Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.66 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI
CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT DẦU KHÍ
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, ngành công nghiệp dầu khí đã có
những bước phát triển nhanh chóng và là ngành quan trọng hàng đầu đóng
góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Để đáp ứng với tốc độ phát
triển và yêu cầu ngày càng cao của các dịch vụ kỹ thuật cho hoạt động của
ngành dầu khí, công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí được thành lập ngày
9/2/1993 trên cơ sở sát nhập hai đơn vị thành viên của tổng công ty dầu khí
Việt Nam là công ty địa vật lý và dịch vụ dầu khí (tên giao dịch
Geophysical and Petrolem Technical Service-GPTS thành lập năm 1989)
và công ty dịch vụ dầu khí (tên giao dịch: Petrolem Services Company-
PSC) thành lập năm 1986.
Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) là thành viên của tổng công
ty dầu khí Việt Nam. Công ty có tên giao dịch Quốc tế là:
Petrolem technical services company, viết tắt là “ptsc”.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 154 Nguyễn Thái Học - Hà Nội.
Từ khi được thành lập, công ty không ngừng phát triển mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tháng 4/1994 Công ty đã sát nhập thêm công ty
dầu khí Thái Bình. Ngày 9/2/1993 công ty sát nhập với công ty PSC. Năm
1996 Công ty được thành lập lại theo quyết định 199/BT ngày 16/2/1996
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ đồng thời mở rộng các
chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và qui mô sản xuất. Ngày
27/4/2001 tách Xí nghiệp Dịch vụ, vật tư thiết bị và nhiên liệu, xí nghiệp
kinh doanh sản phẩm dầu khí Tây Ninh sang công ty chế biến và kinh
doanh các sản phẩm dầu mỏ theo quyết định số 652/ QĐ- HĐQT. Hiện nay
1
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
1


Luận văn tốt nghiệp
PTSC có 15 đơn vị thành viên trực thuộc. Đó là các chi nhánh:
1. Chi nhánh PTSC tại Thành phố Hồ Chí Minh
2. Chi nhánh PTSC tại Thành phố Hải Phòng
3. Xí nghiệp dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi
4. Xí nghiệp dịch vụ dầu khí Đà Nẵng
5. Chi nhành PTSC tại Cà Mau
6. Khách sạn dầu khí Hải Phòng
7. Xí nghiệp dịch vụ dầ khí Thái Bình
8. Xí nghiệp kinh doanh sản phẩm dầu khí Nam Định
9. Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí
10 .Xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí
11. Đại lý tàu biển PTSC
12. Xý nghiệp dịch vụ cơ khí hàng hải
13. Công ty liên doanh chế biến suất ăn dầu khí
14. Ban quản ký dự án cảng PTSC
15. Xí nghiệp dịch vụ khai thác dầu khí
2. Đặc điểm, hoạt động của công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí( PTSC)
* Chức năng, nhiệm vụ
Theo qui định của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, PTSC được giao
các chức năng, nhiệm vụ sau
- Kinh doanh dịch vụ dầu khí
- Xuất nhập khẩu thiết bị vật tư dầu khí
- Sản xuất, cung cấp thiết bị vật tư dầu khí
- Cung cấp lao động chuyên ngành dầu khí
- Kinh doanh khách sạn nhà ở, văn phòng làm việc và các dịch vụ sinh hoạt
dầu khí
- Vận chuyển và kinh doanh nhiên liệu, các sản phẩm dầu khí
- Dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
- Dịch vụ cung ứng tàu biển

