Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.57 KB, 90 trang )

Lời mở đầu
ở bất kỳ quốc gia nào thuế luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Thuế không
chỉ là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN mà thuế còn là một công
cụ hữu hiệu để nhà nước tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều
hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Một chính sách thuế đúng đắn được nghiên cứu thận trọng phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế có thể mang lại sự phồn vinh và ổn định lâu dài cho đất
nước. Ngược lại, một hệ thống thuế lạc hậu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát
phát triển của nền kinh tế. Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, hệ
thống thuế đang được hoàn thiện đảm bảo nguồn lực cho công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và đưa nền kinh tế phát triển đúng hướng. Luật thuế
GTGT được quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (họp từ 2/4/1997
đến 10/5/1997) có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 thay thế luật thuế doanh thu là
một trong những bước đột phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách
thuế bước II ở nước ta. Luật thuế GTGT ra đời nhằm đảm bảo nguồn thu cho
NSNN, tránh hiện tượng đánh trùng thuế, đảm bảo công bằng giữa các thành
phần kinh tế, góp phần hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
Sau 5 năm đưa vào hoạt động thuế GTGT đã cho thấy hiệu quả của nó.
Tuy nhiên trong quá trình thực thi còn nhiều bất cập: sự thiếu đồng bộ của hệ
thống pháp luật, sự quản lý chồng chéo của các cơ quan chức năng cũng như sự
nhận thức của các cơ sở kinh doanh còn chưa cao do đó thất thu thuế còn lớn,
đặc biệt trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Với chuyên ngành mình học, trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế Bắc
Giang, em đã lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị
xã Bắc Giang”
1
Qua việc nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực Thị
xã Bắc Giang từ năm 2001 trở lại đây, Em hy vọng trong một chừng mực nào đó
đưa ra được một số ý kiến thích hợp trong việc tăng cường công tác quản lý thu
thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.


Nội dung chủ yếu của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế
GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc
Giang.
2
Chương I
Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
I. Mốt số vấn đề cơ bản về thuế gTGT
1. Khái niệm và đặc điểm thuế GTGT
1.1. Khái niệm thuế GTGT
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe
sur la Valeur Ajoutee (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Là một sắc thuế của hệ thống thuế, thuế GTGT cũng mang đặc điểm
chung của hệ thống thuế:
- Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao: Đặc điểm này được thể chế hoá
trong pháp luật của mỗi quốc gia
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp: Khác với
các khoản vay, nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhưng
không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian
với một khoản tiền mà họ đã nộp vào ngân sách Nhà nước.

Ngoài đặc điểm chung của một hệ thống thuế, thuế GTGT còn mang
những đặc điểm riêng:
3
- Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối
tượng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có giá trị
tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hoá, dịch
vụ phải thanh toán. Vì vậy thuế GTGT là thuế gián thu, đây cũng là chính sách
thuế tốt xét về mặt “trách nhiệm chính trị”
- Thuế GTGT có phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng phải nộp thuế là
toàn bộ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh kể cả gia công, chế biến và
hoạt động dich vụ có thu tiền, thuế GTGT được thu đối với các sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ trong nước, kể cả hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, một số hàng hoá
và dịch vụ cũng có thể được miễn thuế GTGT. Các hàng hoá, dịch vụ miễn thuế
được quy định tuỳ thuộc vào mỗi nước trong từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy, bất kỳ
một nước nào khi chuyển sang áp dụng thuế GTGT, đồng thời cũng phải rà soát
lại phạm vi và thuế suất của các chính sách thuế khác.
- Thuế GTGT không đánh vào đầu tư vì thuế nằm ngoài giá trị tài sản
cố định và giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Người mua phải trả thêm tiền
thuế GTGT và tiền thuế này sẽ được tách riêng để khấu trừ khi tính thuế GTGT
phải nộp ở giai đoạn sau.
- Một đặc điểm quan trọng của thuế GTGT là cho dù sản phẩm có trải
qua bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi. Đó chính
là số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả.
Thuế GTGT ở mọi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì vậy
thuế GTGT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn
sản xuất, lưu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tổng thuế GTGT phải
nộp của 1 sản phẩm
=

