Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại c ơ sở đỗ mộng ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.86 KB, 35 trang )

..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Sinh Viên Thực Hiện: NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG

KẾ TỐN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
T ẠI C Ơ S Ở ĐỖ MỘNG NGỌC
Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tịnh Biên, tháng 01 năm 2010


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Để tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta đứng trước
nhiều thách thức để hội nhập với kinh tế thế giới. Vì vậy các doanh nghiệp phải thích
nghi với cách kinh doanh mới để cung cấp những dịch vụ thoả mãn nhu cầu thị trường,
đồng thời mang đến lợi nhuận thích hợp.
Doanh thu của việc bán hàng hoá được xác định khi hàng hoá đã được chuyển
giao quyền sở hữu và được khách hàng đồng ý thanh toán. Qua việc bán hàng doanh
nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận, và đồng thời cũng phát sinh một khoản chi
phí. Vì vậy, xác định kết quả kinh doanh là việc rất cần thiết và quan trọng, qua đó


doanh nghiệp có chính sách cân đối doanh thu và chi phí hợp lý để tăng lợi nhuận.
muốn như vậy đòi hỏi doanh gnhiệp phải áp dụng đúng và đủ ngun tắc và chuẩn mực
kế tốn trong cơng tác hạch tốn kế tốn của mình.
Xác định kết quả kinh doanh như một cơng cụ giúp doanh nghiệp phân tích
những ảnh hưởng của thị trường để có hướng điều chỉnh nhằm đứng vững và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng đó nên tơi chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả
kinh doanh tại cơ sở kinh doanh Đỗ Mộng Ngọc” để tìm hiểu nhu cầu phân bón ở
khu vực vựa lúa Đồng Bằng Sơng Cửu Long.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về phương thức hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
- Xác định được chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu.
- Xem lại chính xác vốn hàng bán gồm những khoản mục nào.
- Chi phí cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cuối cùng là những yếu tố nào làm thay đổi kết quả kinh doanh qua các năm
tài chính.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp tại cơ sở Đỗ Mộng Ngọc để tìm ra hướng
phát triển của cơ sở.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại cơ sở kinh doanh phân bón Đỗ Mộng Ngọc.
- Số liệu sử dụng được lấy từ kết quả kinh doanh của năm 2006, 2007, 2008 của
doanh nghiệp.
- So sánh, đánh giá lợi nhuận của các năm.
- Tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

1



Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

1.5. Ý nghĩa
- Giúp doanh nghiệp dể dàng nhìn lại tổng quát quá trình kinh doanh trong một
năm đã qua.
- Tìm giải pháp khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi đang có qua
đó đạt được lợi nhuận mong muốn.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

2


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1.Tầm quan trọng của kế toán xác định kết quả kinh doanh
Để xác định một kết quả kinh doanh đúng nguyên tắc và chuẩn mực, cần có
những yếu tố sau:
Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác đối với:
-Từng loại sản phẩm theo chỉ tiêu: số lượng, giá trị.
-Các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu, chi phí hợp lý, các khoản phải thu
khách hàng.

-Cung cấp thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, và phân tích
báo cáo tài chính.
-Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
2.2.Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh:
2.2.1.Doanh thu bán hàng
Khái niệm
Doanh thu bán hàng là các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các
giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi
giá bán (nếu có) và khách hàng chấp nhận thanh toán.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua và khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng
hóa như người sở hữu hàng hóa.
-Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế và xác định được chi
phí từ các giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc kế toán
Trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ
bản sau:
-Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.
-Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
-Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
Tài khoản sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

3



Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Do là doanh nghiệp kinh doanh nên ở không đề cập đến doanh thu bán thành
phẩm.
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK 511 - Doanh Thu Bán
Hàng và Cung Cấp Dịch Vụ và TK 512 - Doanh Thu Nội Bộ.
Trong doanh nghiệp TK 511 và TK 512 được sử dụng chi tiết như sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng hóa .
TK 512 – Doanh thu bán hàng hóa nội bộ
TK 511, 512
Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm giảm
doanh thu bán hàng;

Doanh thu bán hàng hoá của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ.

Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.
Không có số dư cuối kỳ

*Thu nhập khác TK 711
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp.
Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp.
Thu nhập khác được ghi nhận khi doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia
tăng đó phải xác định được một cách tin cậy.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 711:

TK 711
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản
thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK
911.