2
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
2
Luận văn tốt nghiệp
- Dịch vụ kiểm đếm và giao nhận vận chuyển hàng hoá
- Bảo dưỡng, sửa chữa, đóng mới, hoán cải các phơng tiện mới
- Quản lý tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cơ khí hàng hải
- Gia công, lắp ráp, chế tạo cấu kiện thiết bị dầu khí
Theo quyết định số 1867/QĐ-HĐQT của HĐQT của Công ty dầu khí
Việt Nam ngày 5/10/2001 đã bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho PTSC như sau:
- Quản lý, kinh doanh, khai thác các tàu dịch vụ, tàu vận chuyển các
sản phẩm dầu khí, dịch vụ cho thuê tàu, môi giới tàu biển, lai dắt tàu
biển và cứu hộ.
- Sửa chữa tàu biển và các công trình dầu khí biển.
- Dịch vụ vận hành và bảo dưỡng các công trình khai thác dầu khí
- Lai dắt tàu biển, cung ứng dịch vụ tầu biển như: tàu kéo, tàu làm neo, tàu
trực và phục vụ mỏ,tàu chống cháy cứu hộ, tàu vận chuyển các sản phẩm
dầu và khí, quản lý kinh doanh và khai thác tàu chứa dầu FSO, tàu chứa và
khai thác dầu EPSO.
- Kể từ khi thành lập, công ty PTSC đã phát triển lớn mạnh không ngừng và
đã nhanh chóng trở thành một công ty lớn về dịch vụ kỹ thuật dầu khí. năm
1993 doanh thu của công ty chỉ đạt 108 tỷ đồng,nộp ngân sách 32 tỷ đồng,
lợi nhuận 12 tỷ đồng với số cán bộ công nhân viên là 1020 người thì đến
năm 2002 doanh thu của công ty đã lên đến con số hơn 2900 tỷ đồng, nộp
ngân sách nhà nước 213 tỷ đồng,lợi nhuận trước thuế đạt 188 tỷ đồng với
tổng số cán bộ công nhân viên là 2198 người.Tính đến tháng 12 năm 2003
công ty đã có tổng số cán bộ công nhân viên lên đến 2626 người với năng
lực chuyên môn,tay nghề cao và được đào tạo kỹ lưỡng.Tổng giá trị tài sản
cố định lên đến 100 triệu USD ,công ty đã phát triển được một số loại hình
dịch vụ kỹ thuật dầu khí mũi nhọn đạt trình độ quốc tế như: dịch vụ tàu

thuyền, dịch vụ căn cứ cảng, dịch vụ lắp đặt các công trình dầu khí, dịch
vụ vận hành bảo dưỡng các công trình dầu khí,dịch vụ cung cấp vật tư thiết
bị dầu khí. Công nhân viên chức của Công ty là hình thức trực tiếp để người
3
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
3
Luận văn tốt nghiệp
lao động tham gia quản lý Công ty. Ngày nay,công ty PTSC được xem là
một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam về cung cấp dịch vụ kỹ
thuật dầu khí và cũng là công ty có tên tuổi tại thi trường khu vực.Với
phương châm đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu,công ty không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ,tăng cường tinh thần trách nhiệm và tính
chuyên nghiệp nhằm thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.Các dịch vụ
chuyên ngành do công ty cung cấp luôn đảm bảo chất lượng,tính an toàn
cao nhờ áp dụng đồng bộ các hệ thống quản lý chất lượng ISO,hệ thống
HSF, cũng như tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam về
chất lượng và an toàn, đáp ứng yêu cầu rất khắt khe của các khách hàng
trong và ngoài nước. Bên cạnh những thành tích nổi bật trong hoạt động
sane xuất kinh doanh, công ty PTSC cũng là đơn vị có truyền thống tốt đẹp
trong chăm lo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
trong công ty cũng như các công tác hoạt động xã hội và từ thiện. Nhờ có
những thành tích trên, trong các năm qua công ty PTSC đã vinh dự đón
nhận những phần thưởng do Đảng và nhà nước trao tặng như: huân chương
lao động hạng nhì năm 1995,huân chương lao động hạng nhất năm 2001 và
phần thưởng cao quý khác trao cho tập thể và cá nhân công ty.
Trong những năm tới, công ty PTSC sẽ tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật và đào tạo cán bộ chuyên nghiệp hoá nhằm tăng cường chất lượng
dịch vụ gia tăng sức cạnh tranh, phát triển ổn định, bền vững trở thành một
công ty hàng đầu của ngành dầu khí Việt Nam và từng bước vươn ra khu
vực và trên thế giới, đồng thời phấn đấu xây dựng một tập thể PTSC đoàn

kết,năng động, trách nhiệm và chuyên nghiệp.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1. Cơ cấu tổ chức, quản lý của PTSC
Bộ máy điều hành Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí gồm các phòng
chức năng, nghiệp vụ (sau đây gọi tắt là Phòng ) có chức năng giúp việc
Giám đốc công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (sau đây gọi tắt là Giám đốc
4
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
4
Luận văn tốt nghiệp
Công ty) trong quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty DVKTDK
(sau đây gọi tắt là Công ty) theo quyết định số 199/BT ngày 16/2/1996 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ về việc thành lập Công ty
DVKTDK trực thuộc Tổng Công ty dầu khí Việt Nam; Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty DVKTDK ban hành kèm theo quyết định số
3293/HĐQT ngày 8/12/1995 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty dầu khí
Việt Nam.
Các phòng thuộc bộ máy điều hành Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc Công ty. Mỗi phòng có một trưởng phòng, một phó phòng và
một số nhân viên giúp việc. Trưởng phòng do Giám đốc Công ty bổ nhiệm,
miễm nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Trưởng phòng được quan hệ trực tiếp
với Giám đốc Công ty và thủ trưởng các đơn vị cơ sở trực thuộc Công ty.
Cơ cấu tổ chức của PTSC bao gồm:
- Văn phòng công ty gồm có 6 phòng ban là: phòng hành chính tổng hợp,
phòng tổ chức nhân sự, phòng tài chính-kế toán, phòng kinh tế- kế hoạch,
phòng đầu tư và phòng thương mại. Văn phòng công ty đặt tại hà Nội.
- Các chi nhánh gồm có 15 chi nhánh tại các tỉnh thành phố khác nhau trên
cả nước là: Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Cà Mau, Hải Phòng, Nam
Định, Đà Nẵng, Thái Bình và Bà Rịa Vũng Tàu.
5

Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
5
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kinh doanh
Phó GĐ kiêm GĐ xí nghiệp tàu
PhòngHC-TH
Phòng thương mạiPhòngTCKT PhòngKT-KH Phòng TCNS
Phòng đầu tư
1 2
3 4 5
7
8 9 10 11 12 13 14 15
6
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 1
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA PTSC:
(15 xí nghiệp trực thuộc công ty)
Như vậy bộ máy tổ chức PTSC được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến-
chức năng. Các phòng ban chức năng của bộ máy điều hành có nhiệm vụ tư
vấn, cố vấn, giúp việc cho giám đốc công ty các vấn đề thuộc chức năng
chuyên môn nghiệp vụ của mình; hướng dẫn giúp đỡ bộ phận chức năng
của các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tại
các đơn vị trực thuộc đứng đầu đều có các giám đốc, trưởng chi nhánh.
Giám đốc xí nghiệp tàu đồng thời là phó giám đốc công ty. Giám đốc các
xí nghiệp và trưởng chi nhánh có trách nhiệm quản lý, tổ chức hoạt động
các công việc được giao, chịu trách nhiệm báo cáo giám đốc công ty về các
hoạt động thuộc phạm vi của đơn vị. Các xí nghiệp và chi nhánh đều được
tổ chức các phòng ban, tổ, bộ phận theo qui mô và yêu cầu sản xuất kinh
doanh bao gồm bộ phận quản lý điều hành và bộ phận trực tiếp sản xuất.
Cơ cấu tổ chức trên giúp cho các đơn vị thành viên chủ động hơn trong các

hoạt động sản xuất kinh doanh và phát huy được khả năng, trình độ của
6
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
6
Luận văn tốt nghiệp
nhân viên thuộc các bộ phận chức năng, nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý, sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.1. Ban giám đốc gồm:
- Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý công ty, phụ trách chung
về mọi mặt hoạt động của toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp về công tác tổ
chức, tài chính kế toán, xuất khẩu lao động của công ty,theo dõi chỉ đạo các
chi nhánh,thay mặt công ty thực hiện nhiệm vụ đối ngoại.
- Hai phó giám đốc:
Một phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh doanh.
Một phó giám đốc công ty kiêm giám đốc xí nghiệp tàu vì xí nghiệp
tàu là đơn vị quan trọng nhất của công ty.
Hai phó giám đốc giúp tổng giám đốc theo dõi công tác thi đua,tổ
chức quần chúng, đoàn thể, công đoàn,phụ nữ, đoàn thanh niên.
2.1.2. Phòng hành chính tổng hợp:
Phòng hành chính tổng hợp có chức năng giúp việc Giám đốc công ty
quản lý, điều hành công tác hành chính tổng hợp của công ty, đảm bảo các
điều kiện cần thiết cho các hoạt động của bộ máy điều hành công ty.
2.1.3. Phòng tổ chức nhân sự:
Phòng tổ chức nhân sự có chức năng giúp việc Giám đốc Công ty
quản lý điều hành công tác tổ chức, nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo
cán bộ và công tác bảo vệ, quân sự, an toàn lao động trong toàn Công ty.
2.1.4. Phòng thương mại:
Phòng thương mại có chức năng giúp việc Giám đốc Công ty quản lý,
điều hành công tác thương mại của Công ty.

