Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Tình hình thu thuế gtgt của chi cục thuế trên địa bàn thị xã châu đốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.94 KB, 45 trang )

..

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KIỀU LÊ DIỄM ANH

TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT CỦA CHI CỤC THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÂU ĐỐC
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tân Châu, tháng 12 năm 2009


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT CỦA CHI CỤC THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÂU ĐỐC
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Họ và tên sinh viên: Kiều Lê Diễm Anh
Lớp: DT2KTCĐ – Mã số sinh viên: DKT 069001
Giảng viên hướng dẫn: Ngơ Văn Q

Long Xun, tháng 12 năm 2009



GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN !
Sau thời gian tiếp xúc với thực tế thông qua quá trình thực tập
tốt nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Châu Đốc, kết hợp với lý thuyết
được truyền đạt ở trường, cộng với sự hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn thầy Ngơ Văn Q đến nay tơi hồn thành luận văn
tốt nghiệp với chun đề “ TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT CỦA
CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÂU ĐỐC”.
Ngồi ra, để hồn thành luận văn này, không chỉ nhờ sự nổ lực,
cố gắng của bản thân mà còn nhờ vào sự giúp đỡ của các Anh Chị,
Cô Chú trong đơn vị và nhất là của Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế thị xã
Châu Đốc.
Xin chân thành cảm ơn !

Chân thành
Cảm ơn !
!

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 1


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
-----  ----.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
…………………, ngày….….tháng….….năm 2009.

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 2


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA BAN LÃNH ĐẠO
CHI CỤC THUẾ CHÂU ĐỐC

-----  ----..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
Châu Đốc, ngày
tháng 01 năm 2010.
LÃNH ĐẠO CHI CỤC THUẾ

SVTH: Kiều Lê Dieãm Anh

Trang 3


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

-----  ----Trang
CHƢƠNG 1 : LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ THUẾ

1

2.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA THUẾ GTGT: ..................................................... 9
2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ GTGT: ...................................................... 9
2.3 VAI TRÕ CỦA THUẾ GTGT: ................................................................ 10
2.4 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GTGT: ...................................... 11
2.4.1 Khái niệm ...................................................................................................... 11
2.4.2 Đối tƣợng chịu thuế GTGT ......................................................................... 11
2.4.3 Đối tƣợng nộp thuế GTGT .......................................................................... 11
2.4.4 Đối tƣợng không thuộc diện chịu thuế GTGT ........................................... 11
2.4.5 Căn cứ tính thuế GTGT ............................................................................... 12
2.4.6 Phƣơng pháp tính thuế GTGT .................................................................... 13
2.4.7 Một số qui định về hoá đơn mua bán HH-DV đối với thuế GTGT ......... 15
2.4.8 Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế GTGT ................................................ 17
2.4.9 Hoàn thuế GTGT.......................................................................................... 19

CHƢƠNG 3 : GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ
CHÂU ĐỐC
3.1/ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ CHÂU ĐỐC: ............ 21
3.2/ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ: .......................................... 21
1/ Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Chi Cục Thuế Theo Chức Năng: ............................ 22
2/ Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Bộ Máy Chi Cục Thuế: ................................. 23

3.3/ MỘT SỐ KHÓ KHĂN VƢỚNG MẮC CỦA CHI CỤC THUẾ: ........ 24
3.3/ MỘT SỐ KHÓ KHĂN VƢỚNG MẮC CỦA CHI CỤC THUẾ: ........ 24
3.4/ TÌNH HÌNH THU THUẾ QUA CÁC NĂM 2007-2008 ........................ 24

3.4.1 Tình hình thu thuế năm 2007-2008 ............................................................ 26
3.4.2 Đánh Giá Cơng Tác Quản Lý Thuế Năm 2007-2008 :.............................. 26
3.4.3 Thuận lợi khó khăn trong cơng tác quản lý thu : ..................................... 26

3.5/ KẾ HOẠCH THU THUẾ CTN-NQD NĂM 2009: ................................ 27

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 4


Chun đề tốt nghiệp

GVHD : Ngô Văn Q

3.5.1 Kế hoạch thu : ............................................................................................ 27
3.5.2 Các giải pháp mà Chi cụ thuế thực hiện năm 2009 : .............................. 27

