Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Đánh giá công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng gtgt tại chi cục thuế huyện tịnh biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.94 KB, 53 trang )

..

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN:
Nguyễn Văn Khoe

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN TỊNH BIÊN

Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tịnh Biên, tháng 01 năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Được sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của q thầy cơ trong bốn
năm qua và sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú, anh chi tại Chi cục thuế huyện
tịnh Biên đã tạo điều kiện cho em hịan thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức và
kinh nghiệm quý báu cho em có được nền tảng học vấn vững chắc để phục vụ
cho quá trình nghiên cứu, thực hiện khóa luận tốt nghiệp và trong q trình cơng
tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đăng Khoa đã tận tình hướng
dẫn cho em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Chi cục thuế huyện Tịnh
Biên đã tận tình giúp đở và tạo điều kiện cho em hịan thành bài khóa luận tốt


nghiệp của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắn nhưng do thời gian quá ngắn nên không tránh
khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế.
Kính mong được sự hướng dẫn thêm và sự đóng góp ý kiến của q thầy
cơ.
Xin chân thành cám ơn !
Tịnh Biên, tháng 01 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Khoe

2


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 1
1.3.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 1
1.4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 3
2.1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của thuế TGTGT...........................................3
2.1.1. Nguồn góc của thuế........................................................................... 3
2.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT ..................................... 3
2.2. Khái niệm và bản chất của thuế GTGT ........................................................ 4
2.2.1. Khái niệm thuế GTGT ...................................................................... 4
2.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT ................................................................. 5
2.2.3. Bản chất của thuế giá trị gia tăng đối với kinh tế ............................ 6
2.3. Ưu điểm và nhược điểm của thuế GTGT ..................................................... 6
2.3.1. Ưu điểm của thuế GTGT .................................................................. 6

2.3.2. Nhược điểm của thuế GTGT............................................................. 7
2.4. Vai trò của thuế GTGT ................................................................................. 8
2.4.1. Sự cần thiết của thuế GTGT ............................................................ 8
2.4.2. Vai trò của thuế GTGT ..................................................................... 8
2.5. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt nam...................... 9
2.5.1. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT: ............................................ 9
2.5.2. Phạm vi áp dụng ................................................................................ 9
a. Đối tượng chịu thuế GTGT: .......................................................... 9
b. Đối tượng nộp thuế GTGT .......................................................... 10
c. Đối tượng không chịu thuế GTGT: .............................................. 10
2.5.3. Căn cứ tính thuế GTGT ................................................................. 10
a. Giá tính thuế ................................................................................. 10
b. Thuế suất thuế GTGT ................................................................... 13
2.5.4. Phương pháp tính thuế .................................................................... 14
a. Phương pháp khấu trừ thuế........................................................... 14
b. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT ................... 17

3


2.6. Hoàn thuế, miễn, giảm thuế GTGT ............................................................ 20
2.6.1. Hoàn thuế ........................................................................................ 20
a. Cơ sở của việc hoàn thuế GTGT đầu vào .................................... 20
b. Các đối tượng và trường hợp cụ thể được hoàn thuế ................... 20
c. Việc hoàn thuế phải tuân thủ theo nguyên tắc sau ....................... 20
d. Hồ sơ hồn thuế GTGT ................................................................ 21
đ. Quy trình hồn thuế GTGT .......................................................... 21
2.6.2. Miễn, giảm thuế GTGT ................................................................... 21
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TỊNH BIÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM

2008......................................................................................... ................................... 23
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội huyện Tịnh Biên .................................. 23
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 23
3.1.2. Cơ cấu kinh tế ................................................................................. 23
3.2. Hệ thống quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện Tịnh Biên ................... 23
3.2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Tịnh Biên ....... 23
3.2.2. Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế huyện Tịnh Biên ................................. 25
3.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy Chi cục thuế .......................... 25
3.3. Phân tích tình hình thực hiện cơng tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục
thuế Tinh Biên từ năm 2006 đến năm 2008 ...................................................... 27
3.3.1. Kết quả thực hiện thu Thuế năm 2006 đến 2008 ............................ 27
3.3.2. Phân tích tình hình thực hiện thu thuế GTGT năm 2006-2007 theo
các ngành nghề................................................................................................... 27
3.3.3. Phân tích tình hình thực hiện thu GTGT năm 2007-2008 theo các
ngành nghề ............................................................................................... 29
3.3.4. Phân tích tình hình thu thuế GTGT năm 2006-2007 theo các thành
phần kinh tế: .............................................................................................. 31
3.3.5. Phân tích tình hình thu thuế GTGT năm 2007-2008 theo các thành
phần kinh tế ............................................................................................... 31
3.3.6. Phân tích tình hình thuế GTGT năm 2008 và ước thực hiện năm 2009
theo các thành phần kinh tế ....................................................................... 31
3.4. Những thành tựu và tồn tại trong cong tác quản lý thu thuế GTGT thuộc hệ
thống chính sách thuế ......................................................................................... 33
3.4.1.Thành tựu ................................................................................ 33
3.4.2 Tồn tại ..................................................................................... 33