2.1.5. Phòng kinh tế - kế hoạch:
Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng giúp Giám đốc Công ty quản lý,
đIều hành công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ, đầu tư, đổi mới
thiết bị và xây dựng cơ bản.
7
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
7
Luận văn tốt nghiệp
2.1.6. Phòng tài chính- kế toán:
Phòng tài chính- kế toán có chức năng giúp việc Giám đốc Công ty
quản lý điều hành công tác tài chính, kế toán của công ty.Theo dõi thu chi,
công nợ với khách hàng, lập sổ sách chứng từ, hoá đơn hàng hoá dịch vụ.
Các đơn vị trực thuộc, giám đốc, phó giám đốc và các phần hành kế
toán cũng có nhiệm vụ và chức năng tương tự.
III. Tổ chức công tác kế toán tại công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nước, sự tăng tốc của
ngành dầu khí Việt Nam và sự phát triển của Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu
khí Phòng Kế toán Thống kê là một bộ phận của hệ thống Công ty. Ngay từ
khi mới thành lập Công ty đã tiến hành hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán
của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán
của Công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh, đề ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất
kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Công ty có 15 chi nhánh chính ở
cả 3 miền đất nước, mỗi chi nhánh đều có kế hoạch tổng hợp và các kế toán
thành phần khác, cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán tổng hợp của các chi nhánh
tổng hợp số liệu rồi gửi về bộ phận kế toán trung tâm của Công ty. Phòng
kế toán ngoài việc đảm nhận những công việc về kế toán, về tài chính, về
thống kê, còn đẩm nhận một số công việc khác nữa.
• Công tác kế toán: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách

báo cáo. Trên cơ sở chế độ chính sách đăng ký khấu hao, tính trích lập các
khoản dự phòng. Soạn thảo các nội qui, qui chế cho các trung tâm tiếp thị
và phòng bảo hành. Giải trình và bảo vệ số liệu với các cơ quan quản lý.
Giúp lãnh đạo Công ty nắm chắc thông tin kinh tế để điều hành doanh nghiệp.
• Công tác thống kê: Nắm chắc kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu,
lên báo cáo sản lượng.
8
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
8
kế toán trưởng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Tổ tổng hợp & thuế
Tổ XDCB & TSCĐ
Tổ thanh toán
Tổ tài chính dự án
kế toán Khu vực phía Nam
Luận văn tốt nghiệp
• Công tác tài chính: Nắm chắc kế hoạch SXKD, tình hình vốn để
xây dựng kế hoạch tài chính tiền tệ. Hoàn thiện hồ sơ dự án vay vốn. Vận
dụng chế độ chính sách của nhà nước để tăng cường hoạt động tài chính
phục vụ sản xuất mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Biểu 2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG TCKT
Cập nhật ngày 01/10/2005
1.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí tổ chức kế toán theo hình thức tập
trung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo

tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo
Công ty. Theo hình thức tổ chức này, toàn bộ công việc kế toán được tập
trung tại Phòng Kế toán của Công ty, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc
không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm
9
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
9
Luận văn tốt nghiệp
vụ hạch toán ban đầu, thu nhập, kiểm tra chứng từ về Phòng Kế toán của Công
ty.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho thực hiện tại Công ty là
phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3. Tổ chức chứng từ:
Để quản lý sử dụng hợp lý tài sản, tăng cường hạch toán kinh doanh
cần công tác chứng từ kế toán vào nề nếp và duy trì kỷ cương trong việc
thực hiện các khâu về chứng từ . Cơ sở để tổ chức khoa học công tác chứng
từ kế toán theo yêu cầu trên là phải xây dựng các văn bản có tính pháp lý
về chứng từ. Ngoài quy định chung trong pháp lệnh kế toán thống kê và
điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước cần xây dựng chế độ chứng từ và nội quy
về chứng từ.
Ở công ty, luân chuyển chứng từ là phải phản ánh được từng khâu vận
động của chứng từ như: lập, kiểm tra, sử dụng, lưu trữ. Trong những trường
hợp xác định rõ địa chỉ (đối tượng hay tên người chịu trách nhiệm ) trong
từng khâu. Trong điều kiện cho phép cần xác định nội dung công việc ở
từng trong khâu và cả thời gian cần thiết cho từng khâu trong quá trinh vận động.
Trong luân chuyển chứng từ do nhu cầu thông tin cho quản lý nhiều
công ty sử dụng 2 cách lập kế hoạch luân chuyển đó là lập riêng cho từng
loại chứng từ hoặc lập chung cho tất cả các chưng từ
2. Hệ thống tổ chức sổ kế toán
Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí sử dụng hệ thống kế toán theo hình

thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này được hình thành sau các hình thức
nhật ký chung và nhật ký sổ cái thể hiện bước phát triển cao hơn trong lĩnh
vực thiết kế hệ thống sổ đạt mục tiêu hợp lý hoá cao nhất trong hạch toán
kế toán trên các mặt đã chứng tỏ được tác dụng của mình qua việc thoả
mãn được yêu cầu quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường, đơn giản, dễ
hiểu, minh bạch, dễ kiểm tra tạo điều kiện dễ dàng cho việc chuyên môn
hoá.
10
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
10
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký CT - GS CT - ghi sổ
Sổ cái
Bằng CĐ tài khoản
Báo cáo kế toán
1
2
1
hoặc
hoặc
3a
3b
4
7
8
7
Ghi chú: Các ký hiệu thứ tự và ghi sổ 1,2,3(a,b),4: ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo. 5,7,8: ghi ngày cuối kỳ 6,7 Đối chiếu số liệu cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp
Sổ chứng từ - ghi sổ Là Nhật lý phân loại theo chứng từ, tài khoản của

chỉ tiêu và quản lý nên đạt được các mục tiêu.
1. Là tổng hợp theo định kỳ các số liệu kế toán từ chứng từ gốc đê
giảm số lượng ghi sổ cái.
2. Định hướng sẵn quan hệ ghi sổ cái của các chứng từ gốc liệt kê trên
chứng từ ghi sổ
3. Tạo điều kiện đối chiếu kiểm tra số liệu của sổ cái để đảm bảo tính
khách quan của số liệu tình hình kinh doanh của đơn vị
Chứng từ ghi sổ phải đi kèm chứng từ gốc mới có gia trị pháp lý để
ghi tiếp vào các sổ tổng hợp khác số liệu của chứng từ ghi sổ là số thứ tự
của chứng từ độc lập và đăng ký trên sổ "tổng nhật ký - sồ đăng ký chứng
từ ghi sổ". Ngày tháng chứng từ ghi trên chứng từ ghi sổ là ngày tháng vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là căn cứ duy nhất để vào sổ
cái của hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ " sau khi đảm bảo ghi đủ các
yếu tố trên mẫu cho. Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ kế toán của hình
thức chứng từ ghi sổ mô tả theo sơ đồ sau
Biểu 3
11
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
11
Luận văn tốt nghiệp
* Trình tự ghi sổ kế toán hình thức chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc: Bảng tổng hợp
chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, Căn cứ vào chứng từ nghi sổ để
ghi vào sổ Đăng ký chứng từ nghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ sổ cái được dùng để ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối cùng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ. Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh.

- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết được lập từ các sổ kế toán chi tiết được dùng để lập các Báo
cáo Tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp
chi tiết.
IV. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT
DẦU KHÍ
1. Đặc điểm và phân loại TSCĐHH tại Công ty
12
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
12
Luận văn tốt nghiệp
1.1. Đặc điểm:
Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí Hà Nội là một Công ty chuyên sản
xuất, kinh doanh các loại thiết bị sản phẩm phục vụ cho ngành dầu khí, sản
phẩm của Công ty sản xuất ra hàng năm có số lượng lớn và đa dạng về
chủng loại.Vì vậy, Công ty có nhiều chủng loại TSCĐHH và trên thực tế
Công ty rất coi trọng công tác hạch toán kế toán TSCĐHH theo chế độ kế
toán hiện hành, cụ thể là quyết định 166 của Bộ Tài chính về Kế toán
TSCĐHH.
1.2. Phân loại chủng loại TSCĐHH:
Xuất phát từ đặc điểm trên của Công ty, để đảm bảo cho công tác kế
toán TSCĐHH, phản ánh đúng và đủ giá trị TSCĐHH và phục vụ cho công
tác hạch toán được đơn giản, dễ hiểu, giảm nhẹ khối lượng công việc, công
ty tiến hành phân loại như sau:

* Phân loại TSCĐHH theo nguồn hình thành:
- TSCĐHH do NS cấp : 7.776.546.852đ
- TSCĐHH do nguồn vốn tự bổ sung: 14.712.734.806đ
- TSCĐHH do các nguồn khác : 28.636.598.962đ
* Phân loại TSCĐHH theo kết cấu:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 17.749.592.409đ
- Máy móc, thiết bị: 25.604.283.416đ
- Phương tiện vận tải: 5.763.494.849đ
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: 1.008.500.946
Đ
Qua số liệu và cách phân loại trên, ta thấy rằng TSCĐHH ở Công ty
có số lượng lớn, cách phân loại rõ ràng thuận tiện cho việc thống kê, quản
lý cũng như sử dụng.
2. Đánh giá TSCĐ hữu hình
Công ty tiến hành đánh giá TSCĐHH ngay khi đưa vào sử dụng
nhằm xác định chính xác giá ghi sổ cho TSCĐHH. Tuỳ theo từng loại
TSCĐHH mà Công ty có cách đánh giá thích hợp. Công ty đánh giá
13
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
13
Luận văn tốt nghiệp
TSCĐHH theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐHH để hạch toán
TSCĐHH, tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH trong
Công ty.Tại Công ty, TSCĐHH được đánh giá theo Nguyên giá và giá trị
còn lại.
*) Xác định Nguyên giá TSCĐHH tại Công ty như sau:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá mua thực tế của TSCĐ