CHƢƠNG 4 : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT QUA CÁC NĂM Ở CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ
CHÂU ĐỐC

4.1/ TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT QUA CÁC NĂM 2007-2008

4.1.1 Thu Thuế GTGT theo diện hộ Sổ sách kế toán ........................................... 29
4.1.2 Thu Thuế GTGT theo diện hộ Ấn định thuế .............................................. 29
4.1.3 Thu Thuế GTGT theo diện hộ Thời vụ ........................................................ 30
4.1.4 Phân tích tình hình thực hiện thu thuế GTGT năm 2007-2008 ............... 31
4.1.5 Phân tích tình hình thực hiện thu thuế GTGT năm 2007-2008 theo
các ngành nghề: .......................................................................................................... 32


4.2/ TÌNH HÌNH NỢ ĐỌNG .................................................................. ....... 33
4.3/ CƠNG TÁC THANH TRA – KIỂM TRA .................................... ....... 36

4.4/ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THU THUẾ
GTGT ............................................................................................................... 36

4.5/ ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở
THỊ XÃ CHÂU ĐỐC :
4.5.1 Về tổ chức bộ máy thu. ................................................................................. 37
4.5.2 Hiệu quả cơng tác quản lý thu thuế ............................................................ 37
4.5.3 Tình hình chấp hành kê khai, nộp thuế của CSKD ................................... 38

CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN : ........................................................................................................ 39
5.2 KIẾN NGHỊ : ....................................................................................................... 39
5.2.1 Đối Với Hệ Thống Thuế: ............................................................................ 39
5.2.2 Đối Với Sắc Thuế GTGT: .......................................................................... 40
5.2.3 Điều Kiện Để Thực Hiện Luật Thuế GTGT Có Hiệu Quả ...................... 40
5.2.4 Kiến Nghị Về Tổ Chức Bộ Máy: ................................................................ 41
5.2.5 Kiến Nghị Về Mối Quan Hệ Giữa Cơ Quan Thuế Với Các Cơ
Quan Hữu Quan ......................................................................................................... 41
5.2.6 Một Số Kiến Nghị Khác: ............................................................................. 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................43

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 5



GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
-----  ----Trang

Bảng 1 : BẢNG BÁO CÁO SỐ THU CTN-DV/NQD
NĂM 2007-2008 ...................................... 25

Bảng 2 : TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT NĂM 2007-2008........ 29
Bảng 3 : THU THEO DIỆN HỘ SỔ SÁCH KẾ TOÁN ....................... 29
Bảng 4 : THU THEO DIỆN HỘ ẤN ĐỊNH THUẾ ............................ 30
Bảng 5 : THU THEO DIỆN HỘ THỜI VỤ ....................................... 31
Bảng 6 : BẢNG BÁO CÁO THU THUẾ GTGT THEO NGÀNH
NGHỀ .............................................. 32
Bảng 7 : BÁO CÁO TÌNH HÌNH NỢ ĐỌNG THUẾ GTGT - TNDN
KHU VỰC NQD ...................................... 35

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 6


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


----*---CTN, CTN –NQD :
Công thương nghiệp, Công thương nghiệp ngồi quốc doanh
CTN-DV/NQD:
Cơng thương nghiệp dịch vụ ngồi quốc doanh
DN :
Doanh nghiệp
DNTN :
Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNT:
Đối tượng nộp thuế
HĐND :
Hội đồng nhân dân
HĐTV :
Hội đồng tư vấn
KD :
Kinh doanh
KK – KTT &TH :
Kê khai - kế toán thuế và tin học
MST :
Mã số thuế
NSNN:
Ngân sách nhà nước
QLDN I, QLDN II, QLDN III : Quản lý doanh nghiệp I, II, III
QSDĐ:
Quyền sử dụng dất
SDĐ :
Sử dụng đất
SSKT :
Sổ sách kế toán

SXKD:
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ:
Tài sản cố định
TTĐB, GTGT ,TNDN: Tiêu thụ đặc biệt, Giá trị gia tăng, Thu nhập doanh nghiệp
TTKT :
Thanh tra kiểm tra
UBND :
Uỷ ban nhân dân
UNT :
Uỷ nhiệm thu
VPHC :
Vi phạm hành chánh