4


Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TỊNH BIÊN.................35
4.1. Một số biên pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế GTGT ........ 35
4.1.1. Vấn đề chính sách chế độ, tuyên truyền pháp luật thuế GTGT ...... 35
4.1.2. Đối tượng chịu thuế ........................................................................ 37
4.1.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT ................................ 38
4.1.4. Phương pháp tính thuế ................................................................... 38
4.1.5. Thuế suất ......................................................................................... 38
4.1.6. Hịan thuế ....................................................................................... 39
4.1.7.Chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý hóa đơn GTGT .......... 39
4.1.8. Khấu trừ thuế và thanh tóan Ngân hàng ......................................... 41
4.2. Một số biện pháp nhằm hịan thiện cơng tác quản lý thuế tại Chi cục thuế
huyện Tịnh Biên................................................................................................. 43
4.2.1. Công tác tuyên truyền ..................................................................... 43
4.2.2. Nâng cao chất lượng hỗ trợ người nộp thuế ................................... 43
4.2.3. Công tác quản lý nợ ........................................................................ 44
4.2.4. Công tác kiểm tra ............................................................................ 44
4.2.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin ......................................... 44
Chương 5: KẾT LUẬN ............................................................................................ 45

5


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/. Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997.
2/. Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
3/. Thông tư số 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày
23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

4/. Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18 tháng 6 năm 2007 “ Về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cuả Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế và chức
năng nhiệm vụ cuả các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế”.
5/. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thuế.
6/. Tạp chí Thuế Nhà nước.
6/. Báo cáo tổng kết năm 2006,2007,2008 của Chi cục Thuế huyện Tịnh Biên.
7/. Một số tài liệu khác có liên quan.

6


GIẢI THÍCH TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Ban lãnh đạo

BLĐ

Các bộ cơng chức

CBCC

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

CNH – HĐH

Doanh ngiệp

DN

Giá trị gia tăng


GTGT

Hàng hóa dịch vụ

HHDV

Hồ sơ hịan thuế

HSHT

Thị trấn

TT

Tiêu thụ đặc biệt

TTĐB

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

Người nộp thuế

NNT

Ngân sách nhà nước

NSNN


Ngòai quốc doanh

NQD

Tài sản cố định

TSCĐ

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Ủy Ban Nhân dân

UBND

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Kết quả thực hiện thu qua các năm.
Bảng 2.1: Tổng số thu thuế GTGT theo ngành nghề
Bảng 2.2. Tổng số thu thuế GTGT theo ngành nghề
Bảng 3.1. Kết quả thu thuế GTGT theo thành phần kinh tế
Bảng 3.2. Kết quả thu thuế GTGT theo thành phần kinh tế
Bảng 3.3. Kết quả thu thuế GTGT năm 2008 và ước thực hiện 2009

8



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
CHƢƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Sự cần thiết của đề tài:
Trước tình hình đổi mới chung của toàn xã hội, thực hiện đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước, cùng với việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế ở nước ta
hơn một Thập kỷ qua đã có những diễn biến đáng kể, trong đó sự chuyển đổi cơ
chế quản lý và chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh để tác động mạnh mẽ đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế đang
vận hành trong xã hội. Tăng trưởng kinh tế đang có xu hướng tăng dần, năng lực
cạnh tranh của toàn nền kinh tế cũng như của từng ngành từng sản phẩm được cải
thiện, chất lượng hiệu quả kinh tế trong một số ngành, một số lĩnh vực đang được
cải tiến tốt. Theo cơ chế này “ Thuế ” đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh
tế nước ta hiện nay, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) và là công cụ quản lý điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng xã hội.
Thuế là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, sự ra đời, tồn tại và phát triển
của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Vì vậy trong bất kỳ một
chế độ xã hội nào thuế cũng luôn là một công cụ quyền lực và là nguồn tài chính
chủ yếu để phục vụ nhu cầu chi tiêu xã hội.
Qua những năm gần đây các thành phần kinh tế ở nước ta đang trên đà phát
triển. Đặc biệt là đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang phát triển nhanh
và đứng đầu trong mọi ngành nghề tạo ra nhiều của cải vật chất cho Xã hội và tạo
ra nhiều công ăn việc làm người dân nên ngày càng khẳng định đươc vai trị của
nó.
Trước tình hình thực tế của nền kinh tế nước ta và tình hình thực tế của huyện
Tịnh Biên hiện nay, để quản lý tốt nguồn thu từ khu vực kinh tế ngồi quốc

doanh, trong đó đặc biệt là thuế giá trị gia tăng thì địi hỏi phải thay đổi hệ thống
chính sách thuế và cơng tác quản lý thu thuế sao cho phù hợp với sự phát triển
chung của tồn Xã hội. Vì vậy hệ thống chính sách thuế ở nước ta trong những
năm gần đây đã có những thay đổi ngày càng hồn thiện hơn, nhưng bên cạnh đó
cịn một số bất cập trong cơng tác quản lý thu.
Vì vậy để quản lý tốt cơng tác thu thuế giá trị gia tăng, đặc biệt là trên địa bàn
huyện Tịnh Biên sao cho có hiệu quả và đảm bảo lợi ích cho Xã hội . Đó là lý do
tôi chọn đề tài “Đánh giá công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại
Chi cục thuế huyện Tịnh Biên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
(GTGT) tại Chi cục thuế huyện Tịnh Biên từ năm 2006 đến năm 2008.
Đưa ra những thành tựu và nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý thu thuế
giá trị gia tăng (GTGT) tại Chi cục thuế huyện Tịnh Biên.
Đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng (GTGT) tại Chi cục thuế huyện Tịnh Biên.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực
tập, các số liệu thống kê của Phòng Thống kê huyện.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của