(không bao gồm thuế GTGT
+
Chi phí vận chuyển
lắp đặt, chạy thử
*) Xác định Giá trị còn lại của TSCĐHH
Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của TSCĐHH
=
Nguyên giá
TSCĐHH
-
Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐHH
3. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại Công ty:
3.1. Kế toán chi tiết tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐHH
Công ty không mở " Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng" cho từng đơn
vị, bộ phận mà theo dõi chung tình hình tăng giảm TSCĐHH của Công ty
tại phòng kế toán.
3.2. Kế toán chi tiết TSCĐHH tại phòng kế toán
Mọi TSCĐ trong Công ty đều có bộ hồ sơ riêng(bộ hồ sơ gồm có:
biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ
khác có liên quan), được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích KH theo đúng
các qui định trong chế độ. Tài sản cố định được phân loại, thống kê, đánh
số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và
được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Công ty thực hiên việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những
TSCĐ bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê
TSCĐ, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều được lập biên bản,

tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
14
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
14
Luận văn tốt nghiệp
4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH tại Công ty:
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 211 làm TK tổng hợp và các TK cấp 2 chi tiết như
sau:
- TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình xây
dựng cơ bản của Công ty như: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp
nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa...
- TK 2113: Máy móc, thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết
bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của donh nghiệp như: máy
móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và các máy móc
đơn lẻ...
- TK 2114: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Phản ánh giá trị
các loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ
thống điện, đường ống nước, băng tải...
- TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý: phản ánh giá trị các thiết bị
dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
máy vi tính; thiết bị điện tử; thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất
lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...
4.2. Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ cái TK 211
- Sổ chi tiết TK 211 và các sổ chi tiết TSCĐHH theo từng loại TSCĐHH.
Biểu 4
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 211 - Tài sản cố định hữu hình

Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 20/04/2006
Số dư nợ đầu kỳ: 23 297 450 921
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
21/03 KQ/ Thanh toán tiền mua ô tô toyota Innova 8 112101 432 218 091
15
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
15
Luận văn tốt nghiệp
2005A
2054
chỗ
17/04 HA/2005B
0038
Lệ phí trước ba, đăng ký xe ô tô Inova 1111 9660 000
20/04 HB/
2005B
3051
Thanh toán tiền mua 02 máy vi tính xách tay
cho Trần Minh Tuấn, Lê Hưng
112101 80 116 007
Tổng phát sinh nợ : 521 994 168
Tổng phát sinh có : 0
Số dư nợ cuối kỳ : 23 819 445 089
Ngày … tháng …. năm
KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ký, họ tên)
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
4.3. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
4.3.1. Kế toán tăng TSCĐHH hữu hình do mua sắm:
Kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến việc muza sắm lập thành
bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá.
Biểu 5
- HOÁ ĐƠN GTGT MUA TSCĐHH
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 22 tháng 03 năm 2005
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
LG/2004 B
0092436
Đơn vị đặt hàng: ……………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………..
Số tài khoản: ……………………………………0404311.00.000.30052.7
Điện thoại: ………………………………..MS
Họ và tên người mua: 57 - 2004/ PTSC HN - HC/MHH
Tên đơn vị: Công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC)
Địa chỉ: 154 Nguyễn Thái Học Ba Đình, Hà Nội
Số tài khoản: 001.100.00 20401 Tại NH Ngoại thương Việt Nam
16
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
16
Luận văn tốt nghiệp
Hình thức thanh toán CK MS 01001505771

STT Tên hàng dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Cal,le 4 pair (cuốn) 01 784.000 784.000
2 Out let 1port 10 60.000 600.000đ
3 Bấm đầu day Patch cord, đầu 100 43 600 4360.000đ
4 Lăp đặt phiếu đầu dây Patch Panel 50 22.000 110.000
5 Lắp đặt tủ mạng 01 29.000 29.000đ
6 Chi phí tháo dỡ suitch, patch 01 54.000 54.000đ
7 Lắp đặt các thiết bị tin học (máy chủ, bộ
chuyển mạng Snitch…)
01 1134000 1134000
Cộng tiền hàng: 7071.000đ
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 707.100đ
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu, bảy trăm bảy tiám ngàn, một trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhân hoá đơn )
- Biên bản giao nhận TSCĐHH.
- Phiếu nhập kho.
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý hợp đồng.