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 7


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1/ Lý do chọn đề tài : Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, nó gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Với Chính Phủ Việt Nam xem thuế là
nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, là cơng cụ chủ yếu góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, là công cụ quan trọng kiểm tra, kiểm sốt hoạt đơng kinh doanh, đảm bảo sự công
bằng xã hội.
Từ khi công bố hệ thống Thuế vào trung tuần tháng 8 và có hiệu lực từ ngày

01/10/1990 đến nay, vai trò của thuế đã được thực hiện và phát huy mạnh mẽ trong thực
tế cuộc sống, nguồn thu thuế tăng lên đáng kể cùng với sự phát triển ngày càng cao của
nền kinh tế hàng hoá.
Riêng đối với Châu Đốc, là Thị xã giáp ranh với Campuchia, là vùng đất vừa là
đồng bằng, vừa là miền núi với phong cảnh xinh đẹp hữu tình. Đặc biệt với khu danh
lam thắng cảnh du lịch Núi Sam và Lễ hội Vía Bà, Lăng Thoại Ngọc Hầu hàng năm đã
thu hút một lượng khách tự nhiên khá đông, hơn hai triệu lượt người mỗi năm đến tham
quan. Do vậy, nguồn thu thuế từ khu vực này là nguồn thu quan trọng mà lãnh đạo địa
phương luôn quan tâm.
Với những lý do nêu trên cùng với sự giúp đỡ của tập thể Chi cục Thuế Thị xã
Châu Đốc nên Tơi chọn đề tài “TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT CỦA CHI
CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÂU ĐỐC” để làm chuyên đề thực
tập của mình.
1.2/ Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích nguồn thu thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước của Chi cục Thuế
trong các năm qua, qua đó đánh giá được hiệu quả của công tác thu thuế GTGT của đơn
vị, hiểu thêm về những tiềm năng của Thị xã Châu Đốc. Tìm ra những tồn tại hạn chế
và đưa ra những phương hướng khắc phục cải thiện nâng cao hiệu quả quản lý.
1.3/ Phạm vi nghiên cứu :
Căn cứ vào các kết quả thu thuế GTGT trên địa bàn Thị xã Châu Đốc. Bên cạnh
đó phân tích và so sánh số thu thuế GTGT 2007-2008.
1.4/ Phương pháp nghiên cứu :
Dựa vào các tài liệu: số thu thuế GTGT các năm, các báo cáo tổng hợp của CCT
Châu Đốc, tạp chí thuế, các tài liệu về Luật thuế,... từ đó ta áp dụng các phương pháp xử
lý thơng tin, phân tích đánh giá, so sánh các thơng tin đã thu thập.
1.5/ Ý nghĩa nghiên cứu :
Thông qua quá trình nghiên cứu giúp ta hiểu được tiềm năng của Thị xã Châu
Đốc, hiểu được những thành tựu cũng như quá trình thu thuế vào ngân sách Nhà nước
của Chi cục Thuế Châu Đốc đã gặt hái được trong thời gian qua. Đây là nguồn thông tin
tham khảo vô cùng bơ ích.

Bên cạnh đó giúp em nâng cao hiểu biết, tích luỹ được những kiến thức về thuế,
hiểu rõ hơn về những quyền và nghĩa vụ của từng cá nhân cũng như tồn xã hội đối với
Thuế.

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 8


Chun đề tốt nghiệp

GVHD : Ngô Văn Q

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THUẾ
2.1/ SỰ CẦN THIẾT CỦA THUẾ GTGT :
Bất cứ một nước nào trên thế giới và bất cứ vào thời nào Thuế cũng rất cần thiết để
Nhà nước tồn tại và phát triển. Ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ Thuế rất cần thiết cho việc
huy động tài chính để Nhà nước hoạt động, tồn tại và phát triển.
Khắc phục tính tự phát của thị trường. Nhà nước điều chỉnh thị trường bằng kế
hoạch định hướng, bằng chính sách và công cụ kinh tế như : Tiền tệ, giá cả, lãi suất,
Thuế.. Trong đó Thuế là cơng cụ chủ yếu.
- Thuế GTGT là góp phần tăng cường cơng tác hạch tốn kế tốn, thúc đẩy việc
mua bán có hóa đơn, chứng từ. Bởi vì, thuế GTGT u cầu, nếu muốn được khấu trừ
thuế của các khâu trước cần thiết phải có đầy đủ hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra và đầu
vào.
- Thuế GTGT chính là sự đơn giản của nó trong cơng tác quản lý thu thuế. Người
nộp thuế có thể tự mình xác định số thuế phải nộp và nộp trực tiếp cho cơ quan
thuế...Lúc bấy giờ cơ quan thuế chỉ thực hiện công tác kiểm tra sổ sách kế toán của
doanh nghiệp.