cơ quan thực tập.
Phương pháp so sánh: theo chỉ tiêu, theo thời gian...
Phương pháp liên hệ cân đối: dựa vào các mối liên hệ về lượng, về mức độ
biến động giữa hai mặt của một yếu tố và quá trình quản lý.
Phương pháp đồ thị và biểu đồ: bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị để phân tích
mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Chi cục thuế huyện Tịnh Biên thực hiện thu nhiều loại thuế, phí và lệ phí
nhưng thu thuế giá trị gia tăng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ
trọng tương đối cao trong tổng nguồn thu Ngân sách trên địa bàn huyện, nhưng
bên cạnh đó cịn gặp nhiều vướng mắc và bất cập. Do nhiều nguyên nhân khách
quan lẫn chủ quan nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu về thuế giá trị gia tăng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Tịnh Biên, tỉnh An
Giang từ năm 2006 đến 2008.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
CHƢƠNG 2 . CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN THUẾ GTGT
2.1.1. Nguồn gốc ra đời của Thuế.
Thuế là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử. Thuế ra đời, tồn tại, phát triển
cùng với sự hình thành và tồn tại của Nhà nước. Ở góc độ kinh tế: Thuế ra đời gắn
với sự ra đời của sản phẩm thặng dư.

Sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy đã mở ra một thời kỳ mới Xã hội
loài người, thời kỳ phát triển có sự tồn tại của Nhà nước. Trong tác phẩm: “ Nhà
nước và cách mạng”. Lê Nin đã khẳng định Nhà nước là công của giai cấp này
dùng để thống trị giai cấp khác trong Xã hội. Để trang bị cho bộ máy thống trị Xã
hội này, Nhà nước phải trơng chờ vào sự đóng góp của tồn thể dân chúng. Những
khoản đóng góp mà người dân trích ra từ một phần thu nhập của mình chuyển cho
Nhà nước, nhằm tạo nguồn vật chất cung ứng cho mọi hoạt động của Nhà nước gọi là THUẾ.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước thường sử dụng ba
hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực
Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong ba hình thức trên thì qun góp
phải tuỳ thuộc vào khả năng và sự tự nguyện của mọi người do đó nó khơng cơng
bằng, khơng lâu dài, khơng bảo đảm được yêu cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên
nó khơng cơ bản và chỉ sử dụng trong những tình huống đặc biệt. Hình thức vay
dân có vay thì phải có trả. Nhưng Nhà nước khơng tạo ra thu nhập lấy gì để trả do
đó hình thức vay cũng chỉ sử dụng trong một số hoàn cảnh đặc biệt. Như vậy chỉ
có hình thức buộc dân đóng góp là cơ bản nhất, và đây cũng chính là một trong
những đặc trưng cơ bản của Nhà nước và hình thức buộc dân đóng góp đó chính
là thuế.
Như vậy, Thuế là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử và là yếu tố
khách quan xuất phát từ yêu cầu đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thuế là cơ sở vật chất chủ yếu của Nhà nước, là nguồn kinh phí hoạt động của
Nhà nước, thuế tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn liền với sự tồn tại, phát triển và
tiêu vong của Nhà nước. Về quan hệ giữa Nhà nước và Thuế, Mác đã viết “Thuế
là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để Kho bạc thu được
tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của
Nhà nước”.
Cùng với việc mở rộng các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển
của các quan hệ hàng hóa tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn,
cơng tác quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn và Thuế đã trở thành một
cơng cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tập trung nguồn thu cho Ngân

sách nhà nước và tác động đến đời sống kinh tế Xã hội của đất nước.
2.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và do ngài Carlp
rilor-Drich Sienvens nghiên cứu đề xuất vào năm 1918, nhưng khơng được Chính
phủ của Đức phê duyệt. Đến năm 1947 nhà kinh tế người Mỹ CHO đề cập đến
trong đề tài về cải tổ hệ thống thuế của Mỹ. Năm 1953 ở Nhật đã đề xuất nội bộ
luật về thuế Value Added Tax (VAT) nhưng không được Quốc hội thông qua.
Năm 1954 Pháp là Nước đầu tiên áp dụng thuế VAT thay cho thuế doanh thu.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

Thuế VAT được ra đời đầu tiên ở Pháp là do kết quả của một q trình nghiên
cứu lâu dài nhằm hồn thiện hệ thống của Pháp mà trọng tâm là cải cách thuế gián
thu thể hiện năm 1917. Pháp bắt đầu áp dụng thuế doanh thu và đã qua nhiều lần
bổ sung sửa đổi nhưng vẫn mang khuyết tật thuế chồng chất qua nhiều khâu,
nhiều nấc có thực hiện doanh số. Để khắc phục khuyết tật đó, năm 1936 Pháp đã
cải cách bằng cách đánh thuế doanh thu một lần vào công đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất, tức là khi sản phẩm được đưa vào lưu thông lần đầu như vậy sẽ
khắc phục hiện tượng đánh thuế chồng chéo ở khâu sản xuất, nhưng lại phát sinh
nhược điểm mới là thuế thu vào Ngân sách Nhà nước bị chậm. Năm 1948, thuế
doanh thu lại được tiếp tục hoàn thiện trên cơ sở đánh thuế vào từng cơng đoạn
của q trình đã nộp ở giai đoạn trước. Lúc đầu thuế này chỉ áp dụng đối với sản
xuất công nghiệp, với thuế suất thống nhất là 20% và chỉ cho trừ đối với khâu