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định.
Các khoản tiền thưởng của khách
hàng liên quan đến tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ khơng tính trong
doanh thu.
Các khoản thu nhập khác ngồi các
khoản trên.

Khơng có số dư cuối kỳ

2.2.2.Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại
và giảm giá hàng bán.
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

4


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn


lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương
mại.(Đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.)
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Chiết Khấu Thương Mại
TK 521
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
thanh tốn cho khách hàng.

Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ số chiết
khấu thương mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần trong kỳ.

Khơng có số dư cuối kỳ

Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại
do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo đúng
đơn giá bán ghi trên hóa đơn).
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 – Hàng Bán Bị Trả Lại
TK 531
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng.

Kết chuyển doanh thu của hàng
bán bị trả lại vào TK 511 hoặc TK 512
để xác định doanh thu thuần trong kỳ.

Khơng có số dư cuối kỳ


Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém, mất phẩm chất hay khơng đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá
sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngồi hóa đơn) do hàng bán kém,
mất phẩm chất…
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - Giảm Giá Hàng Bán
TK 532
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng.

Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
giá hàng bán sang TK 511 hoặc TK
512.

Khơng có số dư cuối kỳ

2.2.3.Kế tốn giá vốn hàng bán
Khái niệm

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

5


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa bán ra trong kỳ (giá vốn hàng bán

là giá thực tế xuất kho gồm cả chi phí mua hàng đã phân bổ cho số hàng hóa bán ra)
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 – Giá Vốn Hàng Bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
TK 632
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã hàng hố đã bán trong kỳ sang TK 911;
bán trong kỳ.
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

Khơng có số dư cuối kỳ

2.2.4.Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh
Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động cho quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải
trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, vận chuyển, bảo quản…chi phí dịch vụ mua ngồi
và các chi phí khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí được biểu hiện bằng tiền của lao động
dùng trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên
quan đến hoạt động chung khác của doanh nghiệp.
Do doanh nghiệp là loại doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hai khoản chi phí bán
hàng và quản lý được gọi chung là chi phí quản lý kinh doanh.
Nguyên tắc kế tốn
Bảo đảm tính hợp lý của chứng từ chứng minh sự phát sinh của chi phí được
hạch tốn đúng.
Tn thủ đúng nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu để tính và phân bổ chi
phí cuối kỳ nhằm xác định kết quả kinh doanh hợp lý.
Kế toán cần phải mở các khoản mục chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh (càng
chi tiết càng tốt), cần phân loại các chi tiết chi phí phục vụ cho việc tính kết quả kinh

doanh theo chuẩn mực kế toán và các chi phí hợp pháp, hợp lệ tính trừ vào thu nhập tính
thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập hiện hành.
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phi bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế tốn sử dụng
TK 642 – Chi Phí Quản Lý Kinh Doanh
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642:
Tại Doanh Nghiệp TK 6421 được sử dụng chi tiết như sau:
TK 6421 – Chi phí nhân viên
TK 6421 – Chi phí vật liệu, bao bì

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

6


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

TK 6421 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6421 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6421 – Chi phí bằng tiền khác
TK 6421
Tiền lương và các khoản phụ cấp phải
trả cho nhân viên bán hàng;
Các chi phí khác liên quan đến hoạt
động bán hàng.

Kết chuyển chi phí bán hàng vào
TK 911 để tính kết quả kinh doanh

trong kỳ.

Khơng có số dư cuối kỳ

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 6422:
TK 6422
Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả
cho nhân viên quản lý doanh nghiệp (Tuy
nhiên do là doanh nghiệp tư nhân nên hầu như
khơng có tiền lương nhân viên quản lý doanh
nghiệp)

Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào TK 911.

Các chi phí khác phục vụ cho q trình
quản lý doanh nghiệp.
Khơng có số dư cuối kỳ

*Chi phí khác TK 811
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngồi hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước; cũng có thể là
chi phí thanh lý tài sản cố định.
Chi phí khác được ghi nhận khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh
tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí
này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Chi phí khác được ghi nhận ngay khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế
trong các kỳ sau.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 811:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

7


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn
TK 811

Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
vào TK 911.

cố định.
Các khoản chi phí khác.

