Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NHGIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.04 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NHGIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
I/. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Lào Cai.
1, Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới ,có diện tích đất tự nhiên là 8.044
Km2 ,địa hình chiếm khoảng 90% là đồi núi .Toàn tỉnh có 9 huyện và 2 thị xã với
180 xã phường .Dân số của tỉnh có gần 595 nghìn người số người dân sống ở nông
thôn 493 nghìn chiếm 82,87% .Mật độ bình quân 74 người /Km2, có 27 dân tộc
anh em sinh sống từ lâu đời như : Tầy, Nùng, Phù Lá, Mèo, Hơ Mông ...
Là tỉnh có nền kinh tế chậm phát triển ,giao thông đi lại khó khăn ,trình độ
dân trí thấp , các ngành nghề phát triển chưa mạnh, thị trường hạn hẹp , các dịch vụ
sản xuất còn đơn điệu , nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả . Dân số chủ yếu
là sống bằng nghề nông lâm nghiệp, kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu .Lào Cai là một
tỉnh nghèo lại chịu hậu quả của chiến tranh biên giới và mới chia tách tỉnh từ tháng
10 năm 1991 cùng một lúc phải làm nhiều việc vừa lo ổn định phát triển kinh tế xã
hội vừa củng cố quốc phòng an ninh và phòng thủ biên giới trên địa bàn khó khăn
phức tạp.
Năm 2000 toàn tỉnh bị thiệt hại do thiên tai sẩy ra còn lớn gây tổn thất trên
35 tỷ đồng ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất-kinh doanh
Các khách hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào
Cai bao gồm:
Các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn , công
ty cổ phần , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ...các hộ gia đình, tổ hợp
tác,doanh nghiệp tư nhân , cá nhân.
Chi nhánh đã tích cực mở rộng dịch vụ thanh toán, quan hệ tín dụng với các
doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh , và các hộ kinh doanh thuộc các ngành nghề :
Thương mại ,chế biến khai thác khoáng sản , nông lâm thổ sản. khi chuyển sang
hoạt đông kinh doanh từ những năm gần đây. Chi nhánh đã mở rộng quan hệ giao
dịch với hầu hết các doanh nghiệp nhà nước , các đơn vị hoạt động sản xuất - kinh
doanh trên địa bàn tỉnh. Trong năm 1999 chi nhánh chỉ có thể tăng trưởng hoạt
động tín dụng thanh toán ở các hộ kinh doanh và các khách hàng trên địa bàn .


Thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 1996-
2000, đến nay đã hoàn thành được một số vùng kinh tế gắn với lợi thế và điều kiện
phát triển kinh tế của từng vùng như : chè Than Uyên , Mường Khương . Vùng cây
mận Tam Hoa ở huyện Bắc Hà , du lịch nghỉ mát ở Sa Pa... Cùng một số ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp , nông nghiệp cũng đã bắt đầu di vào hoạt động ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá ,thương mại ,dịch vụ .Thì hoạt động
kinh doanh ngoại tệ và thanh toán qua biên giới cửa khẩu quốc tế Việt Nam- Trung
Quốc ở Lào Cai đã tạo điều kiện xuất nhập khẩu hàng hoá được thực hiện tốt
hơn ,đã gây được lòng tin ,sự tín nhiệm và thu hút khách hàng trong và ngoài tỉnh .
Tuy nhiên các đơn vị , các công ty , các doanh nghiệp sản xuất trong điều
kiện còn khó khăn ,tiến độ thi công các công trình còn chậm ,do nhiều yếu tố
khách quan tác động ,chưa đủ sức cạnh tranh phát triển với tốc độ cao và ổn định.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế -xã hội năm2000 :
Tốc độ tăng trưởng GDP theo giá thực tế là 9%
Sản lượng lương thực qui thóc đạt 175 ngàn tấn tăng 6,8% so với năm1999
là năm đạt sản lượng cao nhất hơn 10 năm qua
Sản xuất công nghiệp đạt 315 tỷ đồng tăng 22% so với năm 1999
Thu ngân sách trên địa bàn đạt 211 tỷ đồng , tăng 27,8% so năm 1999.
Chi ngân sách đạt 615 tỷ đồng tăng 42,5% so với 1999
Tổng kim ngạch XNK đạt 14,3 triệu USD , tăng 31,8% so với năm 1999
trong đó xuất khẩu đạt 8 triệu USD ,tăng 10,6% so với năm 1999 .
Do đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của
ngân hàng trong năm 1999-2000, mở ra định hướng đầu tư tín dụng cho các doanh
nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hộ gia đình,doanh nghiệp tư
nhân và cá nhân... hiệu qủa tín dụng không những góp phần cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng mà còn giúp cho các khách hàng có thể duy trì và mở rộng sản
xuất kinh doanh . Đây là cơ sở để thực hiện các chiến lược khách hàng mà ngân
hàng đã và đang thực hiện ngày càng có hiệu quả .
2- Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh :

Môi trường phát triển kinh tế của tỉnh từ nay đến năm 2010 là duy trì
nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm về GDP đạt từ 10% -> 12% ; GDP bình
quân đầu người năm 2000 đạt 350 USD đến năm 2010 đạt 700 USD đến 800
USD .Để thực hiện được mục tiêu trên hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh là
tạo điều kiện chuyển dịch nhanh nền kinh tế với cơ cấu Nông -Lâm - Công nghiệp
- Dịch vụ - Du lịch , chủ động tích cực khai thác những tiềm năng như đất đai ,tài
nguyên khoáng sản ,cửa khẩu lao động ,cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để phát
triển nền kinh tế có hiệu quả, tận dụng cơ hội ,tranh thủ hoạt động các nguồn lực
,các lợi thế so sánh để đi lên ,tiến tới giầu có, nâng cao dân trí,giải quyết tốt các
vấn đề xã hội ,củng cố an ninh quốc phòng vùng biên giới.
Trước mắt tập trung phát triển cơ sở hạ tầng như :Giao thông, điện, cấp nước
,thông tin liên lạc.Đổi mới cơ cấu Nông nghiệp theo hướng hoàn thành các vùng
nguyên liệu tập trung có quy mô lớn như vùng Mía, chè, cây ăn quả : Đẩy mạnh
chăn nuôi phát triển ngành nghề trong Nông nghiệp và trong nông thôn với giải
pháp vững chắc vấn đề lương thực gắn với Công nghiệp chế biến. Trong Lâm
nghiệp hình thành công tác giao đất khoán rừng, hình thành các vùng gỗ lớn, cây
ăn quả ...Trong Công nghiệp tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, vật liệu xây dựng ,chế biến nông lâm sản. Hình thành các trung tâm
Thương mại , dịch vụ tổng hợp ở Thị xã và các cửa khấu biên giới .Tập trung nâng
cao dân trí, tích cực đào tạo nguồn nhân lực , chăm lo sức khoẻ của toàn nhân dân .
Hệ thông Ngân hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh Lào Cai . Năm 2000 vốn đầu tư của các Ngân hàng Thương
mại Lào Cai là 281 tỷ trong tổng số vốn đầu tư trên địa bàn toàn Tỉnh trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế như : Lĩnh vực Xây dựng ,giao thông, công nghiệp -nông lâm
nghiệp - thương mại và dịch vụ .trong những năm giần đây vốn đầu tư của các
Ngân hàng Thương mại Tỉnh Lào Cai đã góp phần đáng kể trong việc thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh .Trong Công nghiệp nhiều nhà máy được đầu
tư xây dựng như :Nhà máy Xi Măng ,nhà máy Gạch Tuy Nen ,Công ty nước giải
khát ...đã đưa giá trị sản lượng Công nghiệp của Tỉnh ngày càng tăng nhanh .
Nhiều vùng sản xuất hàng hoá nông sản tập trung được hình thành như vùng

