Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại C.ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.18 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Lời mở đầu
Trong xu thế của thời đại, Việt Nam đã và đang chuyển mình hoà nhập
vào cùng nhịp chảy chung với các nớc trên Thế giới, thể hiện một tinh thần hoà
bình hợp tác, bình đẳng cùng có lợi. Để hoà nhịp vào cùng dòng chảy đó, nớc ta
không ngừng hoàn thiện và đổi mới phát triển cả hình thức lẫn quy mô trên tất cả
mọi lĩnh vực. Cho đến nay cùng các chính sách mở cửa, các Doanh nghiệp nói
chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã góp phần quan trọng trong việc thiết
lập nền kinh tế thị trờng và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn định và phát
triển.
Trong các Doanh nghiệp xây lắp, việc hạ thấp chi phí và giá thành sản
phẩm góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc và thực hiện tái sản xuất mở rộng
là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang đợc quan tâm nhiều trong quá trình
thi công xây lắp. Muốn vậy các đơn vị xây lắp thực hiện tổng hợp nhiều biện
pháp trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu và không thể thiếu đợc là thực hiện
quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp của Doanh nghiệp.
Hạch toán là một công cụ có hiệu quả nhất để quản lý kinh tế, nó phản
ánh khách quan, giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động xây lắp của Doanh
nghiệp. Và trong mỗi hoạt động xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị công trình. Từ đó có thể khẳng định rằng nguyên vật
liệu là nhân tố rất quan trọng cho quá trình xây lắp vì nguyên vật liệu là yếu tố
đầu vào của các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra các yếu tố đầu ra theo
yêu cầu. Thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán
nguyên vật liệu sẽ tiết kiệm triệt để đợc chi phí nguyên vật liệu trong định mức
cho phép tránh lãng phí nguyên vật liệu, tức là làm cho giá thành sản phẩm giảm
đi nhng vẫn đảm bảo chất lợng mỗi công trình.
Không chỉ dừng lại ở đó, hiện nay các Doanh nghiệp xây lắp không
ngừng phát triển để cạnh tranh nhau trở thành chủ thầu cho các công trình lớn
mang tầm cỡ quốc gia, quốc tế. Để thực hiện đợc điều này buộc các Doanh


Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
1
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
nghiệp phải quan tâm hơn đến công tác quản lý nguyên vật liệu, công tác kế toán
nguyên vật liệu vì đây là nhân tố quyết định việc hạ thấp chi phí và giá thành sản
phẩm, tạo tiền đề cho việc tham gia dự thầu và khả năng trúng thầu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
việc quản lý chi phí của Doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp
Sông Đà 1.04 - Công ty Sông Đà 1 em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp và em lấy đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu trong Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Sông Đà 1 làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và đi sâu vào thực tế để hoàn thành đề
tài em đã nhận đợc sự giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Trần Hải Long
cùng các anh chị phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp và các bạn. Mặc dù có
nhiều cố gắng song do thời gian thực tập ít và trình độ chuyên môn còn hạn chế
nên luận văn của em không thể tránh những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để luận văn của em
hoàn thiện hơn.
Kết cấu luận văn của em ngoài lời mở đầu và kết luận thì nội dung đợc
chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
xây lắp.
Chơng II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 -
Công ty Sông Đà 1.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Sông Đà 1.
Lớp K37 - D3 Khoa Kế

Toán - Tài Chính
2
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Chơng I
Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp xây lắp
Trong các Doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là những đối tợng lao
động do Doanh nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu
công trình (bên A) để dùng cho mục đích kinh doanh xây lắp và các hoạt động
khác của doanh nghiệp.
Chức năng chủ yếu của Doanh nghiệp xây lắp là xây dựng cơ bản một
ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây
dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp
và thờng cố định ở nơi sản xuất còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo
địa điểm xây dựng. Chính vì lí do này mà nguyên vật liệu sử dụng trong xây lắp
có đặc điểm sau:
Phần lớn nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp vẫn mang đặc điểm
chung của nguyên vật liệu nh trong các ngành sản xuất khác là: khi tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây lắp nên có
một bộ phận vật liệu (vật liệu luân chuyển) không mang những đặc điểm trên.
Vật liệu luân chuyển có thể tham gia vào một số kỳ kinh doanh hoặc một số
công trình trong quá trình sử dụng, nó giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó có thể đợc chuyển vào chi phí kinh doanh của một hoặc một số kỳ kinh
doanh.

Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
3
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp bao gồm nhiều loại nh: vật liệu
xây dựng, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển có tính chất lý hoá khác nhau,
cồng kềnh khó bảo quản lại phải thờng xuyên di chuyển địa điểm sản xuất sản
phẩm xây lắp. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó tăng cờng công tác quản
lý và hạch toán nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất xây lắp và giá
thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa quan trọng.
2. Vai trò của nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp xây lắp
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành
xây lắp gắn liền với thi công và trong quá trình đó nguyên vật liệu là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm
xây lắp.
Trong Doanh nghiệp xây lắp chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ
trọng lớn từ 60 - 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên
vật liệu kịp thời hay không có ảnh hởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản
xuất (tiến độ thi công xây dựng) của Doanh nghiệp xây lắp. Việc cung cấp
nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lợng vì chất lợng các công trình phụ
thuộc trực tiếp vào chất lợng của nguyên vật liệu mà chất lợng công trình là một
điều kiện tiên quyết để Doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trờng.
Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến
hành các hoạt động sản xuất nói chung và quá trình thi công xây lắp nói riêng.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình thông qua công tác nguyên
vật liệu từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí cha hợp lý, lãng phí hay tiết
kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu:

thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm tiêu hao vật liệu trong sản xuất
còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Có thể nói rằng nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong quá trình
thi công xây lắp.
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
4
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp xây lắp
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội, tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phơng hớng quản
lý cũng khác nhau. Hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên
cơ sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong
xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng đ-
ợc coi trọng, công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi ngời
nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao hơn mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch
toán nguyên vật liệu ảnh hởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho
nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trớc hết cũng
phải hạch toán nguyên vật liệu chính xác. Để làm tốt công tác hạch toán nguyên
vật liệu đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản
tới khâu dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải đợc quản lý về khối lợng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua theo
đúng tiến độ, thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Doanh
nghiệp. Bộ phận kế toán tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong
việc lựa chọn nguồn vật t, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phơng tiện vận
chuyển và nhất là giá thu mua, cớc phí vận chuyển, bốc dỡ cần phải dự toán
những biến động về cung cầu và giá cả vật t trên thị trờng để đề ra biện pháp

thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá
mua vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hịên hợp đồng của ngời
bán vật t, ngời vận chuyển.
Việc tổ chức kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng loại vật liệu tránh h hỏng, mất mát hao hụt, đảm bảo an toàn, cũng là một
trong các yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi Doanh
nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình
thi công xây lắp đợc bình thờng, không ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng
vật t không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
5
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nhằm tăng lợi nhuận, tăng chi phí tích luỹ cho Doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu
sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu dùng
trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng
vật liệu cũng nh những khoản chi phí nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí nguyên vật liệu
cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu, tận dụng phế liệu.
Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ sử
dụng nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản
lý doanh nghiệp luôn đợc các nhà quản lý quan tâm.
4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp xây lắp.
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế, vì thế để đáp ứng một
cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu, từ yêu cầu quản
lý nguyên vật liệu, từ chức năng của kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh

nghiệp xây lắp cần thực hiện các công việc sau:
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho và phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của Doanh nghiệp
để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết định
của cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông tin kế
toán.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
6
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
5.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các Doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, với
nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau.
Vì vậy để quản lý chặt chẽ từng loại, từng thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công
tác quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Nhìn chung trong các Doanh nghiệp xây lắp, căn cứ vào vai trò và yêu cầu
quản lý, nguyên vật liệu đợc chia thành các loại nh sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong các
Doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản
phẩm khi tham gia vào quá trình sản xuất nh: gạch, cát đá, sỏi, xi măng, sắt thép
Trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài, đó là các