- Quyết định của Giám đốc Công ty đối với TSCĐHH(phân cho bộ
phận nào sử dụng)
Các chứng từ này là căn cứ cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp tăng TSCĐHH, dựa vào đó kế toán xác định nguyên giá
TSCĐHH và hạch toán như sau:
Nợ TK 211
Nợ TK 133.2
Có TK liên quan (TK 111, 112, 331, 341...)
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn có liên quan
. Nợ TK 414 nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431 (4312) nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441 đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
17
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
17
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 411 nếu dùng TSCĐ dùng cho hoạt động kinh
doanh
Ví dụ: Ngày 5/8/2005 công ty được uỷ ban nhân dân cấp vốn đầu tư
XDCB mua một máy hút mùi của công ty máy tính truỳen thông CMC, gia
mua theo hoá đơn 420.000.000 ( VAT 10%), chi phí vận chuyển 1.530.000,
chạy thử 2.690.000, công ty đã thanh toán tiền mua hàng = TNGH
370.000.000, chi phí lắp đặt vận chuyển chạy thử thanh toán = TM
a, Tăng TSCĐ
Nợ TK 211 : 424.220.000
Nợ TK 133 : 42.000.000
Có TK 112 : 370.000.000
Có TK 111 : 4.220.000
Có TK 331 : 92.000.000
B, Kết chuyển nguồn vốn

Nợ TK 414 : 466.220.000
Có TK 411 : 466.220.000
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán lập sổ chi tiết TSCĐ
18
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
18
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 6
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 10/8/2005
Số: 09
Căn cứ hợp đồng số 34 ngày 8/8/2005 về mua sắm TSCĐ và biên
bản nghiệm thu giữa công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí cà công ty máy tính
truyền thông CMC.
- Bên giao TSCĐ( công ty máy tính ttruyền thông CMC)
+ Ông Trần Hùng chức vụ: Giám đốc
- Bên nhận TSCĐ( công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí)
+ ông Lều Minh Tiến chức vụ : Giám đốc
+ Ông Hồ Khắc Tuyên chức vụ : Trưởng phòng kế hoạch
Địa điểm giao nhận : tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí đã tién
hành giao nhận TS với nội dung sau
STT Tên

hiệu
Số
hiệu
TSCĐ
Nước
sản
xuất

Năm
sản
xuất
Năm
đưa
vào
sử
dụng
Công
suất
Tính nguyên giá TSCĐ
Giá mua Cước phí
vận
chuyển
Chi phí
chạy thử
Ng
uy
ên
giá
TS

1 Máy
hút
mùi
217 Việt
Nam
2003 2005 462.000.0000 1.530.000 2690000 46
6.2
20.

00
0
Cộng 462.000.0000 1.530.000 2690000 46
6.2
20.
00
0
19
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
19
Luận văn tốt nghiệp
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phục trách kế toán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Người nhận
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Người giao
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
20
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
20
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 7
THẺ TSCĐ
Số 1307
Ngày lập thẻ 12/08/2005
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 09 ngày 10/08/2005

Tên tài TSCĐ: Máy hút mùi Số hiệu 217
Bộ phận sử dụng: Phòng kế hoạch
Chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Theo dõi quá trình hao mòn
Ngày Diễn giải Nguyên giá Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
577
10/8/200
5
Mua máy
hút mùi mới
466.220.000
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán đã lập chứng từ nghi sổ
Biểu 8
TRÍCH CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 7/8/2005
Chứng từ số 577
Đơn vị tính: đồng
STT Trích yếu Số hiệu TK

Số tiền
Nợ Có
1 Mua máy hút
mùi
211 112 370.000.000
211 111 4.220.000
211 331 92.000.000
Cộng 466.220.000
Người lập

(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 9:
Tổng công ty dầu khí Việt Nam
Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí
21
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
21
Luận văn tốt nghiệp
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 17/8/2005
Nhập của Anh : Trần Hùng
Theo chứng từ : HĐKT số 577 ngày 28/7/2005
Của : công ty Máy tính truyền thông CMC
Nhập tại kho : DC
STT Tên hàng Đơn vị sản
xuất
Số lượng Giá Thành tiền
yêu
cầu
Thực
nhập
1. Máy hút mùi mới
100%
VN 1 1 424.220.000 424.220.000
2. VAT 10% 42.000.000
Cộng 466.220.000
Trị giá: Bốn tăm sáu mươi sáu triệu hai trăm hai mươi hai nghìn đồng
Phụ trách vật tư