2.2/ ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ GTGT :
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV chịu
thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì
đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là
khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả
HHDV mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua HHDV là người phải trả
khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV. Như vậy, người mua không trực tiếp nộp
thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thơng qua giá thanh tốn hàng hố và dịch vụ cho
người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua trả. Người bán thực
hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được người mua trả” vào NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng HHDV đó.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng
trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu trước
sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là
người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hố đó.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện :
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế
này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ
đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp HHDV.
Thứ hai, thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi q trình tổ chức và phân chia quá trình
sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá
bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 9



GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp

- Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này
tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế đối
với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu.

2.3/ VAI TRÕ CỦA THUẾ GTGT :
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trị rất quan trọng và được
thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
HHDV chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà
nước.
Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng thu
từ thuế, phí và lệ phí.
100
90
80
70
60
50
40

30
20
10
0
1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Tỷ lệ thu thuế GTGT so với tổng thu NSNN (%) giai đoạn 1999-2006

Nguồn: Bộ Tài chính
- Thuế GTGT khơng trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của
HHDV qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã chịu
thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu trừ ở khâu sau
nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
khuyến khích chun mơn hố, hợp tác hố sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp
với phát triển kinh tế thị trường.
- Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp

xuất khẩu HHDV không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà cịn
được hồn tồn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá HHDV xuất khẩu trên thị trường
quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và
thanh toán qua ngân hàng .

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 10


Chun đề tốt nghiệp

GVHD : Ngô Văn Q

Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc
phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế GTGT có
nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng
cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.

2.4/ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT :
2.4.1 Khái niệm :
Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ
phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ
HHDV.
GTGT được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra với tổng
trị giá HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế

2.4.2 Đối tượng chịu thuế :

Đối tượng chịu thuế GTGT là đối tượng tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT,
được viết tắt là HHDV chịu thuế. Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng khơng chịu thuế theo quy định hiện hành.
Ví dụ: sắt, thép được sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu để tiếp tục sản xuất ra
các sản phẩm khác hoặc đưa ngay vào cơng trình xây dựng thì đều thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT.

2.4.3 Đối tượng nộp thuế :
Theo quy định của pháp luật, người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có
nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập
khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.

2.4.4 Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
Theo nguyên tắc của thuế GTGT thì mọi HHDV tiêu dùng ở Việt Nam đều thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT. Đối tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau, ở nước ta
theo quy định hiện hành có 26 nhóm HHDV thuộc diện khơng chịu thuế GTGT. Các nhóm
HHDV này có thể xếp theo tính chất và mục đích kinh tế xã hội sau đây:
- Sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp: VD: muối được
sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt; Tưới, tiêu nước; cày,
bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp
- HHDV mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng, khơng
mang tính chất kinh doanh: VD : bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người trong
gói bảo hiểm nhân thọ, vụ khám bệnh, chữa bệnh..
- HHDV cần khuyến khích: VD : Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp
luật, xuất bản giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền...
- Các dịch vụ tài chính: VD: cho vay; mơi giới chứng khốn, bảo lãnh phát hành

chứng khốn, tư vấn đầu tư chứng khoán,quyền chọn mua, bán ngoại tệ ...

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 11


Chun đề tốt nghiệp

GVHD : Ngô Văn Q

- Hàng hố mang tính chất đặc thù thuộc hoạt động an ninh quốc phịng: VD: vũ
khí, khí tài chun dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- HHDV thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo:
VD: viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại và phải được Bộ Tài chính xác nhận,...
- HHDV khác: VD: hàng chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng
tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia cơng hàng hố
xuất khẩu theo hợp đồng ..
- HHDV của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp.