nguyên liệu ía với diện tích gần 2.000 ha ,một số cây ăn quả như Mận Tam Hoa
,cây công nghiệp có giá trị kinh tế . Đặc biệt vốn của Ngân hàng phục vụ cho
người nghèo có vai trò vô cùng quan trọng trong chương trình xoá đói ,giảm nghèo
của tỉnh, đến nay ngân hàng đã cho 16.000 lượt hộ nghèo vay vốn để phát triển sản
xuất với số dư nợ hàng năm trên 37,7 tỉ đồng .
Để góp phần tích cực hơn nữa trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh thì hệ thống Ngân hàng của tỉnh Lào Cai phải có nhiều cố gắng hơn nữa như
tăng vốn đầu tư hàng năm , tăng tỉ trọng vốn đầu tư trung và dài hạn , tăng khả
năng khai thác các nguồn vốn có lãi suất ưu đãi ; có chính sách vận dụng linh hoạt
cho phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương , quản lý có hiệu quả đồng vốn
trong kinh doanh .
II/ Đặc điểm kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai :
1- Sự ra đời và mô hình tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai :
Tháng 10 năm 1991 tỉnh Lào Cai được tái lập . Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai được thành lập theo quyết định
số198/1991.QĐ .NHNN ngày 02 tháng 6 năm 1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Địa điểm đầu tiên của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai tập kết tại Thị
Trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng, năm 1993 chuyển địa điểm lên Phường Duyên
Hải- Thị Xã Lào Cai .Đến tháng 12 năm 1998 Trụ Sở chính được xây dựng song và
chuyển đến giao dịch ở tại số 003 đường Hoàng Sào - Thị xã Lào Cai .
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn tỉnh Lào
Cai là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam là một Ngân hàng Thương mại trực tiếp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ
Ngân hàng tại địa bàn và thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội địa phương
.
Trong năm 2000 tỉnh Lào Cai tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
t-xó hi giai on 1996- 2000 .Hot ụng ca NHNo&PTNT tnh Lo Cai luụn
c ch o thng xuyờn ca cp U ng v chớnh quyn a phng v vic
cng c b mỏy , nh hng hot ng ,khc phc nhng tn ti ,yu kộm trong
cụng tỏc tớn dng nhm gn bú vi hot ng ca chi nhỏnh Ngõn hng nụng nghip

v phỏt trin nụng thụn Lo Cai vi vic phỏt trin kinh t - xó hi a phng .
Nm 2000 chi nhỏnh Ngõn hng No&PTNT tnh Lo Cai tip tc thc hin
cỏc ch Tin t - Tớn dng - Thanh toỏn do Ngõn hng nh nc ,Chi nhỏnh
Ngõn hng No&PTNT tnh Lo Cai ó ban hnh khỏ nghiờm tỳc .ú l Vic ỏp
dng lut NH v lut cỏc t chc tớn dng , chp hnh quyt nh 284 ca Thng
c Ngõn hng Nh nc ngy 25/ 08/2000 ,quyt nh 180 ca hi ng qun tr
Ngõn hng nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Vit Nam, quyt nh 247 ca
Thng c Ngõn hng Nh nc v qun lý an ton kho qu . Do vy hot ng ca
chi nhỏnh NHNo&PTNT tnh Lo Cai ó thc s i vo n np theo phng chõm
m bo ,an ton ,hiu qu
Cụng tỏc ch o iu hnh hot ng kinh doanh trong ton h thng ó cú
s chuyn bin mi trờn cỏc mt : Ch o kinh doanh ,Kim tra giỏm sỏt cỏc hot
ng Ngõn hng theo ỳng ch . Nhng trong nm 2000 chi nhỏnh
NHNo&PTNT tnh Lo Cai ó gp mt s vn khú khn ú l : Do iu kin
kinh t - xó hi a phng kộm phỏt trin ó tỏc ụng ln n hot ng Ngõn
hng biu hin l :
Giao thụng , bu in khụng thun li nh hng n cụng tỏc thụng tin bỏo
cỏo, ch o iu hnh t Ngõn hng Tnh n cỏc Ngõn hng c s .
Vic huy ng vn cũn gp nhiu khú khn do nn kinh t cũn nghốo , vn
tớch lu ni ti nn kinh t cũn quỏ ớt .
Nhng tn ti trong Sn xut - kinh doanh ca cỏc Doanh nghip Nh nc
c trong thi k trc b thua l cha gii quyt ó nh hng n vic cng c v
nõng cao cht lng tớn dng .

