV đi trễ về sớm không đảm bảo giờ cơng nhưng vẫn được tính một ngày
làm việc. Điều này làm cho cơng tác tính lương khơng được chính xác, làm
hạn chế tính cơng bằng.
Ngồi việc thanh tốn tiền lương cho CNV thì tại cơng ty An Thái việc
tính và thanh tốn các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cũng
được thực hiện theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, cơng ty cịn trích
1% Đảng phí khấu trừ vào lương của CNV đối với những đối tượng là Đảng
viên. Đối với kinh phí cơng đồn: cơng ty chịu 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh đồng thời trích 1% đồn phí cơng đồn trừ vào lương của CNV.
Như vậy, tiền lương thực lĩnh của từng nhân viên trong công ty = lương
theo NĐ 26/CP + lương theo sản phẩm - các khoản trích theo lương.
Về phân bổ chi phí tiền lương cho từng đối tượng sử dụng:

SVTH: Lê Thị Thùy Trang


Trang 69


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

Hàng tháng, công ty tiến hành phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ theo từng đối tượng chịu chi phí của cơng ty như sau:
Đối với chi phí quản lý (TK 642): gồm lương và các khoản trích
theo lương của Ban giám đốc, phòng tổ chức hành chánh và phịng kế tốn.
Đối với chi phí bán hàng (TK 641): gồm lương và các khoản trích
theo lương của phịng kế hoạch xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh, cửa hàng
trưng bày và chi nhánh TPHCM.
Đối với chi phí cơng nhân trực tiếp sản xuất (TK 622): gồm lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ của tổ nồi hơi, tổ thành phẩm ca A, tổ thành phẩm ca
B, tổ gia vị và phòng kỹ thuật cơ điện.
Đối với chi phí sản xuất chung (TK 627): gồm lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ của quản lý các phân xưởng sản xuất.
Qua tình hình thực tế của cơng ty cho thấy: tỷ lệ lương và các khoản trích
theo lương được phân bổ nhiều nhất cho bộ phận trực tiếp sản xuất vì nó tập
hợp lương của tất cả cơng nhân trực tiếp sản xuất của công ty. Kế đến là bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất chung.
Về chi phí lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Qua việc phân tích chỉ tiêu về xác định chênh lệch chi phí tiền lương, chỉ
tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương để hiểu rõ hơn tình hình chi phí tiền lương
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cụ thể, trong năm 2003: tổng chi phí tiền lương của cơng ty tăng. Điều
này cho ta thấy rằng: cơng ty An Thái đã có áp dụng sự thay đổi trong chính
sách lương mới của Nhà nước, một mặt để đảm bảo đời sống cho CNV đồng
thời hồn thành mục tiêu của cơng ty là nâng cao hiệu quả kinh tế, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong năm 2003, tỷ suất chi phí tiền lương trên doanh thu tăng so với
trong năm 2002, trong khi đó tiền lương bình quân của người lao động lại
giảm. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động trong công ty thấp đã ảnh
hưởng đến năng suất lao động và đời sống của CNV.
Bên cạnh đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương để thấy
được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vào chi phí tiền lương tại cơng ty.
Thơng qua kết quả phân tích, doanh nghiệp phát hiện sự tác động khác nhau
của từng nhân tố; từ đó mà cơng ty có các chính sách phù hợp để áp dụng và
mang lại hiệu quả.
2. Kiến nghị:
Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác trả lương tại Công ty An Thái:
SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang 70


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

Như đã nhận xét ở trên, ngày cơng lao động là một yếu tố quan trọng
để tính lương cơ bản cho CB - CNV. Ngoài việc phản ánh mức độ hao phí mà
người lao động bỏ ra, nó cịn phản ánh tinh thần trách nhiệm và thái độ của
cơng nhân viên đối với cơng việc. Do đó, việc chấm cơng lao động chính xác
khơng những từ đó tính lương hợp lý, cơng bằng đối với nhân viên theo
nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít mà cịn giúp cho cơng ty
nhận thấy mức độ quan tâm, cố gắng của từng người lao động đối với cơng
việc.
Tại cơng ty, kế tốn lao động tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp ngày công
làm việc thực tế của CB - CNV. Cịn số liệu chấm cơng hàng ngày do những
người được giao nhiệm vụ chấm công ở các phòng ban trực tiếp chấm. Cán bộ
lao động tiền lương không phải là người trực tiếp theo dõi công việc chấm