2.4.5 Căn cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế GTGT là: giá tính thuế và thuế suất.
a/ Giá tính thuế :
* Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp.
Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được
ghi trên hố đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá
chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hố nhập khẩu.
Ví dụ: Doanh nghiệp A bán điều hồ nhiệt độ cơng suất 12.000 BTU, giá chưa
có thuế TTĐB là 6 triệu đồng, thuế suất thuế TTĐB là 15%. Vậy giá tính thuế GTGT là:
6.000.000 + 6.000.000 x 15% = 6.900.000 đồng
Thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp là:

6.900.000 x 10% = 690.000 đồng
- Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
(nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Ví dụ: Một doanh nghiệp nhập khẩu một chiếc ô tô 4 chỗ ngồi, trị giá nhập khẩu
theo tiền VND là 100 triệu đồng, thuế suất thuế nhập khẩu là 70%, thuế suất thuế tiêu
thụ đặc biệt là 80%.
Giá tính thuế GTGT là:
100 + 100 x 70% + (100 + 100 x 70% ) x 80% = 306 triệu đồng
* Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt để xác định giá tính thuế.
* Thời điểm xác định thuế GTGT:
- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.

b/ Thuế suất :
Thuế suất thể hiện quan điểm mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu
thuế. Việc quy định thuế suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng.

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 12


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp


Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 quy định bốn mức
thuế suất (0%, 5%, 10% , 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện Luật đã được
điều chỉnh, hiện nay chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
* Mức thuế suất 0%
Áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.
* Mức thuế suất 5%.
Áp dụng cho HHDV thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và các HHDV
cần ưu đãi, có thể phân thành hai nhóm lớn như sau:
* Mức thuế suất 10%
Áp dụng cho các HHDV thông thường khơng nằm trong diện chịu các mức thuế
suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế GTGT như: sản phẩm điện tử; dầu mỏ,
khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt; dịch vụ tư vấn…
Cơ sở kinh doanh nhiều loại HHDV có mức thuế suất GTGT khác nhau phải
khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại HHDV; nếu không
xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất
của HHDV mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.Quy định này nhằm mục đích thúc đẩy các
doanh nghiệp tăng cường hạch toán kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ theo đúng quy
định, chống trốn lậu thuế.
2.4.6 Phương pháp tính thuế : Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc tính
thuế GTGT phải nộp có thể thực hiện bằng một trong 2 phương pháp: phương pháp
khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
 Phƣơng pháp khấu trừ thuế :
Đối tượng áp dụng
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp dụng
phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định.
Xác định thuế GTGT phải nộp

Số thuế GTGT

=

phải nộp

Thuế GTGT

-

đầu ra

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

* Xác định thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra

x

Thuế suất thuế GTGT của
HHDV

Ví dụ: Khách hàng mua hàng hố A với giá 100.000 đ, thuế suất thuế GTGT là

10%, số thuế GTGT phải nộp là 100.000 x 10% = 10.000 đ.

SVTH: Kieàu Lê Diễm Anh

Trang 13


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp
* Xác định thuế GTGT đầu vào:

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định bằng cách căn cứ vào tổng
số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua HHDV (bao gồm cả tài sản cố định) dùng
cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngồi
khơng có tư cách pháp nhân tại Việt nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam.
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua hàng hoá X dùng cho sản xuất là loại dùng hoá đơn
đặc thù (giá thanh toán đã bao gồm cả thuế GTGT): tổng giá thanh toán: 11 triệu đồng,
thuế suất thuế GTGT là 10% thì doanh nghiệp A phải căn cứ vào hố đơn tính lại số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như sau:
11
1 + 10%

x

10%


=

1 (triệu đồng)