Mễ HèNH TNG QUT V C CU
CHI NHNH NHNO&PTNT TNH LO CAI

p h ò n g
k h
t í n d ụ n g

p h ò n g
n g â n
q u ỹ
p h ó g i á m đ ố c
p h ò n g
k ế
t o á n
p h ò n g
v i
t í n h
p h ò n g
h à n h
c h í n h
p h ó g i á m đ ố c
p h ò n g
t ổ c h ứ c
c b - đ t
p h ò n g
k t k t
n ộ i b ộ
p h ó g i á m đ ố c
G i á m đ ố c
Hiện nay tổng số lượng cán bộ công nhân viên của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Lào Cai có 327 người ,ban Giám đốc có 4 đ/c : một Giám đốc và ba Phó
Giám đốc , có 7 phòng nghiệp vụ đó là :
*Phòng kế hoạch, tín dụng .
*Phòng Ngân quỹ.
*Phòng kế toán.
*Phòng vi tính.
*Phòng hành chính

*Phòng tổ chức cán bộ -đào tạo
*Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Với cơ cấu tổ chức cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy,Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã đi vào hoạt động có hiệu quả ,có được điều đó là
nhờ sự điều hành , quản lý sáng suốt của ban lãnh đạo cùng với sự năng nổ nhiệt
tình của tất cả các phòng ban tham mưu ,giúp việc đã tạo cho ban Giám đốc có
những cơ sở vững chắc trong quyết định của mình để duy trì và phát triển các hoạt
động theo đúng chính sách của đảng và nhà nước , theo đúng đường lối phát triển
nền kinh tế - xã hội của địa phương .
Năm 2000 Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã tiến hành đánh giá phân biệt
hầu hết các doanh nghiệp đều có quan hệ Tín dụng , có hướng đầu tư phù hợp .Các
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn , khả năng tài chính vững vàng.Ngân hàng
cũng chú trọng đầu tư vốn cho các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh làm ăn có hiệu
quả để các Doanh nghiệp có điều kiện mở rộng phát triển sản xuất - kinh
doanh .Mặt khác Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai còn quan tâm trú trọng
đến việc nâng cao tỉ trọng nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn ,coi đó là nhân tố
thúc đẩy tăng trưởng Tín dụng ngắn hạn và tạo lập cơ cấu sử dụng vốn hợp lý . Cân
nhắc kỹ càng từng khách hàng từng dự án trước khi đặt bút ký quyết định cho vay ,
bởi đó là vấn đề ,là điều kiện rất quan trọng đối với người nắm giữ đồng tiền ở đây.
Bởi trong kinh doanh đã không ít khách hàng đã lợi dụng sự tín nhiệm của NH để
tìm cách chiếm đoạt tiền của Ngân hàng .Một số vấn đề không kém quan trọng nữa
đó là Ngân hàng phải biết và tìm hiểu các mối quan hệ làm ăn của khách hàng , để
từ đó có thể tư vấn cho họ trong kinh doanh . Làm được những điều đó có thể giúp
cho Ngân hàng tránh được nhừng rủi ro thường trực trên thương trừơng . Phương
châm của Ngân hàng khi cho vay là phải bám sát đồng tiền của mình và hiểu rõ
hành trình đồng tiền cho vay .
2.Khái quát về hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai:
2.1. Cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn:
Ngân hàng Thương mại là trung gian tài chính lớn mà nghiệp vụ chủ yếu của