nguyên liệu. Qua nhiều lần bổ sung sửa đổi thuế VAT được áp dụng đầu tiên vào
ngày 01/7/1954 cho một số ngành nghề cá biệt. Ngày 01/01/1968 thuế VAT được
áp dụng chính thức đối với sản xuất hàng hố bán lẻ và cung ứng dịch vụ.
Q trình thống nhất hố Châu Âu được thúc đẩy vào những năm 1960 đã có
tác dụng thuận lợi để thuế VAT được triển khai nhanh chóng ở các Nước khác. Từ
năm 1978, theo yêu cầu các Nước thành viên cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC),
Pháp đã điều chỉnh lại luật Tài chính trong đó có một nội dung rất quan trọng nói
về thuế VAT. Năm 1985, Pháp cho áp dụng rộng rãi thuế VAT đối với các ngành
nghề sản xuất, lưu thông dịch vụ với bốn thuế suất tuỳ theo ngành hàng cần
khuyến khích hay hạn chế đó là các thuế suất 5,5%; 7%; 18,6% và 33,3%.
Từ nước Pháp, thuế VAT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rải trên Thế giới,
trở thành nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước ở nhiều nước. Nếu giữa
năm 1988 chỉ có 47 nước áp dụng thuế này thì đến tháng 07/1991 có chính thức
56 nước ban hành thuế VAT. Hiện nay, theo tài liệu của quỹ tiền tệ Quốc tế
(IMF), đã có trên 120 nước áp dụng thuế VAT trong đó chủ yếu là các nước ở
Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số nước Châu Á.
Riêng Châu Á thì thuế VAT ngày càng trở thành sắc thuế phổ biến trong khu
vực, khởi đầu là Hàn Quốc (1977) rồi đến Indonesia (1985); Đài Loan (1986) ;
Philipin (1988); Nhật Bản (1988); Thái Lan (1991); Trung Quốc, Singapo (1994).
Ở miền nam Việt Nam trước ngày giải phóng (1975) chính quyền Sài Gịn cũng
đã ban hành sắc luật về thuế VAT đánh trên hàng hố, dịch vụ và có hiệu lực từ
01/07/1973 thay cho thuế sản xuất, thuế xay lúa, thuế tiêu thụ nước đá. Đối với
Việt Nam hiện nay đang sử dụng thuế VAT có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
2.2. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA THUẾ GTGT:
2.2.1. Khái niệm:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, từ lâu đã được nhiều nước trên thế giới
áp dụng thay thế cho thuế Doanh thu, để khắc phục nhược điểm “ Thuế chồng lên
thuế” của thuế doanh thu. Với những ưu điểm vượt trội so với các loại thuế gián
thu đánh vào tiêu dùng, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Thuế giá trị gia tăng ( thuế GTGT) là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm

của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng..
Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đặc biệt đánh vào mỗi giai
đoạn sản xuất lưu thơng hàng hố kể từ khi cịn là ngun liệu thô sơ cho đến

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

thành phẩm và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy có người gọi thuế
doanh thu có khấu trừ số thuế phải nộp ở giai đoạn trước.
Cần lưu ý rằng thuế GTGT đánh trên phần gía trị mới được tạo ra ( giá trị gia
tăng ) trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị gia tăng được xác định bằng
chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng.
Giá trị gia tăng =

Tổng giá trị hàng hóa, -

Tổng giá trị hàng hóa, dịch

dịch vụ bán ra

vụ mua vào tƣơng ứng


Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián
thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm dưới đây của thuế GTGT.
2.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT
 Gồm 04 đặc điểm:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hố
và dịch vụ chịu thuế GTGT ( Vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối
với cơ sở kinh doanh đây là loại thuế gián thu) là một yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá, dịch vụ là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung
cấp, hay nói cách khác giá cả HHDV mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế
GTGT.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: Người mua hàng hoá dịch vụ là người
phải trả khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV. Như vậy người mua
không trực tiếp nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước mà trả thuế thơng qua
giá thanh tốn HHDV cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà
người mua trả, người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được
người mua trả” vào NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản
xuất, lưu thơng đến tiêu dùng HHDV đó. Vì vậy tổng số thuế GTGT thu được ở
tất cả các giai đoạn sẽ bằng số GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng. Đặc điểm này cho thấy thuến GTGT có tính ưu việt hơn so với loại thuế
gián thu khắc phục nhược điểm “thuế chồng lên thuế”.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở
hai khía cạnh:
+ Thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp
thuế, do người nộp thuế chỉ là người “ thay mặt ” người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí
sản xuất, mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của
người cung cấp hàng hố và dịch vụ.
+ Thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá

trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn ln bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngồi lãnh thổ. Đặc
điểm này tạo ra tính tập trung công bằng trong những giai đoạn quốc tế thông qua

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

việc thu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất và đánh thuế đối với hàng hoá
dịch vụ nhập khẩu.
2.2.3. Bản chất của thuế giá trị gia tăng đối với kinh tế xã hội và Ngân sách
Nhà nƣớc:
Bản chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu, ngồi ra nó cịn là một loại thuế
tiêu dùng có phạm vi rộng, nên có thể tạo ra nguồn thu ngày càng cao cho NSNN.
Thuế GTGT là công cụ để quản lý vĩ mô nền kinh tế, gắn liền với hoạt động kinh
doanh, là tiêu biểu năng động nhất trong kinh tế thị trường. ngoài ra thuế GTGT
cịn khuyến khích các thành phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh, mở rộng thị
trường, giao lưu hàng hoá.
Qua nhiều năm áp dụng luật thuế GTGT ở Nước ta đã phát huy được những ưu
điểm và tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đặc
biệt là sản xuất những mặt hàng xuất khẩu, thúc đẩy đầu tư,.. Do đó có thể nói
thuế GTGT cùng các sắc thuế khác trong hệ thống thuế Việt Nam đã góp phần
quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Đi đôi với một số vấn đề cần trao đổi,