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
1) Có hố đơn GTGT hợp pháp của HHDV mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2) Có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng đối với HHDV vụ mua vào, trừ trường
hợp tổng giá trị HHDV mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo
giá đã có thuế GTGT.
Ngoài ra Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn còn quy định điều kiện
khấu trừ trong trường hợp: HHDV mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu
đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu khơng có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng; mua
HHDV trả chậm, trả góp, phương thức thanh tốn bù trừ; thanh tốn ủy quyền,...
 Phƣơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT :
Đối tượng áp dụng
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế tốn, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản
phẩm vàng, bạc, đá q thì phải hạch tốn riêng để áp dụng theo phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp


=

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

GTGT của HHDV
chịu thuế



Thuế suất thuế GTGT
của HHDV

Trang 14


Chun đề tốt nghiệp

GVHD : Ngô Văn Q

2.4.7 Một số quy định về hoá đơn mua bán HH-DV đối với thuế GTGT
a/ Ý nghĩa, tầm quan trọng của hoá đơn đối với thuế GTGT
- Việc mua bán HHDV phải có hoá đơn.
- Việc lập hoá đơn là trách nhiệm của người bán HHDV. Hố đơn là căn cứ kê
khai tính thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh số.
- Người mua có trách nhiệm lưu giữ hố đơn, đây là căn cứ để kê khai khấu trừ
thuế GTGT đầu vào và hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh.
- Ngồi ra hố đơn cịn dùng để thanh quyết tốn tài chính cho cơ quan, cịn là
bằng chứng về mua bán HHDV.
- Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hố đơn GTGT là

chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch tốn chi phí thực tế
phát sinh, hồn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế.
b/ Một số loại hoá đơn áp dụng
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT,
kể cả trường hợp bán HHDV chịu thuế TTĐB (trừ trường hợp được dùng hoá đơn,
chứng từ đặc thù ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT).
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán
HHDV phải sử dụng hố đơn bán hàng thơng thường.
c/ Trách nhiệm của tổ chức cá nhân mua HHDV
- Tổ chức, cá nhân khi mua, trao đổi HHDV có quyền và trách nhiệm yêu cầu
người bán hàng lập, giao liên 2 hoá đơn để sử dụng theo nhu cầu thực tế của người mua
hàng.
- Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế, đơn vị thụ
hưởng tiền từ Ngân sách Nhà nước, đơn vị thực hiện dự án khi mua hàng (kể cả trường
hợp mua hàng hố có giá trị dưới mức quy định khơng phải lập hố đơn., người mua
hàng phải nhận hố đơn và kiểm tra nội dung ghi trên hoá đơn, ký, ghi rõ họ, tên người
mua hàng, từ chối không nhận hoá đơn ghi sai các chỉ tiêu, ghi chênh lệch giá trị với
thực tế số tiền thanh toán.
Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, FAX
thì bên mua hàng khơng phải ký trên hoá đơn nhưng ghi rõ là hàng mua qua điện thoại,
FAX ...
- Đối với người tiêu dùng có hố đơn mua hàng, kể cả hố đơn thu mua hàng
nơng, lâm, thủy sản phải lưu giữ để được hưởng các quyền lợi theo quy định của Bộ Tài
chính (bảo hành sản phẩm, xác nhận tài sản hợp pháp, đăng ký sở hữu tài sản, kê khai
chi phí khi tính thuế)...
d/ Các trƣờng hợp mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp
- Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua hoá đơn
do cơ quan thuế phát hành;
- Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế

nhưng không phát sinh việc mua bán HHDV kèm theo;

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 15


Chun đề tốt nghiệp

GVHD : Ngô Văn Q

- Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán ra, để
hợp thức hoá HHDV mua vào khơng có chứng từ hoặc HHDV bán ra để gian lận
thuế, để bán hàng hố nhưng khơng kê khai nộp thuế;
- Mua, bán, sử dụng hố đơn có sự chênh lệch về giá trị HHDV giữa các liên của
hoá đơn;
- Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng;
- Hoá đơn mua HHDV mà thời điểm mua HHDV phát sinh trước ngày xác định
cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng cơ quan thuế, cơ quan
công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp;
- Hoá đơn mua HHDV mà tại thời điểm mua HHDV phát sinh tuy chưa có thơng
báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan
công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hố đơn bất hợp pháp.
e/ Xử lý đối với cơ sở bán hoá đơn bất hợp pháp
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi xuất hố đơn
bất hợp pháp, nhưng chưa phát hiện có dấu hiệu thành lập để nhằm mục đích mua hố
đơn từ cơ quan thuế bán thu lời bất chính rồi bỏ trốn thì phải lập biên bản vi phạm và
tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng biện pháp xử lý tương xứng dưới
đây:
+ Phạt tiền đối với hành vi bán hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Nghị định