nó là huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi lại sử dụng
vốn đó để cho vay đầu tư kinh doanh nhằm kiếm lời . Vì thế vốn huy động chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
*Tổng nguồn vốn hiện có của Ngân hàng là 363,6 tỷ đồng so với cùng kỳ
năm trước là 214 tỷ tăng 69,6% trong đó :
- Vốn huy động tại địa phương là 263,6 tỷ , chiếm 72,5% tổng số nguồn
vốn ,tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước .
*Số khách hàng gửi tiền hiện có 3.325 tài khoản và món ,bằng 106,30% so
với cùng kỳ năm trước bình quân/ một cán bộ công nhân viên là 95 tài khoản và
món . trong đó:
-Tài khoản tiền gửi là : 315 tài khoản , so với cùng kỳ năm trước tăng 37 tài
khoản so với đầu năm .
-Tiền gửi Tiết kiệm là 3.010 món ,so với cùng kỳ năm trước là bằng
106,84%.
Công tác nguồn vốn là nhiệm vụ trọng tâm được chi nhánh đã tổ chức thực
hiện tốt huy động vốn , nguồn vốn luôn tăng trưởng và đáp ứng được cơ bản nhu
cầu vốn trung và dài hạn .
Chi nhánh thường xuyên theo dõi , tính toán cân đối ,điều hành nguồn vốn
tích cực và có hiệu quả .
Chiến lược huy động vốn là mở đầu trong kinh doanh tiền tệ của các Ngân
hàng Thương mại .Nguồn vốn có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh của Ngân
hàng ,đó là: Nguồn vốn là cơ sở để thành lập và tổ chức các hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng . Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng nói
chung và quy mô của thị trường Tín dụng nói riêng .Nếu một Ngân hàng huy động
được ít vốn thì cho vay của nó không thể lớn và lợi nhuận thu được cũng rất ít ,kết
quả kinh doanh bị hạn chế . Ngược lại nếu một Ngân hàng huy động được nhiều
vốn thì chứng tỏ rằng Ngân hàng đó đã thực sự có uy tín trên thị trường .Trên cơ sở
này Ngân hàng sẽ có nhiều điều kiện để mở rộng qui mô cho vay đầu tư đối với
nền kinh tế . Điều này không những đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng mà còn
đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế .

Nếu nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại huy động được tốt thì sẽ đáp
ứng tối đa nhu cầu về vốn của khách hàng trên thị trường mà vẫn đảm bảo khả
năng chi trả ,khả năng thanh toán ,giữ vững uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
Tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước dễ dàng điều hành chính sách tiền tệ (Tín
dụng ), do đó giữ vững giá trị đồng tiền , việc lưu thông tiền tệ được ổn định.
Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng được thực hiện chủ yếu thông qua
việc huy động tiền gửi dưới các hình thức sau :
+Tiền gửi không kỳ hạn
+Tiền gửi có kỳ hạn .
+Tiền gửi tiết kiệm (Không kỳ hạn và có kỳ hạn).
Ngoài ra Ngân hàng còn có thể huy động vốn dưới các hình thức : Phát hành
những chứng chỉ tiền gửi , các trái phiếu Ngân hàng ...
Qua đó ,ta thấy hoạt đông huy động vốn là một việc hết sức quan trọng .
Quán triệt tinh thần đó Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã đẩy mạnh công
tác Huy động vốn bằng nhiều cách như : Nâng lãi suất tiền gửi , đa dang hoá các
hình thức huy động vốn , tạo điều kiện thuận lợi cho những người gửi tiền .
Nhờ làm tốt công tác huy động vốn Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai
đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng .
Tính đên 31/12/2000 ,theo báo cáo tổng kết năm 2000 của Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai thì tổng nguồn vốn huy động được là : 363,6 tỷ tăng
69,6% so năm 1999
Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào
Cai trong năm 2000 so với năm 1999 qua những số liệu cụ thể như sau :
Biểu 1: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN CỦA
CHI NHÁNH NHNO&PTNT TỈNH LÀO CAI .
Đơn vị :Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 2000/1999
1 Tiền gửi các TCKT-TCTD 61 86,5 + 25,5
2 Tiền gửi tiết kiệm 127,2 108,4 - 18,8
3 Tiền gửi KBNN 23,6 50,6 + 27