nghiên cứu, phân tích để bổ sung hồn thiện hơn.
2.3 .ƢU ĐIỂM VÀ NHƢỢC ĐIỂM CỦA THUẾ GTGT
2.3.1. Ƣu điểm:
- Ưu điểm quan trọng nhất là đặc tính trung lập của thuế GTGT đối với các quy
trình sản xuất, kinh doanh khác nhau thơng qua việc xố bỏ được vấn đề thuế
đánh chồng lên thuế (thuế kép). Trước khi áp dụng thuế GTGT, với hệ thống thuế
đánh chồng lên thuế, số thuế sẽ càng cao khi quy trình sản xuất, kinh doanh càng
dài. Nếu có sáu cơng đoạn từ điểm khởi đầu (bán nguyên liệu) đến điểm cuối (bán
thành phẩm của doanh nghiệp bán lẻ), số thuế sẽ nặng hơn nếu chỉ có ba cơng
đoạn. Thuế đánh chồng có lợi cho những quy trình ngắn hơn những quy trình dài.
- Thuế GTGT ít mang lại phản ứng nặng nề về phía người chịu thuế lẫn người
nộp thuế, bởi đánh thuế theo phương pháp này, dưới hình thức một loại thuế gián
thu mà người nộp thuế không phải là người chịu thuế được tổng kết là một cách
đánh thuế khôn ngoan tiện lợi mà qua đó:
+ Khơng làm lệch lạc các lựa chọn của doanh nghiệp (người nộp thuế) trong
việc tìm ra một giải pháp kinh tế tối ưu.
+ Dể được chấp nhận từ phía người chịu thuế - là người tiêu dùng cuối cùng
các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. bởi lẽ thuế GTGT là một loại thuế gián
thu, nó không trực tiếp đánh vào thu nhập của người chịu thuế và cũng không
nhằm một địa chỉ nhất định.
- Thuế GTGT dể hành thu vì gánh nặng của thuế được chuyển qua từng công
đoạn để cuối cùng quy vào người tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa hệ thống thuế
GTGT yêu cầu, nếu muốn được khấu trừ thuế của các công đoạn trước cần thiết
phải ghi nhận khoản thuế GTGT trên hoá đơn bán hàng phải ghi riêng, thật rõ
ràng. Trên hoá đơn phải thể hiện giá của sản phẩm chưa có thuế, số thuế GTGT
liên hệ và giá của sản phẩm kể cả thuế. Đối tượng và phạm vi chịu thuế GTGT rất
rộng, điều này cho phép Chính phủ có thể quy định một thuế suất vừa phải hơn là
chạy theo một xu hướng vừa cổ điển lại vừa dễ bị phê phán là việc tăng thuế suất.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe


Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

- Thuế GTGT là sự đơn giản trong công tác quản lý thu thuế, người nộp thuế sẽ
tự xác định số thuế phải nộp và nộp trực tiếp cho cơ quan thuế. Như vậy hệ thống
vận hành một cách tự động, cơ quan thuế khơng tham gia tính thuế mà chỉ thực
hiện cơng việc kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp về sau.
- Thuế GTGT là loại thuế trung tính đối với mức độ dài ngắn của quy trình sản
xuất và phân phối, nhưng lại khơng trung tính về mặt kinh tế do có tác động tích
cực đối với sự phát triển kinh tế, vì thế thuế GTGT có ưu điểm khuyến khích các
nghiệp vụ đầu tư và xuất khẩu.
- Thuế GTGT được chấp nhận tương đối dễ dàng và ít có trường hợp gian lận,
ngoại trừ khu vực doanh nghiệp có quy mô hoạt động nhỏ, khu vực cung ứng dịch
vụ, khu vực có nhiều hoạt động ngầm khơng khai báo.
Với những ưu điểm đó, thuế GTGT được một số người xem như một trong
những cách tốt nhất của kỹ thuật đánh thuế gián thu và một số người khác đánh
giá là một sự cải cách vĩ đại về thuế trong thế kỷ thứ 20.
2.3.2. Nhƣợc điểm:
Hiện tại các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hàng hố chịu thuế TTĐB do
khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nên các doanh nghiệp này không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mua vào
phục vụ sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế TTĐB. Số thuế GTGT đầu vào
buộc phải tính vào chi phí kinh donh làm cho giá thành tăng lên, các cơ sở kinh
doanh thương mại hàng hố chịu thuế TTĐB khơng có thuế GTGT đầu vào để
được khấu trừ nên thuế GTGT phải nộp cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh các mặt hàng này.
Thuế GTGT hiện tồn tại 3 mức thuế suất (0%; 5%; 10%), mức thuế suất đối
với một số hàng hố. dịch vụ vừa phân biệt theo tính chất hàng hố, vừa phân biệt
theo cơng dụng nên phức tạp trong việc xác định mức thuế suất (ví dụ: thuế suất
đối với sản phẩm cơ khí: 5%; sản phẩm cơ khí tiêu dùng: 10%). Đồng thời, một số
mặt hàng lại chỉ phân biệt theo cơng dụng hàng hố nên trong nhiều trường hợp
gây ra sự bất bình đẳng trong sản xuất kinh doanh. ví dụ: hai doanh nghiệp cùng
nhau mua nhựa hạt để sản xuất, thuế suất thuế GTGT đầu vào là 10%, doanh
nghiệp A sản xuất đồ chơi trẻ em, thuế suất thuế GTGT đầu ra là 5%, doanh
nghiệp B sản xuất các sản phẩm tiêu dùng khác, thuế suất thuế GTGT đầu ra là
10%. Như vậy hai doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm nhựa, nhưng doanh
nghiệp A có lợi thế hơn do khả năng được hồn thuế lớn hơn.
Về hoàn thuế: Một số doanh nghiệp lợi dụng các quy định của luật thuế
GTGT, luật doanh nghiệp thành lập nhiều doanh nghiệp thành hệ thống để kinh
doanh trốn lậu thuế, lập hồ sơ khống xin hoàn thuế rút tiền của NSNN. Số lượng
các doanh nghiệp lợi dụng lập hồ sơ khống để xin hồn thuế rút tuy khơng nhiều
nhưng mức độ vi phạm nghiêm trọng, hoạt động có tổ chức, liên kết giữa nhiều
doanh nghiệp ở nhiều địa phương khác nhau, thủ đoạn tinh vi, quy mô lớn. Thậm
chí có trường hợp thơng đồng với cán bộ quản lý Nhà nước, số tiền chiếm đoạt
lớn, chủ yếu là đối với hàng hố nơng, lâm, thuỷ sản xuất khẩu qua Biên giới đất
liền.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa


2.4. VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT.
2.4.1. Sự cần thiết của thuế GTGT .
Ở nước ta, Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá
IX, ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999
thay thế cho luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu.
Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm và nổ lực của Đảng và Nhà
nước ta, tạo ra bước đột phá có tính chất quyết định của cơng cuộc cải cách thuế
bước II của Việt Nam. Trước khi chuyển từ thuế Doanh thu sang áp dụng thuế
GTGT, nhiều ý kiến cho rằng có thể xảy ra lạm phát, giảm thu NSNN cũng như
các tác động xấu đến phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu... Tuy nhiên đến
nay, có những sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và dần dần từng
bước đi vào phát huy tác dụng, khắc phục những nhược điểm của thuế doanh thu
trước đây, không gây ra lạm phát, với số thu thuế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các loại thuế. Qua hơn 10 năm thực hiện, ngồi việc thể hiện vai trị vốn có, thuế
GTGT cịn góp phần hồn thiện hệ thống thuế ở nước ta từng bước phù hợp với
thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng kinh tế quốc tế.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa có thuế GTGT.
Người sản xuất cung ứng hàng hố, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ người
tiêu dùng, thuế GTGT có nhiều ưu điểm hơn hẳn thuế Doanh thu vì khơng thu
trùng lắp cho nên nó góp phần khuyến khích chun mơn hố sản xuất, hợp tác
hố để nâng cao nâng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm thuế GTGT có
thuế suất giản đơn, thúc đẩy việc kiện tồn hệ thống sổ sách kế tốn, chứng từ hố
đơn của các Doanh nghiệp qua đó hạn chế được tình trạng trốn lậu thuế, thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu hoạt động đầu tư kích thích phát triển nền kinh tế và góp
phần tăng thu NSNN.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hóa vì hàng xuất
khẩu chẵng những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà cịn được
hồn trả tồn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước.
Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, mở rộng lưu thông hàng

hố và dịch vụ, khuyến khích phát triển kinh tế quốc dân, động viên một phần thu
nhập của người tiêu dùng vào Ngân sách Nhà nước.
2.4.2. Vai trò của thuế GTGT:
Thuế là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trị rất quan trọng
và được thuể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân sách Nhà
nước.
*Tóm lại:
Thuế GTGT là một sắc thuế hiện đại, tiên tiến được lập ra để khắc phục nhược
điểm của thuế doanh thu “ thuế chống lãng phí ” thuế GTGT đã đem lại rất nhiều

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

lợi ích cho Quốc gia, áp dụng đó thơng qua việc SXKD, xuất khẩu, mở rộng đầu
tư, ổn định giá cả, tăng thu cho NSNN. Việc xác định đúng đắn và rõ ràng phạm
vi áp dụng thuế GTGT là việc làm đầu tiên, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Điều đó
có quan hệ chặc chẽ đến chính sách, quan điểm của Nhà nước đối với lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

2.5. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT HIỆN HÀNH Ở VIỆT
NAM:
2.5.1. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT:
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, mở rộng lưu thơng hàng hố và
dịch vụ, khuyến khích thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một
phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN.
Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 được thông qua kỳ họp thứ 3 Quốc Hội
khố XI ngày 17/6/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997.
* Sự khác biệt của luật thuế GTGT số 07/2003 so với Luật thuế GTGT số
02/1997 là:
 Giá tính thuế:
Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu sản
xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế
GTGT; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có) cộng thuế TTĐB.
 Thuế suất:
- Đối với Luật thuế GTGT số 02/1997 mức thuế suất thuế GTGT được quy
định bởi 04 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%, 20%.
- Đối với Luật thuế GTGT số 07/2003 giảm 04 mức thuế suất xuống còn
03 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10% bỏ mức thuế suất 20% chuyển sang mức
thuế suất 10%.
- Bổ sung nhóm mặt hàng chịu thuế suất 5% như đường; phụ phẩm trong
sản xuất đường, bã mía, bã bùn.
- Bổ sung vào nhóm thuế suất 10% hàng hóa dịch vụ thuộc đối diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Luật thuế GTGT số 02/1997 thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào
được kê khai, khấu trừ xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
Luật thuế GTGT số 07/2003 bổ sung lại như sau: Thuế GTGT đầu vào phát

trong tháng nào được kê khai, khấu trừ xác định số thuế phải nộp của tháng đó;
thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
2.5.2. Phạm vi áp dụng:
a. Đối tƣợng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

mua của tổ chức, cá nhân ở Nước ngồi) trừ 29 nhóm hàng hố dịch vụ không
chịu thuế GTGT quy định tại Mục II, phần A thông tư số 32/2007/TT-BTC
ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày
23/07/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế GTGT.
b. Đối tƣợng nộp thuế GTGT:
Được áp dụng theo quy định tại điểm 2 Mục I, phần A thông tư số
32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP
ngày 23/07/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế GTGT.