Thuế
suất
X
Giá mua của người
tiêu dùng cuối cùng
4
- Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao. Xét về cơ bản, thuế
GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể, không gây
phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề, có thuế suất chênh lệch
nhau nhiều, không khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều dọc để
tránh thuế. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh
lệch về thu nhập hay tài sản như thuế thu nhập, thuế tài sản. Vì thế, thuế GTGT
thường ít mức thuế suất, số đối tượng được miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo tính
đơn giản, rõ ràng và ít gây sự rối loạn hay méo mó.
- GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh là căn cứ để tính số thuế
GTGT phải nộp. Điều quan trọng là phải xác định một cách đúng đắn phần
GTGT thực sự phát sinh qua mỗi giai đoạn sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng
hoá, cung ứng dịch vụ đến tiêu dùng. Để thực hiện được điều đó, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh cần phải áp dụng nghiêm ngặt chế độ sử dụng hoá đơn, chứng
từ. Các đối tượng nộp thuế cần có đầy đủ hoá đơn đầu ra và hoá đơn đầu vào
tương ứng.
- Thuế suất thuế GTGT căn cứ vào loại hàng hoá, dịch vụ chứ không
phân biệt ngành nghề và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ.
2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT
Luật thuế GTGT ở nước ta được ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1997 và
không ngừng được bổ sung hoàn thiện, nội dung cơ bản:
2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ

chức, cá nhân ở nước ngoài).
5
2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người
nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
2.3. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
2.3.1. Giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như
sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được
hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà
nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính
thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu
làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế
hàng hoá nhập khẩu.
6
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả
thay lương (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo
theo quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ
về khuyến mại quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm thương mại không phải

tính thuế GTGT), giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu
dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá
tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại cùng thời điểm phát sinh.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển
kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một
cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu
dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ thanh toán cho phía nước
ngoài.
- Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị…giá tính thuế GTGT
là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê
từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên
số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức
khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu
của bên thuê. Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp
đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác
định trong phạm vi khung giá quy định.
7
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả
góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi
phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.

- Đối với xây dựng, lắp đặt:
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá
tính thuế bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
+ Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng
mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì
giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công
việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
- Đối với các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật để bán, để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng
đất, giá tính thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là
giá bán, giá chuyển nhượng chưa có thuế, trừ tiền sử dụng đất theo giá đất quy
định khi giao đất.
Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cho
thuê cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác
theo quy định của Chính phủ để cho thuê lại, giá tính thuế là giá cho thuê chưa
có tuế GTGT, trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.
8
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối
với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm bán bất động sản.
- Đối với dịch vụ đại lý tầu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập
khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp
chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê
lại.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như

tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết…ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành , hợp đồng ký với
khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã
có thuế để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá
trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận
chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài,
các chi phí ăn, nghỉ, tham quan ở nước ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các
khoản chi này được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này
bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu được từ bán hàng
Giá chưa có thuế GTGT
=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
9
cầm đồ {doanh thu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải trả khách hàng (nếu có),
trừ (-) số tiền cho vay}.
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT
để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các
trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở
in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy
in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi
người thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc
tiền hoa hồng được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm
thu được.