Khơng có số dư cuối kỳ

* Chi phí thuế TNDN TK 821
Chi phí thuế TNDN là khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước. Được tính trên tỉ
lệ phần trăm của khoản lợi nhuận trước thuế các hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay thuế suất thuế TNDN là 25%.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 821:
TK 821
Chi phí thuế thu nhập doanh


nghiệp.

Cuối kỳ, kết chuyển tồn bộ các
khoản chi phí phát sinh trong kỳ vào
TK 911.

Khơng có số dư cuối kỳ

* Lợi nhuận chưa phân phối 421
Lợi nhuận chưa phân phối là khoản lợi nhuận sau thuế, thường được chia sau khi
xác định kết quả kinh doanh (lãi hoặc lỗ), hoặc để lại để lại tiếp tục kinh doanh,
hoặc tiếp tục góp vốn nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, do đây là
doanh nghiệp tư nhân nên hầu như chủ doanh nghiệp để lại để tiếp tục kinh doanh
và cơ sở Đỗ Mộng Ngọc cũng vậy.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 421:
TK 421
Cuối kỳ, Kết chuyển Lỗ từ

bên có TK 911

Cuối kỳ, Kết chuyển Lãi từ bên

nợ TK 911

2.2.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, được biểu hiện bằng số
tiền lãi hay lỗ. Bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và thu

nhập khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

8


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 – Xác Định Kết Quả
Kinh Doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
TK 911
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bán
ra

Doanh thu thuần về hàng hóa bán ra
Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí tài chính

Thu nhập khác trong kỳ

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp


Kết chuyển Lỗ

Chi phí khác trong kỳ
Kết chuyển Lãi

Khơng có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

9


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
TK 911

TK 632

TK 521, 531, 532

TK 511, 512
(1)

(3)

TK 6421, 6422

(2)

(4)

TK 515

TK 635
(6)

(5)

TK 811

TK 711
(8)

(7)

TK 421
TK 3334
(9)

(10)

TK 421
(11)

Chú thích:
(1) – Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(2) – Kết chuyển doanh thu thuần

(3) – Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4) – Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

10


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

(5) – Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(6) – Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
(7) – Kết chuyển thu nhập khác
(8) – Kết chuyển chi phí khác
(9) –Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(10)– Kết chuyển Lỗ
(11)– Kết chuyển Lãi

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

11


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Chương 3: Giới thiệu chung về cơ sở kinh doanh

Đỗ Mộng Ngọc
3.1.Quá Trình hình thành:
Cơ sở Đỗ Mộng Ngọc thành lập năm 1998, do nhu cầu kinh tế vùng nông nghiệp
lâu đời là phân bón cho cây trồng.
Măt hàng chủ yếu là các loại phân bón hố học chun sử dụng cho lúa, ngồi ra
cịn có các loại phân bón cho một số loại trái cây nhiệt đới.
Ban đầu là một cơ sở nhỏ, thuế khốn hàng tháng và khơng có hệ thống sổ sách
kế tốn. Đến năm 2002 do nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh nên cơ sở chuyển sang
sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng trong giao dịch, tuy nhiên hệ thống sổ sách kế toán lúc
này chỉ bao gồm 5 loại là: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, sổ theo dõi vật tư sản
phẩm hàng hoá, bảng kê luân chuyển vật tư sản phẩm hàng hố, Chi phí sản suất kinh
doanh và hình thức hạch tốn kế tốn là kế tốn đơn.
Tuy đã sử dụng sổ sách kế tốn nhưng hình thức kế tốn q đơn giản khơng đủ
đáp ứng nhu cầu rõ ràng và kịp thời của kế toán nên doanh nghiệp chuyển sang sử dụng
hình thức kế tốn kép. Do với quy mô tương đối nhỏ nên doanh nghiệp hạch toán kế
toán theo hệ thống sổ sách kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của QĐ
48/QĐBTC.
Chủ doanh nghiệp hầu như quyết định toàn bộ chiến lược kinh doanh, nguồn
hàng, hàng hố, tài chính của doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức nhân sự doanh nghiệp
tương đối gọn nhẹ, chỉ có chức năng kinh doanh là chính.
Địa chỉ: khóm Xn Bình, TT Tịnh Biên, Huyện Tịnh Biên, Tỉnh An Giang.
Điện Thoại: 0763.876515
3.2.Tổ chức hoạt động:

Chủ Doanh Nghiệp

Kế toán tổng hợp

Nhân viên bán hàng


Nhân viên giao hàng

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức nhân sự tại cơ sở Đỗ Mộng Ngọc
-Chủ doanh nghiệp: Người đứng đầu doanh nghiệp, quyết định mọi mặt về tài
chính, chiến lược kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh
nghiệp (đối với mặt hàng kinh doanh có điều kịên) với Nhà Nước.
-Kế toán: là người chịu trách nhiệm phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp và theo dõi các nghĩa vụ với thuế Nhà
Nứớc (kế toán ở đây hầu như là kế tốn tổng hợp khơng có các chức danh kế tốn riêng
biệt).
-Nhân viên: chủ yếu là nhân viên giao hàng và lao động bốc vác, khơng có thủ
kho hay các chức danh chun mơn.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

12


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

- Đặc điểm kế toán tại doanh nghiệp
+Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
+Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Bảng kê chứng

từ gốc
Sổ, kế toán
chi tiết

Chứng từ
ghi sổ

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

Các báo cáo với
cơ quan thuế

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo
tài chính

Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán tại cơ sở Đỗ Mộng Ngọc
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

+Phương pháp tính giá xuất kho: nhập trước xuất trước.

+Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*Hằng ngày, nhân viên kế tốn phụ trách từng cơng việc được giao căn cứ vào
các chứng từ gốc phát sinh để vào sổ, bảng tổng hợp chứng từ gốc, sau đó kế tốn lập
chứng từ ghi sổ.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

13


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

*Hằng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ để vào sổ cái. Cuối tháng số liệu trên sổ cái
được dùng để lập bảng cân đối số phát sinh.
*Đối với những nghiệp vụ liên quan đến tài khoản vốn bằng tiền thì chứng từ
gốc sau khi chi cho khách hàng được chuyển cho kế toán để làm căn cứ lập chứng từ ghi
sổ vào sổ chi tiết. Sau đó vào sổ cái.
*Cuối tháng, kế toán cộng số phát sinh bên nợ và bên có của các tài khoản trên
sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản.
*Đối với sổ thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng kế toán cộng sổ và lập bảng tổng hợp
chi tiết từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
*Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
Kế toán tổng hợp lập bảng cân đối kế toán và các biểu kế toán khác theo qui định.
-Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: chủ yếu là bán trực tiếp và thu tiền
mặt, đôi khi cũng cho khách hàng nợ, nhưng thời gian nợ ngắn và ít có tính chất rủi ro.
3.3.Thuận lợi, khó khăn:

-Thuận lợi: Nằm ngay ngã tư trung tâm thị trấn Tịnh Biên, trong vùng có diện
tích trồng lúa lớn của huyện Tịnh Biên, đồng thời giáp với vùng nông nghiệp của nước
bạn Campuchia, nên việc kinh doanh mặt hàng phân bón là rất phù hợp. Mặt khác đây là
mặt hàng có sự tiêu thụ ổn định và bền vững, bán hàng cho những nông dân tại địa
phương hiền lành và thật thà nên doanh thu tương đối bảo đảm. Tuy thời gian thành lập
ngắn nhưng những hoạt động kinh doanh các năm gần đây có hướng phát triển tốt, kỹ
thuật canh tác của nơng dân có chuyển biến nên hàng hố có đa dạng nhưng khơng gặp
khó khăn trong khâu giới thiệu hàng hố mới. Mặt khác, cơ sở đang có kế hoạch bán
hàng với hình thức thanh tốn theo mùa vụ (người mua sẽ nhận hàng và thanh toán vào
mùa thu hoạch theo hợp đồng) để tăng sức cạnh tranh và sự năng động cho phù hợp với
thị trường hiện nay.
-Khó khăn: Tuy từ năm 2006 đến nay cửa ngỏ biên giới đã thông thương nhưng
vấn đề vận chuyển gặp một số khó khăn do ranh giới hai nước nên phát sinh một khoản
thuế qua trạm làm kém tính cạnh tranh của doanh nghiệp, vấn đề sử dụng đồng tiền
khác nhau cũng có thể đem đến một số rủi ro vì tăng giảm. Nằm trong vùng đầu nguồn
lũ nên vào những năm nước lũ lớn và mất mùa, sâu bệnh thì việc kinh doanh tương đối
khó khăn do lượng dư nợ của khách hàng tăng lên, ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh
doanh, đối thủ cạnh tranh nhiều nên lợi nhuận tương đối thấp.
Tình hình chung của doanh nghiệp:
+Trong những năm gần đây, cụ thể là từ năm 2006 đến nay tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp đi vào ổn định, hầu như khơng có biến động lớn (trừ những biến động
chung của nền kinh tế trong nước), sự tăng trưởng không đáng kể mặc dù điều kiện kinh
doanh khá thuận lợi. Lợi nhuận chưa cao dù đang trong giai đoạn miễn thuế và giảm
thuế do phải tận dụng giai đoạn này để tạo uy tín trên thị trường.
+Hướng sắp tới doanh nghiệp có dự kiến sẽ kinh doanh thêm mặt hàng thuốc
bảo vệ thực vật, một số dụng cụ, phương tiện chun dùng cho nơng nghiệp như: bình
sịt sâu bằng máy, bao, lưới, cao su, cân lúa . . . tạo sự thuận lợi cho người mua cũng như
tăng doanh thu cho doanh nghiệp từ những mặt hàng mới. Mặt khác, cơ sở đang có
hướng sẽ kết hợp sản xuất một số loại giống nguyên chủng có chất lượng cao kể cả dịch


SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

14


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

vụ tư vấn kỹ thuật canh tác cho nông dân, thu mua nơng sản nhằm khép kín quy trình
kinh doanh và giảm rũi ro cho doanh gnhiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

15


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Chương 4: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại cơ sở kinh doanh Đỗ Mộng Ngọc
4.1.Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính, có liên quan đến
việc xác định lợi nhuận của các doanh nghiệp nói chung và của cơ sở Đỗ Mộng Ngọc
nói riêng.
Do đặc điểm chuyên kinh doanh các loại sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, doanh thu bán hàng là nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp. Cơ sở bán
hàng chấp nhận nhiều hình thức thanh tốn cho từng đối tượng khách hàng như: phương

thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng, phương thức bán hàng cho nợ, Doanh nghiệp
sẽ áp dụng các hình thức thanh tốn cho khách hàng khi mua hàng như sau: mua trả
chậm và thanh toán ngay khi mua hàng. Do đó, tùy thuộc vào hình thức thanh tốn mà
kế toán sẽ phải hạch toán khác nhau để xác định doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ sử dụng là hoá đơn GTGT loại 3 liên, mẫu số 01/GTGT, phiếu xuất
kho, phiếu thu (nếu thu tiền mặt).
Kế toán căn cứ phiếu xuất kho để xuât hoá đơn, khi xuất hoá đơn, kế toán giao
liên 2 cho khách hàng, liên 1 và liên 3 lưu tại cơ sở làm chứng từ gốc. Cuối ngày kế
toán tập hợp tất cả hoá đơn bán hàng trong ngày để ghi vào sổ chi tiết bán hàng, nhật ký
sổ cái, các khoản thu hoặc khách hàng nợ để ghi nhận doanh thu đồng thời sẽ vào các sổ
có liên quan như: sổ quỹ tiền măt, sổ chi tiết công nợ với người mua, và sổ theo dõi thuế
GTGT.
phiếu xuất kho

Chứng từ gốc (HĐ GTGT)

Bảng kê chứng
từ gốc
Chứng từ
ghi sổ

Sổ quỹ, sổ chi
tiết công nợ, sổ
theo dõi thuế
GTGT

Sổ cái

Sổ chi tiết

bán hàng

Các báo cáo với
cơ quan thuế

Ghi chú:
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ Lưu chuyển chứng từ bán hàng tại cơ sở Đỗ Mộng Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

16


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Ghi hằng ngày
Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải xuất hoá đơn GTGT, ghi sổ,
số lượng xuất, đơn giá, mức thuế GTGT và phản ánh các bút toán có liên quan đến
doanh thu bán hàng:
Bán hàng ra bên ngoài: Nợ TK 111 – Tiền mặt hoặc Nợ TK 131 – Phải thu
khách hàng, song song đó là Có TK 511 – Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ và một khoản thuế đi kèm Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Đối với TK
131 sẽ được chi tiết theo từng đối tượng mua hàng.
Một vài trường hợp cụ thể:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT bán hàng ngày 05/10/2008, cơ sở có bán cho khách

hàng nhiều năm là Chau Ra và tiền hàng sẽ thanh toán sau 3 ngày, hàng hố là: Phân
bón URE; số lượng: 3.000kg; đơn giá: 8.490 , trị giá 25.470.000 đồng với mức thuế suất
thuế GTGT là 5%. Sau đó, kế tốn nhập tất cả các thông tin cần thiết vào sổ tính tốn và
hạch tốn như sau:
Nợ TK 131