chi tiết, bộ phận của sản phẩm mà Doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để
tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm hàng hoá cuả Doanh nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm xây lắp mà nó có thể kết hợp với
nguyên liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc thực hiện bình th-
ờng. Trong ngành xây dựng cơ bản vật liệu phụ gồm: sơn, dầu, mỡ phục vụ
cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu: Về thực thể là một vật liệu phụ nhng do tính chất lý hoá đặc
biệt và vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên đợc xếp thành 1 loại
riêng để có chế độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là một loại vật liệu có
tác dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao
gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, công cụ sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đợc sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản.
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
7
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
nh gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại nh trên giúp cho kế toán tổ
chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến
động của các loại nguyên vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp, giúp cho Doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế,

vai trò và chức năng của từng loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có
hiệu quả các loại nguyên vật liệu.
Ngoài cách phân loại trên còn có một số cách phân loại khác nh sau:
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội dung
quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của
Doanh nghiệp chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở
các phân xởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, QLDN .
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu, vật liệu của Doanh nghiệp đợc
chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp đợc thờng xuyên liên tục không bị gián đoạn và quản lý
nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể số hiện có
và tình hình biến động của từng thứ vật liệu đợc sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Bởi vậy các loại nguyên vật liệu cần đợc
phân chia một cách chi tiết tỉ mỉ hơn theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Việc
phân chia vật liệu một cách chi tiết tỷ mỉ trong các Doanh nghiệp sản xuất đợc
thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu đợc
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
8
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại, nhóm, thứ đợc sử dụng một ký hiệu riêng

và đợc sử dụng thống nhất trong Doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận,
đơn vị trong Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nguyên vật
liệu.
5.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều thứ, thờng xuyên biến động
trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật
liệu phải phản ánh kịp thời hàng ngày số hiện có và tình hình biến động của vật
liệu nên trong công tác kế toán cần phải đánh giá nguyên vật liệu. Đánh giá
nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc
nhất định.
5.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
* Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho phụ thuộc vào nguồn hàng
nguyên vật liệu:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Trị giá thực
tế NVL
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn ( o bao
gồm VAT)
+
Thuế
NK
(nếu

có)
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh ở
khâu mua
-
Các
khoản
chiết
khấu TM
-
Giảm
giá NVL
mua trả
lại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp:
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
9
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Trị giá
thực tế
của NVL
nhập kho
trong kỳ
=

Trị giá mua
ghi trên
hoá đơn
(bao gồm
cả VAT)
+
Thuế NK,
thuế
GTGT
của hàng
NK
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
ở khâu
mua
-
Các
khoản
chiết
khấu
TM
-
Giảm
giá
NVL
mua trả
lại
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến :

Trị giá thực tế
NVL gia công
nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho gia
công, chế biến
+
Chi phí
gia công,
chế biến
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến :
Trị giá thực tế
NVL gia công
nhập kho trong kỳ
=
Trị gia thực tế
NVL xuất gia
công, chế biến
+
Chi phí
giao
nhận
+
Tiền
công gia
công
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, thì giá thực tế là do giá do
các bên tham gia liên doanh đánh giá :
- Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi đợc đánh giá theo giá ớc tính

* Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp kế toán phải tính toán, xác định chính xác giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuất cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Để tính giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau :
- Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính
trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Các công thức tính nh sau:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng NVL nhập trong kỳ
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
10
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
-
Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ
sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô
nguyên vật liệu xuất kho đó. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những
loại vật liệu đặc chủng, có giá trị cao, công thức tính:
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
=