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu
hàng hố, mua dịch vụ từ nước ngồi chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập
khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật doanh nghiệp) và
Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ
chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam ( nay là Luật đầu
tư); các tổ chức, cá nhân nước ngồi hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng
khơng thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
c. Đối tƣợng không chịu thuế GTGT:
Là bao gồm 29 nhóm mặt hàng được quy định tại điểm 1 mục II phần A
thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số
148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.
2.5.3. Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế GTGT là: giá tính thuế và thuế suất.
a. Giá tính thuế:
 Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT:


Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

Giá tính thuế GTGT của hàng hoá và dịch vụ là giá bán (chưa có thuế
GTGT) của hàng hố và dịch vụ mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh
toán cho người bán (giá thanh toán) giá thanh toán được xác định căn cứ vào
hợp đồng mua bán hoặc giá ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ. Trong
trường hợp trong giá thanh tốn đã bao gồm cả những khoản khơng chịu thuế
GTGT nếu có chừng từ hợp pháp thì những khoản chi này được trừ đi trong giá
tính thuế GTGT.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thì giá tính thuế được xác
định trong phạm vi khung giá quy định.
* Giá tính thuế GTGT đƣợc xác định nhƣ sau:
 Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồp cả khoản phụ thu
và phí thu thêm ngồi giá hàng hố, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng,
trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
 Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa

khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính
thuế hàng hố nhập khẩu.
VD: Cơ sở nhập khẩu xe ô tô 4 chổ ngồi nguyên chiếc, giá tính thuế nhập
khẩu là 200.000.000đ/chiếc.
- Thuế suất thuế nhập khẩu là 100%, thuế suất thuế TTĐB là 80%, thuế suất
thuế GTGT là 10%.
- Thuế nhập khẩu phải nộp:
200.000.000đ x 100% = 200.000.000đ
- Thuế TTĐB phải nộp:
(200.000.000đ + 200.000.0000đ) x 80% = 320.000.0000đ
- Giá tính thuế GTGT là:
200.000.000đ + 200.000.000đ + 320.000.000đ = 720.000.000đ.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá nhập khẩu, cộng (+) thuế suất nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã được miễm, giảm.
 Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hố đó (khơng bao gồm
khoản lãi trả góp, trả chậm), khơng tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ..
VD: Cơng ty A kinh doanh xe gắn máy bán xe Honda loại 100c, giá bán trả
góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (Trong đó giá bán xe là 25

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa


triệu đồng/chiếc, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng). Vậy giá tính thuế GTGT là 25
triệu đồng.
 Đối với gia cơng hàng hố là giá gia cơng chưa có thuế GTGT, bao gồm:
tiền cơng, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia cơng do
nhận gia cơng phải chịu.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyến
mại hoặc để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính
thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 2: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi
với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đ/chiếc. Thuế
GTGT phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:
400.000 đồng/chiếc x 50 chiếc x 10% = 2.000.000 đồng.
 Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng
không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ.
 Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho
nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ
sở sản xuất, kinh doanh khơng phải tính, nộp thuế GTGT.
VD: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng
may. cơ sở B sản xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may
để tiếp tục cho quá trình sản xuất thì cơ sở B khơng phải tính và nộp thuế
GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
 Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với
nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng
bất động sản.
 Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, ủy thác xuất nhập khẩu

và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền cơng
hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
 Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
 Đối với hoạt động đại lý, mơi giới mua bán hàng hố và dịch vụ, uỷ thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền cơng,
tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
 Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh tốn ghi giá
thanh tốn là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến
thiết,... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chƣa có thuế
GTGT

Giá thanh tốn
=
1 + (%) thuế suất của hàng hố dịch vụ đó

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

 Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy
định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT
để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các
trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.

Xuất bản là quá trình xuất bản ấn phẩm được tiến hành từ khâu bản thảo
đến khâu phát hành xuất bản phẩm cho người tiêu dùng.
* Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
 Thời điểm xác định thuế GTGT nhƣ sau:
Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ (đối với trường
hợp xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao cơng trình, hạng mục
cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành), khơng phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được
tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay
chưa thu được tiền.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
b. Thuế suất thuế GTGT:
Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 8 luật thuế GTGT và Thông tư số 32/2007/TT-BTC của
Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số
156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng.
* Mức thuế suất 0%:
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng hố gia cơng
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các cơng trình ở nước ngồi và cơng

trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng
hố, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế;
hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ
hành ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thơng từ nước ngồi chuyển về
Việt Nam; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khốn ra nước
ngồi và các hàng hố, dịch vụ nêu tại điểm 1.27 Mục II, Phần A Thông tư số
32/2007/TT-BTC).