26.743.500

Có TK 511

25.470.000

Có TK3331

1.273.500

Đến ngày 08/10/2008 ông Chau Ra trả tiền hàng đã mua ngày 05/10 vào tài
khoản ngân hàng của cơ sở và NH đã gởi giấy báo có cho cơ sở, kế tốn căn cứ giấy báo
có của ngân hàng ghi sổ tiền gởi ngân hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua:
Nợ TK 112

26.743.500

Có TK 131

26.743.500

Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu thu ngày 11/10/2008, cơ sở có bán cho Anh
Nguyễn Kim Bằng 3.000 Kg phân Lân hữu cơ, đơn giá 6.000 đồng/Kg, thuế suất thuế
GTGT là 5%:

Nợ TK 111

18.900.000

Có TK 511

18.000.000

Có TK 3331

900.000

-Trong năm 2008, tổng doanh thu của cơ sở là 5.785.714.285 đồng trong
đó:Doanh thu bán hàng nội địa : 5.785.714.285 đồng.
Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511– Doanh thu bán hàng hóa

5.785.714.285

Có TK 911 – Xác định KQKD

5.785.714.285

Kết chuyển tổng doanh thu bán hàng năm 2008:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

17



Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

TK 911

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

TK 511
(A)

(A)

5.785.714.285(A)
TK131, 111, 112
6.075.000.000(C)
TK 3331
289.285.715(B)

Sơ đồ 4.2: Sơ đồ kế toán xác định doanh thu bán hàng

Mặt hàng chủ lực của cơ sở ở đây chủ yếu là phân bón hố học sử dụng cho lúa,
trong đó mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất là phân NPK 20-20-15. Xét về mặt doanh thu
thì mức độ tăng tương đối cao, tuy nhiên doanh thu tăng ở đây chủ yếu là do giá hàng
hố 2008 tăng đột biến vì tình hình lạm phát ở nước ta cũng như của thế giới. Nếu xét
về mặt số lượng thì chỉ tăng nhẹ theo mức tăng khoản 5% lượng hàng hoá bán ra so với
năm 2007. Cơ sở bán hàng theo phương thức trả ngay là chủ yếu và thanh toán bằng
tiền mặt và tiền gởi ngân hàng.
SỔ CÁI
TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 10/2008
Đơn vị tính: VNĐ

Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
Số

Ngày

TK
đối ứng

05/10/08

05/10/08 DT bán phân bón

131

11/10/08

11/10/08 DT bán phân bón

111

31/10/08

31/10/08

Kết chuyển DT

bán hàng nội địa

911

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

Số phát sinh
Nợ


26.743.50
0
18.900.00
0

45.643.500

18


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

Tổng cộng

45.643.500

45.643.50
0


Kế toán kết chuyển doanh thu sang TK 911 đồng thời tập hợp và phân bổ chi phí
để xác định lợi nhuận của tháng 10/2008.
4.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Do quy mô nhỏ nên đối với chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu cơ sở không
phát sinh. Doanh số bán hàng tăng không cao do cơ sở bán hàng thu tiền mặt nên lượng
khách hàng chủ yếu là khách hàng cũ chứ không thu hút nhiều khách hàng mới.
4.3.Kế toán giá vốn hàng bán:
Giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Tài khoản sử dụng:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 1561 – Giá mua hàng hóa
TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa
Chứng từ sử dụng ở đây chủ yếu là phiếu xuất kho của cơ sở. Căn cứ chứng từ
này, kèm hoá đơn GTGT bán hàng để ghi nhận giá vốn cho từng nghiệp vụ kinh tế cụ
thể phát sinh.
Khi bán hàng cho khách, kế toán ra phiếu xuất kho, sau đó qua phiếu xuất kho
xuất hố đơn GTGT cho khách hàng. Sau đó căn cứ liên 3 (Lưu nội bộ) và phiếu xuất
kho để làm căn cứ xác định giá vốn của hàng hố đã bán.
Trong đó:
Giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan
đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kỳ và hàng
hóa đầu kỳ cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn
kho cuối kỳ.