2.3.2. Thuế suất thuế GTGT.
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, không
phân biệt đối tượng xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ
trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng như: nước sạch phục vụ sinh hoạt, lương
thực, thuốc chữa bệnh, đồ chơi trẻ em, thực phẩm tươi sống…
- Thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hoá còn lại, là những hàng
hoá, dịch vụ thông thường và những hàng hoá dịch vụ có giá thanh toán cao như:
dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm điện tử, dịch vụ khách sạn, du lịch, vàng bạc, đá
quý…
2.4. Phương pháp tính thuế GTGT.
10
2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh
khác.
Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
Phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu
vào được khấu
trừ
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó. Cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán

hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi
lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, Thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá
đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá
đơn, chứng từ.
11
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình
thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là: các cá
nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn,
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
12
Xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế
GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ chịu

thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó
Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp
đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
-Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng
hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác
định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp thuế có kê
khai).
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ
bán hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch
vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu.
- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện
chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào
tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT được
xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
=
Doanh số của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
13
3. Vai trò của thuế GTGT.
-Thuế GTGT không thu trùng lắp, không gây ra hiện tượng đánh trùng

thuế cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá để nâng cao năng suất
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
-Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi,
có phạm vi đối tượng thu rất rộng (Thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ) do đó tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN.
-Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, vì hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả
lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó còn kết hợp với
thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng hoá nhập khẩu mục đích bảo vệ sản
xuất kinh doanh nội địa.
-Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt việc hạch toán và thực hiện mua
bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ cho phép chống trốn lậu thuế, nâng
cao tính hiệu quả, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh.
-Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta,
thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Với vai trò trên của thuế GTGT cho thấy mục đích việc áp dụng thuế
GTGT thay cho thuế doanh thu là tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh phát triển, chứ không nhằm tăng mức động viên cho NSNN hay gây khó
khăn cho các doanh nghiệp.
14
II. Kinh tế ngoài quốc doanh và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Đặc điểm cơ bản của khu vực ngoài quốc doanh là mang tính sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với
mục đích chính là mưu cầu lợi nhuận. Khu vực ngoài quốc doanh bao gồm các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty THNH, công ty cổ phần
và các đơn vị theo hình thức HTX.
- Sự phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thường mang tính

tự phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trường hàng hoá, vào
những chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thường nhỏ, vốn thường
tập trung chủ yếu ở các ngành thương mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, khách sạn đặc biệt là dịch vụ. . .Tuy nhiên số lượng các đơn vị
sản xuất kinh doanh trong khu vực này rất lớn. Các đơn vị này hoạt động ở các
ngành có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích
nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế.
- ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị thuộc thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh thường không cao thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán,
hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá chưa đầy đủ, không theo đúng quy định của
Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất đối phó. Việc giao dịch mua bán hàng hoá,
dịch vụ chủ yếu bằng tiền mặt, rất ít trường hợp thanh toán qua ngân hàng, do đó
công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn.
15
2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong sự phát triển kinh
tế xã hội ở nước ta.
Với mục tiêu đưa nước ta nhanh tróng trở thành một nước công nghiệp hoá
hiện đại hoá, kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI tháng 12 năm
1986 Đảng ta đã chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng trong những năm qua chúng ta đã có nhiều cố gắng
để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh theo cơ chế thị trường có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đảng và Nhà nước tạo ra những hành lang pháp
lý thuận lợi giúp cho các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả của mình. Nhờ
những chủ trương, chính sách đúng đắn của Nhà nước, khu vực tế ngoài quốc
doanh ngày càng phát triển với cơ cấu đa dạng. Sự hình thành và phát triển của
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh giữ vai trò không thể phủ nhận đối với nền
kinh tế, nhất là trong tình hình nước ta hiện nay.
Bằng những chính sách ưu tiên và động viên hợp lý đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh, một phần lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội đã được đưa vào