công. Bởi lẽ, việc đi trễ về sớm thường không đảm bảo giờ công làm việc và
không được thể hiện trong bảng chấm cơng. Do vậy, để khắc phục tình trạng
này cán bộ lao động tiền lương nên thường xuyên theo dõi việc chấm cơng ở
các phịng ban để việc chấm cơng được chính xác hơn. Hơn nữa, cán bộ lao
động tiền lương cũng nên theo dõi giờ công làm việc của CB - CNV.
Biện pháp để nâng cao trách nhiệm cũng như thái độ làm việc cho
người lao động:
o Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 lần trong một tháng thì sẽ bị trừ ¼ ngày cơng.
o Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 – 5 lần trong một tháng sẽ bị trừ ½ ngày cơng.
o Nếu đi trễ hoặc về sớm trên 5 lần trong một tháng sẽ bị trừ 1 ngày công.
Để tiền thưởng thật sự là địn bẩy kích thích tinh thần làm việc của
người lao động, động viên CB - CNV làm việc thì cơng ty nên xây dựng quy
chế thưởng cụ thể cho người lao động nhằm hạn chế tính bình qn trong việc
chi trả thưởng. Do vậy, công ty nên sử dụng thêm hình thức thưởng hàng
tháng theo hệ số đóng góp vào cơng việc để tính mức thưởng và chi trả thưởng
cho CB - CNV.
Để đánh giá hệ số đóng góp của người lao động, công ty nên dựa theo
một số chỉ tiêu thiết yếu sau:
o Đảm bảo ngày công lao động
o Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy công ty
o Đề xuất sáng kiến trong quản lý, tổ chức lao động, sản xuất kinh
doanh của công ty.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang 71


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái


Cơng ty cần có chiến lược kinh doanh thích hợp hơn thơng qua các kỳ
hội chợ, các tổ chức kinh tế, thực hiện việc gia tăng xuất khẩu, mở rộng thị
trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước.
Công ty cần xem xét lại nhu cầu của đối tác và những hạn chế của
mình để tìm cách khắc phục. Bên cạnh đó, cơng ty nên gia tăng việc tiếp thị
sản phẩm đến người tiêu dùng ở cả thành thị lẫn nơng thơn. Cơng ty cũng cần
có những chiến lược bán hàng khuyến mãi hấp dẫn hơn để kích thích người
tiêu dùng đến với sản phẩm.
Trên thị trường hiện nay, Cơng ty An Thái có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn. Do đó, cơng ty cần phải có một đội ngũ nhân viên kinh nghiệm,
chuyên nghiên cứu về các đối thủ này nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ cho
sản phẩm. Bên cạnh đó, cơng ty cần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh từ đó mới khẳng định được vị trí sản phẩm của
công ty ở thị trường trong nước. Công ty cũng cần thường xuyên nghiên cứu
để tìm ra sản phẩm mới, chất lượng cao, nâng cao uy tín trên thị trường.
Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho CB – CNV
nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu của nền kinh tế thị trường.

3. Kết luận:
Sau gần 3 tháng thực tập tại doanh nghiệp, em thấy:
Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai
trị quyết định trong q trình sản xuất kinh doanh, được biểu hiện ở khả năng
tư duy sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, doanh nghiệp
nào thu hút, sử dụng tốt lao động sáng tạo, chất xám thì doanh nghiệp đó sẽ
đứng vững và phát triển. Muốn vậy, doanh nghiệp đó phải có chính sách tiền
lương tiến bộ, đảm bảo sự cơng bằng và hợp lý. Bởi lẽ, việc trả lương công
bằng và hợp lý sẽ góp phần quan trọng làm cho người lao động quan tâm đến
công việc, để họ thấy rằng sức lao động của họ bỏ ra được đánh giá đúng mức,
từ đó sẽ tồn tâm tồn ý phục vụ cho mục đích của doanh nghiệp.
Thật vậy, cơng tác tổ chức tiền lương có vai trị và ý nghĩa rất lớn trong

doanh nghiệp. Dù bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thì tiền lương ln là vấn
đề được quan tâm của người lao động và người sử dụng lao động vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, cơng tác tổ chức tiền lương một
SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang 72


Phân Tích Kế Tốn Tiền Lương Tại Cơng Ty TNHH LD CNTP An Thái

cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp là một
vấn đề hết sức quan trọng và thiết thực.
Trong vài năm gần đây, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH LD CNTP An Thái khá khả quan. Bên cạnh đó, cơng tác tổ
chức và phân phối tiền lương khá hồn chỉnh. Tuy nhiên, cịn một vài điểm
chưa chính xác làm hạn chế tính cơng bằng trong trả lương.
Qua việc làm đề tài này, em thấy bản thân được tiếp thu thêm rất nhiều
kinh nghiệm và kiến thức rất bổ ích cho em chuẩn bị vào đời. Em đã biết nhiều
hơn về cách tính và thanh tốn tiền lương, cách doanh nghiệp quan tâm về
người lao động…đó là những vấn đề có thể nói là rất quan trọng trong việc tồn
tại và phát triển ở doanh nghiệp.
Qua đây, em xin đóng góp một phần nhỏ cho cơng ty nhằm hồn thiện
hơn cơng tác tính và thanh tốn lương cho người lao động, cũng như đề xuất
một số giải pháp để tăng cường khả năng kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công
ty, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho công nhân viên.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn hạn chế nên em khơng tránh
khỏi những sai sót trong việc đánh giá, nhận xét cũng như đưa ra những kiến
nghị về công tác trả lương, trả thưởng tại cơng ty. Vì thế, em rất mong Ban
Lãnh Đạo Cơng Ty, q Thầy Cơ và các bạn góp ý để bài luận văn có thể

hồn thành tốt hơn.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang

Trang 73



×