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

* Thuế suất 5%:
Áp dụng cho 41 nhóm hàng hố, dịch vụ được nêu tại điêm 2, mục II phần
B thông tư số 32/2007/TT-BTC. Đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cho đời
sống Xã hội, đồ chơi trẻ em, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp
cho sản xuất trong các lĩnh vực: Nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học, kỷ
thuật, nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích xã hội, khuyến khích
đầu tư sản xuất hàng hố.
* Thuế suất 10%:
Được áp dung chủ yếu vào các đối tượng là hàng công nghệ, xây dựng, dịch
vụ, tư vấn và các loại hàng hố, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế suất
0% và 5%.
 Với trước kia áp dung bốn mức thuế suất (0%,5%,10%,20%) nay điều
chỉnh chỉ còn lại ba mức thuế suất ((0%,5%,10%) như hiện nay là một bước cải

cách đáng kể trong q trình hồn thiện Luật thuế GTGT.
2.5.4. Phƣơng pháp tính thuế:
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp cụ
thể như sau:
a. Phƣơng pháp khấu trừ thuế:
 Đối tƣợng áp dụng:
Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các đơn vị,
tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT .
Các cơ sở kinh doanh này phải thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá q, ngoại tệ thì
cơ sở phải hạch tốn riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên
GTGT.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT =
phải nộp

Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào
đƣợc khấu trừ

Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế

bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp kháu trừ thuế
khi bán hàng hoá, dịch vụ và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. khi
lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở phải ghi rỏ giá bán chưa thuế, thuế

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi
giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), khơng ghi
giá chưa có thuế và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh tốn hố đơn, chứng từ.
Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt
F6 là: 11.000.00đ/tấn; Thuế GTGT 10% bằng 1.100.000đ/tấn, nhưng khi bán
có một số hố đơn chỉ ghi giá bán là 12.100.000đ/tấn thì thuế GTGT tính trên
doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000đ/tấn x 10% = 1.210.000đ/tấn
thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000đ/tấn.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngồi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nước ngồi có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành
lập pháp nhân tại Việt nam.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có
thuế.
VD: Trong kỳ cơng ty thanh tốn dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ loại
đặc thù:
Tổng giá thanh tốn 110.000.000đồng (giá đã có thuế GTGT), dịch vụ này
chịu thuế 10%, Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định như sau:
110.000.000
x 10% = 10.000.000đồng
1 + 10%
* Xác định thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ:
Nguyên tắc cơ bản xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế GTGT thì chỉ được
khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT.
Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch
vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào. Đối với tài sản cố định
đầu tư, mua sắm hoặc được tặng, cho để sử dụng vào các mục đích dưới đây thì
thuế GTGT tương ứng ghi trên hố đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ tạo
thành tài sản cố định đó khơng tính vào thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu
trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: TSCĐ chuyên dùng để sản xuất
vũ khí, khí tài phục vụ quốc phịng, an ninh; nhà làm trụ sở văn phòng và các
thiết bị chuyên dùng cho hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, công ty
tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm nhân thọ, cơng ty kinh doanh chứng khốn, các

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe


Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

bệnh viện, trường học; TSCĐ dùng vào mục đích phúc lợi của cơ sở kinh
doanh (không phân biệt nguồn vốn đầu tư).
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với cơ sở sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản có tổ chức sản xuất khép kín,
hạch tốn kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các
khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm
nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao
gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm
đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được xác định như sau: Cơ
sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu: đầu tư xây dựng cơ
bản, sản xuất, chế biến; trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nơng,
lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thuộc đối tượng
khơng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được
tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với
tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Việc kê khai nộp thuế GTGT thực
hiện tại Văn phịng trụ sở chính.
Thuế GTGT đầu vào hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị
hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số
hàng hố này được tính vào giá trị hàng hố tổn thất phải bồi thường, khơng
được khấu trừ.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong
tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó,
khơng phân biệt đã xuất dùng hay cịn để trong kho, trừ trường hợp thuế GTGT
đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để đầu tư xây dựng, lắp đặt tạo thành
TSCĐ của cơ sở kinh doanh chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra
hoặc thuế đầu vào của tài sản cố định phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên được
khấu trừ dần theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch).
Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng
thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể
từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
Văn phịng Tổng cơng ty, tập đồn khơng trực tiếp hoạt động kinh doanh và
các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ
điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... khơng thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì
khơng được khấu trừ hay hồn thuế GTGT đầu vào của hàng hố, dịch vụ mua
vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động
này.
Ví dụ: Văn phịng Tổng cơng ty A khơng trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử
dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt động nhưng Văn
phịng Tổng cơng ty có cho th nhà (văn phịng) phần khơng sử dụng hết thì
Văn phịng Tổng cơng ty phải hạch tốn, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt động
cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Trang 16



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đăng Khoa

hoạt động của Văn phịng Tổng cơng ty khơng được khấu trừ hay hồn thuế.
Văn phịng Tổng cơng ty phải sử dụng kinh phí nộp cấp trên để thanh toán.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngồi
hoặc hàng hố do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để
khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh
hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
 Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu
trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp
dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua
vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì
khơng được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
* Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT:
Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế thay cho phía nước
ngồi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngồi
khơng có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngồi kinh doanh hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào,
trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn
dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
 Cơ sở kinh doanh khơng được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với
trường hợp: hố đơn GTGT sử dụng khơng đúng quy định của pháp luật như:
Hóa đơn GTGT khơng ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hố
đơn GTGT ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi
không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được

người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn
khống (khơng có hàng hóa, dịch vụ kèm theo); hóa đơn ghi giá trị khơng đúng
giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
b. Phƣơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT :
 Đối tƣợng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập
pháp nhân tại Việt nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế tốn, hóa đơn
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT =
phải nộp

GTGT của hàng hoá, x
dịch vụ chịu thuế

Sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khoe

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hố, dịch vụ đó

Trang 17


×