kinh doanh đúng mục đích và có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế đất nước,
đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Với quy mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh đã và đang góp phần rất lớn trong việc tạo công ăn việc làm
và thu nhập cho người lao động. ở nước ta hàng năm có khoảng 1,5 triệu người
đến độ tuổi lao động. Nếu như chỉ thông qua thành phần kinh tế quốc doanh thì
sẽ không đủ cung cấp việc làm cho những người này, gây ra tình trạng thất
nghiệp và hậu quả sẽ rất lớn. Nhờ sự phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh với mọi loại hình, mọi quy mô, mọi loại ngành nghề nên đã sử dụng hết số
lao động này và trên cơ sở đó tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Cùng tồn tại
đan xen với thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh là nhân tố
xúc tác quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thành
16
phần kinh tế quốc doanh nói riêng. Với số lượng cơ sở kinh doanh đông đảo
kinh tế ngoài quốc doanh đã trở thành các đơn vị dịch vụ trung gian, đại lý tiêu
thụ sản phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công một phần một số khâu, một số
công đoạn của quá trình kinh tế cho các doanh nghiệp Nhà nước. Kinh nghiệm
cho thấy ở các nước đang phát triển, cơ chế thị trường và kinh tế ngoài quốc
doanh đã trở thành động lực kích thích kinh tế phát triển nhanh hơn so với sự can
thiệp quá sâu của Nhà nước vào quá trình kinh tế.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo
nguồn thu cho NSNN. Với số lượng đơn vị kinh doanh đông đảo, ở mọi lĩnh vực
mọi ngành nghề đã đem lại một nguồn thu lớn cho NSNN (Trên 4000 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và trên 2 triệu hộ kinh doanh cá thể). Đây là tiềm năng
rất lớn của nền kinh tế. Nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức động viên từ khu vực
kinh tế này sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN.
Xuất phát từ vị trí, vai trò cũng như tầm quan trọng của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói
riêng, Đảng và Nhà nước đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày
càng phát triển và đưa nó trở thành một thành phần kinh tế quan trọng tạo ra hiệu

quả kinh tế và xã hội cao cho đất nước, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền
kinh tế nhanh chóng đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
3.Sự thất thu thuế GTGT và hậu quả của thất thu thuế trong khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ đã
khuyến khích các thành phần kinh tế tham giá tích cực vào hoạt động sản xuất
kinh doanh làm tăng lượng hàng hoá cho xã hội và tăng lợi nhuận cho người
kinh doanh đặc biệt trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, từ đó thu hút và tạo
17
ra hàng triệu việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm thay đổi đáng
kể cơ cấu ngành sản xuất, phân công lao động trong nền kinh tế nước ta.
Nhưng mặt trái của nền kinh tế thị trường là việc chạy theo lợi nhuận,
chính vì vậy mà các cơ sở kinh tế ở khu vực ngoài quốc doanh này thường xem
nhẹ việc chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt là pháp luật về
thuế. Họ thường tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, một số doanh nghiệp
còn cố tình lợi dụng kẽ hở của pháp luật thuế để chiếm dụng NSNN thông qua
việc hoàn thuế.
Ngành thuế quản lý thuế GTGT thông qua hoá đơn do Bộ Tài Chính phát
hành và phần tự khai của các hộ kinh doanh. Theo luật định hình thức nộp thuế
theo kê khai áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hộ cá thể
lớn và vừa nếu như các tổ chức, cá nhân trên áp dụng nghiêm túc chế độ kế toán.
áp dụng hình thức thu ấn định đối với các hộ kinh doanh nhỏ có địa điểm kinh
doanh không cố định, hoặc những tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm trốn thuế.
Đối với cáchộ thực hiện theo phương pháp khấu trừ thuế đầu vào, những
hộ này thường sử dụng hoá đơn không đúng theo quy định, xuất hoá đơn đỏ
không đúng với giá trị hàng hoá bán ra, hoá đơn lưu để kê khai thuế thường thấp
hơn rất nhiều so với giá trị hàng hoá bán ra, thậm chí không đúng chủng loại
hàng hoá dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Từ đó nhà nước thất thu thuế ở 2
khâu:
- Khách hàng dùng hoá đơn đỏ để khấu trừ thuế đầu vào do đó làm giảm