(ký, ghi rõ họ tên)
Người giao
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ Kho
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập
(ký, ghi rõ họ tên)
4.3.2. Tăng TSCĐHH do xây dựng mới
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng TK 241 (2412)
chi tiết theo từng công trình.
Căn cứ chứng từ ban đầu làm cơ sở cho kế toán , công ty hạch toán
tăng TSCĐ gồm:
+ Kế hoạch đầu tư XDCB được phê duyệt
+ Thiết kế kỹ thuật , dự toán được duyệt
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng thi công xây lắp từng giai đoạn và
nghiệm thu tổng thể
+ quyết toán công trình được duyệt
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
BT1)
Nợ TK 241 (2412) tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
22
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
22
Luận văn tốt nghiệp
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112…)
Khi hoàn thành nhiệm thu đưa vào sử dụng trước khi ghi tăng
nguyên giá TSCĐ.
BT2)
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại): tăng nguyên giá

Có TK 241 (2412) kết chuyển chi phí
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu).
BT3)
Nợ TK 414 : nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431(4312) : nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
Có TK 411 nếu dùng TSCĐ dùng cho hoạt động kinh
doanh
Đối với các khoản chi không hợp lý trong quá trình xây dựng (rất
lãng phí vật tư , lao động và các khoản vượt khác mức bình thường) không
được tính vào nguyên giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết định
xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý kết toán ghi.
Nợ TK 111, 112, 138, 334: phần do các tổ chức cá nhân bồi
thường do chi vượt chi sai.
Nợ TK 632: Phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán sau khi
trừ số bồi thường hoặc thu hồi từ phía các cá nhân tổ chức.
Có TK 241 (2411): tổng số chi không hợp lý.
4.4. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH:
4.4.1. Giảm do thanh lý TSCĐHH:
Đối với những TSCĐHH hư hỏng, không có lợi về mặt kế toán, công
nghệ lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại của Công
ty, Công ty sẽ tiến hành thanh lý TSCĐHH nhằm tạo ra mặt bằng sản xuất
23
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
23
Luận văn tốt nghiệp
và tạo ra nguồn đầu tư cho những máy móc thiết bị mới, từng bước đổi mới
công nghệ sản xuất cho Công ty.Cơ sở hạch toán giảm TSCĐ khi thanh lý
+ Biên bản kiểm kê xác định hiện trạng của TSCĐ
+ Tờ trình xin thanh lý TSCĐ

Các chứng từ liên quan đến việc thanh lý bao gồm:
- Biên bản thanh lý TSCĐHH
VD: Tháng 3 năm 2005 công ty quyết định thanh lý nhà khai thác
dầu Minh Dương cũ trên cơ sở đánh giá thực tế công ty xét thấy nhà khai
thác đã bị xuống cấp, không đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác,
công ty đã làm tờ trình lên ban lãnh đạo Tổng công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu
khí xin được thanh lý:
Nguyên giá: 124. 198.870 đồng
Giá trị hao mòn: 97.689.167 đồng
Giá trị còn lại: 26.509.703 đồng
Sau khi có quyết định của Tổng giám đốc cho phép thanh lý TSCĐ.
Hội đồng tiến hành lập biên bản thanh lý số 201/ QĐ - TLTS ngày
20/03/2005
24
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
24
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 10
Tổng công ty dầu khí Việt Nam
Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí
Mẫu số 03 - TSCĐ
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ /CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC

BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Số 201/ QĐ - TLTS
Nợ TK 2141 97.689.167
Nợ TK 811 26.509.703
Có TK 2112 124.198.870
Căn cứ vào quyết định của tổng giám đốc tổng công ty dầu khí Việt

Nam về thanh lý TSCĐ .
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông Lều Minh Tiến Chức vụ Giám đốc
Ông Dương Quốc Phong Chức vụ Kế toán trưởng
Ông Mai Đế Trực Trưởng phòng đầu tư xây dựng cơ bản
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:
Tên: Nhà khai thác Minh Dương
Mã số: 57200 Số thẻ 142
Năm đưa vào sử dụng 11/1994
Nguyên giá TSCĐ 124. 198.870
Giá trị hao mòn đã trích 97.689.167
Giá trị còn lại 26.509.703
III. Kết luận của ban thanh lý
Nhà khai thác Minh Dương quá cũ không thể nâng cấp sửa chữa phục hồi
đủ điều kiện để thanh lý.
Ngày 20 tháng 3 năm 2005
Trưởng ban thanh lý
(Đã ký)
25
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1
25

×