Số lợng NVL
xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
từng lô hàng xuất kho
- Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này kế toán phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng
của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất tính ra
giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế cuả
NVL xuất kho
=
Số lợng NVL
xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
lô hàng nhập trớc
Khi nào xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng tiếp sau. Nh vậy, theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các
lần mua sau cùng.
- Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc :
Theo phơng pháp này kế toán cũng phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và số
lợng của từng lô hàng nhập kho. Sau khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất kho để
tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lợng NVL
xuất kho

x
Đơn giá thực tế của lô
hàng nhập sau cùng
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập trớc lô hàng đó. Nh vậy, theo phơng pháp này giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
5.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
Trị giá thực tế của
N VL xuất kho
=
Số lợng NVL
xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
11
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi
Doanh nghiệp và cả kỳ kế toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất nguyên
vật liệu hàng ngày, đến cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế với số nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa trị giá
thực tế và trị giá hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ.
Công thức tính nh sau:
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho trong kỳ
=

Trị giá hạch toán của
NVL xuất kho trong kỳ
+
Hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán
Hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch toán
của NVL luân
chuyển trong kỳ
=
Trị giá thực tế NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp, mà
hệ số giá vật liệu có thể đợc tính riêng cho từng nhóm, từng thứ hoặc toàn bộ vật
liệu.
Mỗi phơng pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung, u nhợc điểm và điều
kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế
toán để lựa chọn và đăng ký một phơng pháp tính phù hợp. Phơng pháp tính giá
đã đăng ký phải đợc sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
II. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp

Nguyên vật liệu là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp,
cho nên việc mở các tài khoản ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn
kho, giá trị là cần thiết.
Trong Doanh nghiệp xây lắp việc xác định giá trị hàng tồn kho chỉ theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho:
Là phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình N-X-T kho các
loại nguyên vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
12
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
từ nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu. Phơng pháp này áp dụng trong phần lớn các
Doanh nghiệp sản xuất, Doanh nghiệp Thơng mại kinh doanh những mặt hàng
có giá trị lớn nh máy móc, thiết bị, ô tô .
1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐ kế toán nguyên vật liệu ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài
Chính các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
- Hoá đơn GTGT( mẫu 01- GTKT )
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 01- BH )
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 - BH )
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08 - VT )
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà n-
ớc, Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của đơn
vị mà sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( mẫu 04 - VT )

- Biên bản kiểm nhận vật t ( mẫu 05 - VT )
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 - VT )
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh. Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ
chức luân chuyển theo trình tự về thời gian hợp lý.
2. Tài khoản kế toán sử dụng
Sự biến động của nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sau khi đã phản ánh
trên chứng từ kế toán sẽ phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
nguyên vật liệu. Đây là phơng pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh và
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
13
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
giám đốc một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình thực hiện và
sự biến động của nguyên vật liệu để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài
khoản:
* Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu TK này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động các loại nguyên liêu, vật liệu trong kho của
Doanh nghiệp xây lắp.
TK 152 có nội dung, kết cấu nh sau:
Bên nợ:
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê gia
công chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trờng hợp doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:

- Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, thuê ngoài ra công chế biến, góp vốn liên doanh hoặc nhợng bán.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại ngời bán hoặc đợc ngời bán giảm giá.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
D nợ : Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu có 5 tài khoản cấp 2:
TK 1521 - Nguyên liệu, vật liệu chính
TK 1522 - Vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1526 - Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528 - Vật liệu khác
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
14
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3,
cấp 4 tới từng nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản trong
Doanh nghiệp.
* Tài khoản 331 Phải trả cho ngời bán TK này dùng để phản ánh tình
hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của Doanh nghiệp cho ngời bán vật t,
hàng hoá, dịch vụ và ngời nhận thầu xây dựng cơ bản.
TK 331 có nội dung, kết cấu nh sau:
TK 331 đợc chia ra 2 TK: 331_D nợ; 331_D có
- TK331_D nợ:
Bên nợ: Số tiền ớng trớc cho ngời bán.
Bên có: Trị giá hàng nhận tơng ứng số tiền đã ứng trớc.