4 Tiền gửi khác 2,2 118,1 + 115,9
Cộng: 214 363,6 +149,6
Qua bảng số liệu ta thấy công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT tỉnh Lào Cai đã tăng nhiều so với năm trước ,cụ thể :
Tiền gửi các tổ chức kinh tế - các tổ chức tín dụng năm 2000 tăng so với
năm 1999 là 25,5 tỷ đồng , tăng 41,8% so với năm 1999.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư năm 2000 giảm so với năm 1999 là 18,8 tỷ
đồng , giảm 14,8% so với năm 1999.Do chi nhánh tạm thời chưa huy động loại tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng .
Tiền gửi Kho Bạc Nhà nước năm 2000 tăng so với năm 1999 là 27 tỷ
đồng ,tăng 114 % so với năm 1999 .Do chi nhánh đã chú trọng làm tốt việc thanh
toán, duy trì mối quan hệ bình đẳng đôi bên cùng có lợi . Đặc biệt từ tháng 7 năm
2000 đã tiến hành làm đại lý chi trả tiền mặt cho các kho bạc tại 9 huyện , thị nên
đã tranh thủ được khối lượng vốn rất lớn ,lãi suất rẻ, số dư ổn định .
Từ sự phân tích trên ta thấy măc dù trong năm 2000 nguồn vốn huy động có
tăng nhưng tỷ trọng của từng loại vốn huy động lại tăng theo các mức khác
nhau,nhất là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng lại bị giảm , nguyên nhân là do
Kho Bạc Nhà nước phát hành trái phiếu đã thu hút khá nhiều nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của dân cư .
Vậy biểu 1 là phân tích tình hình tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh Ngân
hàng No&PTNT tỉnh Lào Cai .
Biểu 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
Đơn vị : tỷ đồng
Số
TT
Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000
Số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng
1 Tiền gửi TCKT-tổ chức
tín dụng

61 28,5% 86,5 23,8%
2 Tiền gửi tiết kiệm 127,2 59,5% 108,4 29,8%
3 Tiền gửi KBNN 23,6 11% 50,6 14%
4 Tiền gửi khác 2,2 1% 118,1 32,4%
Cộng : 214 100% 363,6 100%
Qua bảng số liệu ta thấy :
-Trong năm 1999 tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất .Đến năn 2000
thì tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng cao ,nhưng so với năm 1999 đã giảm
chứng tỏ ngân hàng đã bị mất đi một lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư . Nguyên
nhân giảm là do Kho bạc nhà nước đã phát hành trái phiếu với lãi suất hấp dẫn
hơn nên đã thu hút được một phần khách hàng gửi tiền .
Về tiền gửi thanh toán của các đơn vị - các tổ chức kinh tế so với năm 1999
thì năm 2000 đều tăng cả về tỷ trọng lẫn số tuyệt đối .Điều này chứng tỏ Chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền
mặt , khuyến kích các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể mở tài
khoản tiền gửi thanh toán qua ngân hàng . Từ đó đã tạo được một lượng tiền nhàn
rỗi cho ngân hàng qua đó ngân hàng có vốn để đầu tư cho các khách hàng có nhu
cầu vay vốn .
Mặt khác ta thấy tiền gửi không kỳ hạn - tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức
kinh tế chiếm một phần không nhỏ trong cơ cấu vốn huy động cuả chi nhánh . Do
vậy cần có những biện pháp huy động tốt nhằm thu hút tối đa nguồn vốn này . Qua
số liệu ở biểu trên ta thấy chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã làm tốt việc
này qua sự tăng trưởng liên tục cả về tỷ trọng và sô tuyệt đối của loại vốn này .
Có được kết quả trên , trước hết phải nói đến công tác huy động vốn của chi
nhánh đã quan tâm mở rộng mạng lưới hoạt động trên khắp địa bàn từ tỉnh cho tới
huyện, tới các xã , mở rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo nhằm làm cho nhân
dân hiểu rõ tiền gửi tiết kiêm là “ích nước lợi nhà ” . Mở rộng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt , tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các khách hàng khi có nhu
cầu thanh toán qua ngân hàng hoặc có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng . Mặt khác ngân hàng đã áp dụng các hình thức huy động vốn linh hoạt , với