số thuế GTGT phải nộp đồng thời hạch toán vào chi phí sản xuất nhằm
giảm thu nhập doanh nghiệp để trốn thuế TNDN.
- Bản thân cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ kê khai số thuế trên hoá đơn
lưu với ngành thuế để trốn thuế GTGT của số lượng hàng hoá bán ra.
Đối với những hộ không sử dụng hoá đơn, không mở sổ sách kế toán thì
ngành thuế sử dụng phương pháp ấn định trực tiếp thuế GTGT trên doanh thu
18
hàng tháng từ đó áp dụng thuế suất GTGT và thuế TNDN. Do việc điều tra và
khảo sát còn thiếu chặt chẽ và chưa chính xác nên việc ấn định GTGT và thuế
GTGT cho các hộ này không sát thực tế sản xuất kinh doanh, thường chỉ đảm
bảo thu được khoảng từ 60% đến 70% số thuế GTGT từ số hộ này. Đối với
những hộ kinh doanh ở các chợ lớn và các thành phố lớn thì tỷ lệ thất thu thuế ở
khâu này thường chiếm đến 40% đến 50%.
Hậu quả của thất thu thuế làm cho mục đích thu NSNN từ thuế không đạt
được, gây khó khăn cho kế hoạch chi tiêu của nhà nước để thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội. Thất thu thuế làm hạn chế vai trò của thuế là công
cụ điều tiết kinh tế vĩ mô.
Thất thu thuế làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của các luật thuế,
gây mất cân bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người dân, tạo ra ý
thức coi thường kỷ cương pháp luật thuế, sự thiếu tin tưởng của đối tượng nộp
thuế vào cơ quan chức năng từ đó tác động xấu đến đời sống xã hội.
Do đó cần phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Một mặt tạo nguồn thu lớn cho NSNN mặt khác phát huy vai trò của thuế GTGT
trong khu vực này.
4. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh.
4.1. Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
4.1.1. Đăng ký thuế
- Tổ NV- HT hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đăng ký thuế.

19
- Nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế: Tổ HC nhận hồ sơ và
chuyển cho tổ xử lý dữ liệu. Tổ XLDL nhận, kiểm tra hồ sơ và trả kết quả đăng
ký thuế cho doanh nghiệp.
20
4.1.2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
- Nhận và kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế: Tổ XLDL đóng dấu ngày nhận
vào tờ khai, ghi sổ nhận tờ khai, chuyển bảng kê hoá đơn cho đội QLDN. Tổ
XLDL kiểm tra thủ tục tờ khai và đóng tệp tờ khai đúng quy định.
- ấn định thuế đối với trường hợp không nộp tờ khai thuế: Đội QLDN
lập danh sách ấn định thuế ký chuyển cho tổ XLDL vào ngày 20 hàng tháng, sau
đó tổ XLDL in thông báo ấn định thuế.
- Tổ XLDL nhập và xử lý chứng từ nộp thuế.
- Đội QLDN phân tích tình trạng kê khai thuế: Lập bảng phân tích dấu
hiệu kê khai thuế sai; phân loại, xử lý dấu hiệu kê khai sai và theo dõi việc xử lý
tờ khai thuế có dấu hiệu kê khai sai.
- Ngày 10 hàng tháng, tổ XLDL thống kê cung cấp cho lãnh đạo và
cá tổ đội liên quan.
-Tổ XLDL tổ chức lưu trữ các tệp tờ khai thuế, thông báo điều chỉnh
lỗi tờ khai. Đội QLDN lưu các bảng kê hoá đơn và bảng phân tích dấu hiệu kê
khai thuế sai và kết quả xử lý theo từng tháng.
4.1.3. Quản lý thu nợ thuế.
- Gửi thông báo đôn đốc nộp thuế: Đội QLDN thường xuyên nắm
tình hình, tra cứu thông tin trực tiếp trên mạng máy tính. Trong vòng 10 ngày
sau thời hạn nộp thuế, tổ XLDL thực hiện in thông báo nợ tiền thuế.
- Thông báo số tiền phạt do nộp chậm tiền thuế: Tổ XLDL thực hiện
in, trình lãnh đạo ký thông báo nộp phạt chậm tiền thuế từ ngày 15 đến ngày 20
hàng tháng.
- Ngày 10 hàng tháng đội QLDN (phối hợp với tổ XLDL) lập bảng
phân tích tình trạng nợ theo mức nợ, theo khả năng thu nợ.