D nợ: Số tiền ứng trớc cho ngời bán nhng cha nhận hàng.
- TK331_D có:
Bên nợ: Số tiền đã trả cho ngời bán .
Bên có: Số tiền phải trả cho ngời bán phát sinh trong kỳ.
D có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán.
* Tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ TK này đợc dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
TK 133 có nội dung và kết cấu nh sau :
Bên nợ :
- Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ .
Bên có : Phản ánh:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đã hoàn lại
- Thuế GTGT tơng ứng khoản giảm giá, trả lại, chiết khấu TM
D bên nợ : Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào đợc hoàn lại nhng Ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả.
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331 : Thuế GTGTđợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
15
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
TK 1332 : Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
Khi hạch toán tài khoản 133 cần tôn trọng một số quy định sau:
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, không áp dụng đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cơ sở
sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì phải
hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không
đợc khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ
khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng
số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại đợc khấu trừ
tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc đợc xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
* Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng TK này dùng để phản ánh
giá trị các loại hàng hoá, vật t mua vào đã xác định là hàng mua nhng hàng cha
về nhập kho hoặc đã về đến Doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
TK 151 có nội dung và kết cấu nh sau :
Bên nợ :
- Phản ánh giá trị hàng hoá, vật t đang đi đờng
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật t đang đi đờng cuối kỳ
Bên có :
- Phản ánh giá trị hàng hoá, vật t đang đi đờng đã về nhập kho hoặc đã
chuyển bán thẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hoá, vật t đang đi đờng đầu kỳ
D nợ : Phản ánh giá trị hàng hoá, vật t đã mua vào nhng còn đang đi đ-
ờng.
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
16
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên kế toán còn sử dụng các tài khoản có
liên quan khác nh: TK111, TK112, TK141, TK128, TK411, TK621, TK627,
TK641, TK642 ..

3. Trình tự hạch toán
Theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các Doanh nghiệp xây lắp ban
hành theo QĐ 1864/1999 QĐ/ BTC thì nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp xây
lắp đợc kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
3.1. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
- Mua nguyên vật liệu về nhập kho hoặc đa ngay vào sử dụng:
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 311, 331
- Nếu trong tháng NVL về nhập kho nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc
hóa đơn kế toán ghi giá trị nguyên vật liệu nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 : Phải trả cho ngời bán
+ Khi nhận đợc hoá đơn kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo
giá ghi trên hoá đơn (nếu có sự chênh lệch):
Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 : Phải trả cho ngời bán
Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế toán ghi
Nợ TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả cho ngời bán
- Nếu trong tháng nhận đợc hoá đơn và Doanh nghiệp đã chấp nhận thanh
toán nhng cuối tháng NVL vẫn cha về nhập kho kế toán ghi:
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
17

Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331
Khi số NVL đang đi đờng về nhập kho hoặc đa thẳng vào sử dụng không
qua nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 621, 641, 642
Có TK 151 : Hàng mua đang đi đờng
- Các chi phí phát sinh liên quan đến mua nguyên vật liệu kể cả hao hụt tự
nhiên trong định mức trong quá trình mua, kế toán ghi :
Nợ TK 152, 151, 621, 622, 627, 641, 642
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 333(3333)
- Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào phát sinh chiết khấu thơng mại, giảm
giá hoặc trả lại hàng mua do hàng mua không đảm bảo chất lợng, quy cách ghi
trong hợp đồng, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 152, 621, 627, 641, 642
Có TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
- Khi thanh toán nếu có phát sinh chiết khấu thanh toán bên mua đợc h-
ởng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 111, 112
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Tăng do đợc Nhà nớc cấp, cấp trên cấp, do nhận vốn góp liên doanh từ
đơn vị khác, kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng do nhận quà biếu tặng bằng nguyên liệu, vật liệu, kế toán ghi :

Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711 : Thu nhập khác
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
18
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
- Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 : (Chi tiết tự gia công chế biến)
Có TK 154 : (Chi tiết thuê ngoài gia công chế biến)
- Tăng do thu hồi vốn liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 128 : Đầu t ngắn hạn khác
Có TK 222 : Góp vốn liên doanh
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê :
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) : Tài sản thừa chờ giải quyết
Khi xử lý tuỳ thuộc vào nguyên nhân, kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3381) : Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 111, 112, 331 : Nếu ngời bán chuyển nhầm
Có TK 711 : Nếu dôi thừa tự nhiên
- Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Tăng do nhập phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711 : Thu nhập khác
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh xây lắp,

căn cứ vào giá thành tực tế xuất kho, kế toán ghi :
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 623 (6232): Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6272) : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6412) : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6422) : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
19
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu để tự chế biến hoặc đa đi thuê ngoài gia công
chế biến, kế toán ghi :
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
- Xuất kho nguyên vật liệu đa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác: Căn
cứ vào giá thực tế xuất kho theo sổ kế toán của doanh nghiệp và giá trị góp vốn
do hội đồng liên doanh đánh giá để xác định chênh lệch làm căn cứ ghi sổ:
+ Nếu trị giá vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho, kế toán ghi :
Nợ TK 128, 222
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ Nếu trị giá vốn góp nhở hơn giá thực tế xuất kho, kế toán ghi :
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
- Xuất kho nguyên vật liệu bán hoặc cho vay: căn cứ vào giá thực tế:
Nợ TK 632, 138 (1388)

Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
- Phát hiện thiếu nguyên vật liệu khi kiểm kê nếu cha rõ nguyên nhân, kế
toán ghi :
Nợ TK 138 (1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
Khi có quyết định xử lý, tuỳ thuộc vào nguyên nhân thiếu để ghi:
+ Nếu thiếu trong định mức đợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 138 (1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
+ Nếu thiếu ngoài định mức, ngời chịu trách nhiệm vật chất phải bồi th-
ờng, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
20
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Nợ TK 138 (1388) : Phải thu khác
Có TK 138 (1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
Trờng hợp xác định đợc ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua
TK 138 (1381) mà tuỳ từng nguyên nhân để ghi nh phần xử lý ở trên.
- Giảm nguyên vật liệu trong kho do đánh giá giảm theo quyết định của
cấp có thẩm quyền, kế toán ghi :
Nợ TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
( Trờng hợp đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào )
TK111,112,141,331 tk 152 Tk621
Nhập kho NVL mua ngoài Xuất dùng trực tiếp cho

Tk 133 SX, chế tạo sản phẩm
Tk627,641,642
Xuất dùng cho QLSX
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
21
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
TK 151 bán hàng và QLDN
Mua Nhập kho hàng TK 241
cuối tháng cha NK đang đi đờng Xuất dùng cho XDCB
Tk 333 Sửa chữa TSCĐ
Thuế nhập khẩu phải nộp TK 154
(Nếu NVL nhập khẩu) Xuất tự chế, thuê ngoài
TK 411 gia công, chế biến
Nhập vốn góp liên doanh TK 128, 222
cổ phần, cấp phát Xuất góp vốn liên doanh
TK 154 Chênh lệch đánh giá TS
Nhập kho tự chế, thuê ngoài TK 412
gia công, chế biến
TK 128, 222 C L giảm C L tăng
Nhận lại vốn góp liên doanh TK632, 157
Xuất bán, gửi hàng
TK 338(3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê TK 138(1388)
Xuất cho vay
TK 412
Chênh lệch tăng TK 138(1381)
do đánh giá lại Phát hiện thiếu
TK 711 khi kiểm kê