Chi phí mua
hàng phân bổ

cho hàng hóa
đã bán trong kỳ

Chi phí mua hàng
của hàng hóa tồn
kho đầu kỳ (dư Nợ
đầu kỳ TK 1562)

+

Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
(số phát sinh Nợ
TK 1562)

+

Trị giá mua của hàng
hóa nhập trong kỳ
(Số phát sinh Nợ TK
1561)

=
Trị giá mua của
hàng hóa tồn kho
đầu kỳ (dư Nợ đầu
kỳ TK 1561)

=


Trị giá mua của
hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ (Nợ
TK 632)

Một vài trường hợp cụ thể:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

19


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

(1)Ngày 01/10/2008 cơ sở bán hàng cho khách hàng Lê Văn Tựu và thu tiền
mặt với nội dung sau: mặt hàng là phân NPK 16-16-8, số lượng 2000kg, đơn giá
9.300/kg, trong đó giá vốn của hàng hố này là 9.000đ/kg
(2)Ngày 02/10/2008 bán phân URE số lượng 3.000kg, giá 8.500đ/kg, vốn của
mặt hàng này là 8.200đ/kg. Bà Neang Kim Sang hẹn thanh toán sau 10 ngày.
Kế toán hạch toán như sau:
Giá vốn của số hàng hóa bán ra
(1)Nợ TK 632

18.000.000

Có TK 1561
(2)Nợ TK 632


18.000.000
24.600.000

Có TK 1561

24.600.000

Cuối tháng kế tốn tập hợp tổng giá vốn để phân bổ chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng : 5.000 x 70 = 350.000đ
Kế tốn hạch tốn chi phí mua hàng vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632

350.000

Có TK 1562

350.000

Cuối tháng kế tốn kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632

42.950.000
42.950.000

Căn cứ giá vốn hàng bán đã xác định của tháng 12/2008 kế tốn ghi sổ cái:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

20



Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

SỔ CÁI
TK 632 – GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 10/2008
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng ghi
sổ

Chứng từ
Số

S
Ngày

Số phát sinh

T
Diễn giải

TK
đối
ứng

Giá vốn bán hàng

hố
561

01/10/08

01/10/08

02/10/08

Chi phí thu mua
02/10/08 hàng hóa ghi nhận
561
vào giá vốn

31/10/08

Chi phí thu mua
hàng hóa phân bổ
31/10/08
ghi nhận vào giá 562
vốn

31/10/08

31/10/08

Kết chuyển giá
vốn hàng bán
911
Tổng cộng


Nợ



118.000.000

124.600.000

1
350.000

9

42.950.000

42.950.000

42.950.000

Trong năm 2008, chi phí mua hàng của hàng hóa tồn kho đầu kỳ là 1.552.143
đồng, chi phí thu mua hàng phát sinh trong kỳ là 36.660.000 đồng, trị giá mua của hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ là 5.568.640.000 đồng, trị giá mua của hàng hóa tồn kho đầu kỳ là
227.830.000 đồng, trị giá mua của hàng hóa nhập trong kỳ là 5.645.640.000 đồng, chi
phí mua hàng sẽ được phân bổ như sau:
Chi phí mua hàng
1.552.143
phân bổ cho hàng
=
hóa bán ra trong

227.830.000
kỳ

+ 36.660.000
* 5.568.640.000

=36.228. 953

+ 5.645.640.000

Kế tốn sẽ hạch tốn như sau:
Giá vốn của số hàng hóa bán ra

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

21


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

NợTK632

5.568.640.000

Có TK 1561

5.568.640.000


Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng hóa bán ra
Nợ TK 632

36.228. 953

Có TK 1562

36.228. 953

Chi phí thu mua hàng cịn lại chưa phân bổ sẽ được chuyển sang đầu kỳ sau.
Cuối năm, kế toán kết chuyển toàn bộ số phát sinh của TK 632 – Giá vốn hàng
bán vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
*Nợ TK 911(08)

5.604.868. 953

Có TK 632(08)