- Ngày 15 hàng tháng đội QLDN lập kế hoạch đôn đốc thu nợ thuế.
21
- Thực hiện các biện pháp thu nợ, cưỡng chế thuế: Đội QLDN thực
hiện các biện pháp thu nợ, công khai danh sách doanh nghiệp cố tình chây ỳ, nợ
thuế; Lập hồ sơ các trường hợp nợ thuế kéo dài hoặc vi phạm nặng chuyển cho
phòng thanh tra thuế cưỡng chế. Tổ thanh tra theo dõi kết quả xử lý của các cơ
quan pháp luật đối với các hồ sơ đã gửi.
- Báo cáo kết quả thu nợ: Ngày 5 hàng tháng, đội QLDN theo dõi
đánh giá tổng hợp kết quả thu nợ gửi một bản cho phòng DT-TH cục thuế.
- Phòng QLDN lưu giữ hồ sơ, tài liệu đôn đốc thu nợ. Phòng DT-TH
lưu các boá cáo tổng hợp tình trạng nợ.
4.1.4. Xử lý hoàn thuế.
- Đội QLDN tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và ghi sổ nhận hồ sơ hoàn
thuế
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế: Đội QLDN kiểm tra thủ tục hồ sơ,
thông báo hồ sơ chưa đúng thủ tục, thông báo hồ sơ không thuộc diện hoàn thuế.
- Đội QLDN phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế.
- Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc diện
hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Đội QLDN (phối hợp với tổ XLDL) để xác định
số thuế GTGT được hoàn ghi vào phiếu kết quả hoàn thuế.
- Kiểm tra tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra
trước khi hoàn thuế: Đội QLDN lập tờ trình kèm theo phiếu nhận xét hồ sơ hoàn
thuế đề nghị kiểm tra trực tiếp và thực hiện kiểm tra trực tiếp, kiến nghị xử lý vi
phạm nếu có. Sau khi doanh nghiệp thực hiện các quyết định xử lý, thực hiện thủ
tục hoàn thuế như bình thường.
- Lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế: Phòng XLDL cục thuế lập uỷ
nhiệm chi. Tổ XLDL hạch toán số thuế đã hoàn.
22
- Lập báo cáo về hoàn thuế và lưu hồ sơ hoàn thuế: Đội QLDN lập
báo cáo tình hình hoàn thuế. Đội QLDN tổ chức lưu hồ sơ hoàn thuế, biên bản

kiểm tra, thanh tra hoàn thuế và quyết định xử lý.
4.1.5. Quyết toán thuế
- Nhận báo cáo quyết toán thuế: Tổ XLDL nhận báo cáo quyết toán
thuế và ghi sổ nhận hồ sơ thuế.
- Tổ XLDL kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế.
- Nhập thông tin quyết toán thuế: Tổ XLDL nhập thông tin quyết toán
vào máy tính; phát hiện lỗi tính toán sai, lập danh sách báo cáo quyết toán lỗi;
chuyển các báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo, danh sách lỗi báo cáo
quyết toán và giải trình điểu chỉnh hoặc báo cáo quyết toán thay thế cho đội
QLDN.
- Đội QLDN tiến hành phân tích, đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán
tại cơ quan thuế.
- Điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế: Đội QLDN in thông báo đề
nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế. Tổ XLDL nhập quyết toán thay thế vào
máy tính để điều chỉnh. Đội QLDN thực hiện thủ tục phạt vi phạm hành chính về
thuế đối với hành vi kê khai thuế sai.
- Kiểm tra quyết toán thuế: đội QLDN thống nhất với tổ thanh tra lập
kế hoạch kiểm tra quyết toán thuế trực tiếp tại doanh nghiệp. Kết quả kiểm tra
quyết toán thuế được chuyển ngay cho tổ XLDL.
- Đôn đốc và quản lý tình trạng quyết toán thuế: Đội QLDN đôn đốc
nộp quyết toán thuế và quản lý việc xử lý quyết toán thuế. Tổ XLDL thông báo
số thuế sau quyết toán thuế.
- Báo cáo tình hình quyết toán thuế và lưu hồ sơ quyết toán: Đội
QLDN lập báo cáo đánh giá tình hình phân tích báo cáo quyết toán để gửi phòng
23
DT-TH. Tổ XLDL lập báo cáo tổng hợp kết quả xử lý quyết toán thuế của chi
cục thuế để chuyển cho các tổ thanh tra, QLDN, lãnh đạo chi cục thuế. Đội
QLDN lưu vào hồ sơ của doanh nghiệp.
4.1.6. Xử lý miễn, giảm thuế
- Đội QLDN trực tiếp nhận hồ sơ sau đó đội QLDN kiểm tra thủ tục