Nhận quà biếu TK 421
Chênh lệch giảm
do đánh giá lại
3.2. Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
Trong trờng hợp này đơn vị không đợc khấu trừ số thuế GTGT đầu vào,
giá nhập kho nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, cụ thể:
- Mua nguyên vật liệu về nhập kho hoặc đa ngay vào sử dụng
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
22
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Có TK 111, 112, 141, 311, 331
+ Nếu phát sinh NVL mua đang đi đờng, cuối tháng kế toán ghi :
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đờng
Có TK 111, 112, 311, 331
+ Nếu phát sinh NVL nhập kho theo giá tạm tính, kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 : Phải trả ngời bán
+ Khi nhận đợc hoá đơn nếu có sự chênh lệch giữa giá tạm tính với giá ghi
trên hoá đơn, kế toán tiến hành điều chỉnh sổ kế toán theo giá hoá đơn :
Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính kế toán ghi
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 : Phải trả ngời bán
Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính kế toán ghi
Nợ TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu

- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua nguyên vật liệu (Kể cả
hao hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua), kế toán ghi :
Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642
Có TK 111, 112, 331
+ Trờng hợp phát sinh chiết khấu thơng mại, giảm giá hoặc trả lại hàng
mua cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 152, 621, 627, 641, 642
+ Khi thanh toán nếu có phát sinh chiết khấu thanh toán bên mua đợc h-
ởng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Các trờng hợp khác: tăng do đợc Nhà nớc cấp, cấp trên cấp, do nhận vốn
góp liên doanh từ đơn vị khác, do nhận quà biếu tặng bằng nguyên liệu, vật liệu,
do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công, Đ ợc kế toán
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
23
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
phản ánh giống nh trờng hợp đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411, 711, 154, 128, 222, 338, 412
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh xây lắp
(căn cứ vào giá thành tực tế xuất kho), xuất kho nguyên vật liệu để tự hoặc thuê
ngoài gia công chế biến, xuất nguyên vật liệu đa đi góp vốn liên doanh, và các
trờng hợp xuất kho nguyên vật liệu khác đợc kế toán phản ánh tơng tự trờng hợp
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 621,627, 641, 642, 241, 128, 138, 412 .

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
(Trờng hợp Doang nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
TK111,112,141,331 tk 152 Tk621
Xuất dùng trực tiếp cho
Nhập kho NVL mua mgoài SX, chế tạo sản phẩm
TK151 Tk627,641,642
Xuất dùng cho QLSX
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
24
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan
Mua NVL cuối Nhập kho hàng bán hàng và QLDN
Tháng cha NK đang đi đờng TK 241
Xuất dùng cho XDCB
Tk 333 Sửa chữa TSCĐ
Thuế nhập khẩu phải nộp TK 154
( Nếu NVL nhập khẩu ) Xuất tự chế, thuê ngoài
TK 411 gia công, chế biến
Nhập vốn góp liên doanh TK 128, 222
Cổ phần, cấp phát Xuất góp vốn liên doanh
TK 154 Chênh lệch đánh giá TS
Nhập kho tự chế, thuê ngoài TK 412
gia công, chế biến
TK 128, 222 C L giảm C L tăng
Nhận lại vốn góp liên doanh TK632, 157
Xuất bán, gửi hàng
TK 338 (3381)

Phát hiện thừa khi kiểm kê TK 138 (1388)
Xuất cho vay
TK 412
Chênh lệch tăng TK 138 (1381)
Do đánh giá lại Phát hiện thiếu
TK 711 khi kiểm kê
Nhận quà biếu TK 421
Chênh lệch giảm
do đánh giá lại
4. Sổ sách kế toán
Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc
bằng các báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép, theo dõi , tính toán xử lý số
liệu trên các sổ kế toán. Sổ sách kế toán là khâu trung gian của toàn bộ công tác
kế toán. Sổ của phần kế toán tổng hợp đợc coi là sổ kế toán tổng hợp. Các Doanh
nghiệp sử dụng sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào hình thức kế
toán mà Doanh nghiệp đó áp dụng .
Lớp K37 - D3 Khoa Kế
Toán - Tài Chính
25

×