lãi suất phù hợp , với nhiều loại kỳ hạn khác nhau. Nhờ các biện pháp đó chi nhánh
đã đạt được những hiệu quả cao trong công tác huy động vốn , huy động được một
khối lượng vốn lớn , làm tăng nguồn vốn của ngân hàng từ đó có thể thoả mãn một
cách nhanh chóng , đầy đủ nhu cầu vốn vay của khách hàng . Qua đó chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai cũng đã góp phần vào việc mở rộng đầu tư vốn tín
dụng trên địa bàn góp phần phát trển nền kinh tế địa phương .
2.2 Công tác sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai :
Đây là nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng Thương mại đem lại thu nhạp
cho ngân hàng . Nếu như ngân hàng Thương Mại chỉ thực hiện tốt công tác nguồn
vốn mà không quan tâm đến tình hình sử dụng vốn thì kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng chắc chắn sẽ thấp . Vì vậy sau khi đã tạo lập được một nguồn
vốn vững mạnh , ngân hàng phải quan tâm đến việc sử dụng vốn đó sao cho thật
hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất .
Chi nhánh Ngân hàng Thương mại thực hiện phương châm “ Đi vay để cho
vay ” với mục đích đưa đồng vốn đến khách hàng để nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh , làm ăn có hiệu quả góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế địa phương ,
cải thiện đời sống của nhân dân lao động .
Theo báo cáo tổng kết của ngân hàng năm 2000 , tổng doanh số cho vay đạt
76.238 triệu đồng tăng.1.850 triệu đồng .Năm 2000 với cơ cấu như sau :

Biểu 3 : DOANH SỐ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI HẠN .
đơn vị : Triệu đồng
Số
TT
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1 Cho vay ngắn hạn 91.643 92,6% 86.649 68,6%
2 Cho vay trung- dài hạn 7.291 7,4% 39.453 31,4%
Tổng cộng : 98.934 100% 126.102 100%
Qua bảng số liệu ta thấy : Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao

(92,6%) mặc dù so với năm 2000 thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn có giảm xuống còn
68,6% nhưng lại tăng về số tuyệt đối . Điều này chứng tỏ Chi nhánh NHNo&PTNT
Tỉnh Lào Cai đã ngày càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu về vốn trong xã hội
Biểu 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị : Triệu đồng.
Số
TT
Chỉ tiêu 1999 2000
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1 Cho vay DN Nhà nước 66.128 76,4% 81.248 92%
2 Cho vay DN Tư nhân 20.429 23,6% 7.052 8%
Tổng cộng : 86.557 100% 88.300 100%
Biểu này phản ánh Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển tỉnh Lào
Cai đã có những biện pháp tích cực trong việc cho vay đối với các thành phần kinh
tế .Chi nhánh đã kết hợp hài hoà gữa việc thực hiện chiến lược lợi nhuận của Ngân
hàng với việc thực hiện chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước .Ta thấy
Doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần
và tăng cường đầu tư đến từng đơn vị Sản xuất - kinh doanh khác .
Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai cũng đã đầu tư phát triển các ngành
kinh tế nhằm mục đích thúc đẩy kinh tế địa phương ngày càng tăng trưởng . Thể
hiện qua sự đầu tư vào tất cả các ngành kinh tế địa phương .
Tình hình thu nợ của Ngân hàng ,đảm bảo vòng quay vốn Tín dụng .
Doanh số thu nợ của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai như sau:
Năm 1999 là 86.557 triệu đồng, năm 2000 là 98.934 triệu đồng .Doanh số thu nợ
tăng dần theo các năm .Điều này cho thấy công tác thu nợ tốt ,chứng tỏ NH đã luôn
theo dõi bám sát khách hàng vay vốn để thu nợ . Đối với nợ quá hạn Ngân hàng đã
kiên quyết xử lý nợ bằng nhiều cách như : Bám sát nguồn thu nhập của khách hàng
để thu dần ,xử lý tài sản thế chấp .Kết quả năm 2000 thu được 1.500 triệu nợ quá
hạn ,góp phần giảm thấp dư nợ quá hạn cho Ngân hàng
Biểu 5: DƯ NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ

Đơn vị : Triệu đồng.
Số
TT
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

×