hồ sơ và kiểm tra xác định số thuế được miễn giảm.
- Đội QLDN lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế và gửi lên phòng DT-
TH cục thuế thẩm định hồ sơ.
- Xử lý kết quả miễn, giảm thuế: Phòng HC cục thuế nhận quyết định
miễn, giảm thuế. Tổ XLDL xử lý số liệu về thuế.
- Phòng DT-TH lưu giữ hồ sơ miễn, giảm thuế của doanh nghiệp do
chi cục thuế quản lý.
4.2 Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
4.2.1. Đăng ký thuế.
- Đội thuế cấp tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn hộ mới ra kinh
doanh kê khai đăng ký nộp thuế.
- Đội thuế nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh
- Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế: Tổ XLDL nhập tờ khai đăng ký
thuế vào máy tính và truyền dữ liệu về cục thuế. Cục thuế kiểm tra, xác nhận thủ
tục cấp sổ mã số thuế cho từng hộ kinh doanh và chuyển kết quả về chi cục thuế.
Tổ XLDL lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh theo từng địa bàn và đội
thuế.
- In giấy chứng nhận đăng ký thuế, gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế
cho hộ kinh daonh: Tổ XLDL trả giấy chứng nhận đăng ký thuế đã ký cho đội
24
thuế. Đội thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho từng hộ kinh doanh và lập
sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
-Tổ XLDL lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký thuế và đã được
cấp mã số thuế, đồng thời thông báo cho đội thuế phường, xã biết để đội thuế
đưa vào bộ thuế.

4.2.2. Quản lý thu thuế.
- Đối với hộ ổn định thuế:
+ Đội thuế phát tờ khai và hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh
thu kinh doanh.

+ Điều tra doanh thu thực tế: Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh
đại diện cho các ngành nghề, quy mô kinh doanh để điều tra điển hình làm căn
cứ đánh giá tính chính xác của các tờ khai do hộ kinh doanh tự kê khai và làm
căn cứ để hiệp thương với hộ kinh doanh kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn
định thuế đối với những hộ kinh doanh không kê khai, không nộp tờ khai.
+ Dự kiến doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh: Căn cứ vào
tờ khai doanh thu của hộ kinh doanh, căn cứ vào kết quả điều tra doanh thu thực
tế, đội thuế lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh thu của từng hộ kinh
doanh và đưa ra trao đổi thống nhất trong đội thuế.
+ Tính thuế, lập bộ thuế: Căn cứ hồ sơ dự kiến doanh thu ấn định
của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh thu ấn định (do
hết thời hạn ổn định) sau khi đã được tổ NV-HT kiểm tra đảm bảo cân đối chung
giữa các địa bàn, giữa các hộ kinh doanh trong cùng địa bàn; danh sách hộ miễn
thuế, hộ nghỉ kinh doanh, hộ tự nghỉ kinh doanh do các đội thuế lập; tổ XLDL
tính thuế cho từng hộ và lập sổ bộ thuế.
+ Duyệt bộ thuế: Lãnh đạo chi cục thuế chủ trì duyệt bộ cho từng
đội thuế.
25

×