5.604.868. 953

TK 632

TK 911

TK 1561
5.568.640.000

5.568.640.000 5.604.868. 953

5.604.868. 953


TK 1562
36.228. 953

36.228. 953

Sơ đồ 4.3: Sơ đồ kế toán xác định giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán có sự gia tăng lớn do hai ngun nhân:
+Giá hàng hố tăng do tình hình chung của giai đoạn cuối năm 2008 nền kinh tế
rơi vào lạm phát.
+Giá của chi phí thu mua hàng hố tăng 20đ/kg so với các tháng trước do giá
xăng dầu tăng mạnh dẫn đến chi phí vận chuyển hàng hố gia tăng.
4.4.Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí bán hàng ở đây chủ yếu là chi phí bốc vác, vận chuyển giao hàng. Do
qui mô nhỏ nên cơ sở hạch toán kế toán theo quyết định 48, tài khoản sử dụng khơng
tách biệt TK 641 – Chi phí bán hàng và TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp mà chỉ
sử dụng tài khoản cấp 2 là TK 6421 – Chi phí bán hàng và TK 6422– Chi phí quản lý
kinh doanh. Phần chi phí quản lý doanh nghiệp, khơng phát sinh chi phí lương của

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

22


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn

giám đốc quản lý doanh nghiệp mà chỉ có lương kế tốn. Mặt khác, tuy có th nhân

viên kế tốn nhưng khơng trích BHYT, BHXH.
Chứng từ chủ yếu sử dụng ở đây là hợp đồng lương thuê mướn nhân công.
Phần chi phí điện và điện thoại đã có hố đơn GTGT làm căn cứ
Chi phí bốc vác sử dụng hợp đồng thời vụ.
Các hoá đơn chứng từ sau khi hạch toán, kế toán lưu vào bộ hồ sơ từng tháng
riêng biệt.
Căn cứ hợp đồng theo năm về lương kế toán, phân bổ chi phí thuế mơn bài, các
chứng từ phát sinh chi phí của tháng 10/2008 kế tốn hạch tốn như sau:
+Chi phí lương kế tốn:
Nợ TK 6422

1.000.000

Có TK 334

1.000.000

+Chi phí mơn bài phân bổ: 1.000.000 ÷ 12 = 83.333
Nợ TK 6422

83.333

Có TK 142

83.333

+Chi phí điện thoại:
Nợ TK 6421

296.300


Nợ TK 133

29.630

Có TK 111

325.930

+Chi phí điện:
Nợ TK 6421

426.500

Nợ TK 133

42.650

Có TK 111

469.150

+Chi phí bốc vác:
Nợ TK 6421

180.300

Có TK 111

180.300


Riêng phần thuế TNDN do cơ sơ nằm tại địa bàn vùng kinh tế đặt biệt khó
khăn nên chi phí thuế TNDN được miễn 4 năm kể từ năm 2005, trong giai đoạn này cơ
sở đang được miễm thuế TNDN. Đây là một yếu tố góp phần làm tăng sự cạnh tranh
của doanh nghiệp, giảm được khoản chi phí này sẽ làm tăng lợi nhuận của cơ sở, từ đây
cơ sở có thể dùng khoản lợi nhuận này để giảm giá hàng bán nhằm thu hút khách hàng.
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí sang TK 911:
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911

903.100

Có TK 6421

903.100

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911

1.083.333

SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ

23


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

GVHD:Tơ Thị Thư Nhàn


Có TK 6421

1.083.333
SỔ CÁI

TK 6421 – CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH (BÁN HÀNG)
Tháng 10/2008
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
ghi
sổ

Chứng từ

Số phát sinh
TK
đối ứng

Diễn giải
Số

Ngày

Nợ



31/10/08


31/10/08 Chi phí điện thoại

111

296.300

31/10/08

31/10/08 Chi phí điện

111

426.500

31/10/08

31/10/08 Chi phí bốc vác

111

31/10/08

Kết chuyển chi phí
31/10/08 bán hàng

911

180.300

903.100


Tổng cộng

903.100

903.100

SỔ CÁI
TK 6422 – CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
Tháng 10/2008
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
ghi
sổ

Chứng từ

Số phát sinh
Diễn giải

Số

Ngày

TK
đối ứng

Nợ


31/10/08

31/10/08

Tiền lương kế tốn

334

1.000.000

31/10/08

31/10/08

Chi phí mơn bài phân
bổ

142

83.333

31/10/08

31/10/08

Kết chuyển chi phí
bán hàng

911


SVTH: Nguyễn Thị Bích Phượng - Lớp: DHKT 2 CĐ



1.083.333

24


×