số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử
dụng, quản lý hoá đơn.
+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định số
89/2002/NĐ-CP.
+ Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên cơ sở kinh
doanh có hành vi bán hố đơn bất hợp pháp, số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn đã bán cho
từng cơ sở kinh doanh và số hoá đơn khơng cịn hiệu lực sử dụng để các cơ sở kinh
doanh và cơ quan thuế nơi khác biết.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi bán hố đơn bất
hợp pháp, có dấu hiệu thành lập cơ sở kinh doanh nhằm mục đích mua hố đơn do cơ
quan thuế phát hành sau đó bán thu lời bất chính rồi bỏ trốn thì áp dụng các biện pháp
xử lý dưới đây:
+ Đình chỉ ngay việc bán hoá đơn để ngăn chặn cơ sở kinh doanh tiếp tục vi
phạm.
+ Thu hồi những số hố đơn cịn tồn ở cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc thơng
báo những số hố đơn này khơng có hiệu lực sử dụng.
+ Có văn bản gửi cơ quan cơng an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi
tố và truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Cơng bố cơng khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên cơ sở kinh
doanh có hành vi bán hố đơn bất hợp pháp, số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn bất hợp
pháp, và số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn khơng cịn hiệu lực sử dụng để các cơ sở kinh
doanh và cơ quan thuế nơi khác biết

SVTH: Kieàu Lê Diễm Anh

Trang 16


Chun đề tốt nghiệp


GVHD : Ngô Văn Q

f/ Xử lý đối với bên mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp
* Trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hố đơn bất hợp pháp với mục đích
chiếm đoạt tiền thuế GTGT thì bị xử lý như sau:
Hố đơn mua, sử dụng bất hợp pháp không được sử dụng để kê khai khấu trừ hoặc
hoàn thuế GTGT. Cơ quan thuế khi phát hiện cơ sở kinh doanh có các hành vi vi phạm
nêu trên phải lập biên bản vi phạm và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp
dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây:
+ Truy thu số thuế GTGT đã khấu trừ hoặc được hoàn.
+ Phạt tiền đối với hành vi mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp theo quy định
tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP.
+ Phạt từ 1 lần đến 3 lần số thuế GTGT đã chiếm đoạt theo quy định tại Thông
tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007về hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật
về thuế.
+ Gửi văn bản tới cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra,
khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự.
* Trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để hợp thức
hoá chứng từ đầu vào của hàng hố mua trơi nổi trên thị trường thì cơ quan thuế thực
hiện ấn định giá trị hàng hoá mua vào theo giá thị trường tại thời điểm mua để xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý theo các quy định ở trên.
* Trường hợp đơn vị thụ hưởng kinh phí từ Ngân sách nhà nước hoặc chủ đầu tư
mua, sử dụng hố đơn bất hợp pháp thì hố đơn bất hợp pháp đó khơng được sử dụng để
quyết tốn chi Ngân sách, khơng được sử dụng quyết tốn giá trị xây dựng cơ bản hoàn
thành và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng ngay các biện pháp xử
lý dưới đây:
- Phạt tiền đối với hành vi nhận, mua hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Nghị
định số 89/2002/NĐ-CP.
- Gửi văn bản tới cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi
tố và truy cứu trách nhiệm hình sự.


2.4.8 Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế GTGT:
2.4.8.1 Kê khai :
a/ Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Hồ sơ khai thuế GTGT tháng của người nộp thuế đang hoạt động sản xuất, kinh
doanh bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hố dịch vụ mua vào;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (áp dụng đối với trường hợp tại kỳ khai
thuế người nộp thuế có khai bổ sung, điều chỉnh cho hồ sơ khai thuế của các kỳ khai
thuế trước).
- Bảng phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong tháng

SVTH: Kiều Lê Dieãm Anh

Trang 17


Chun đề tốt nghiệp

GVHD : Ngô Văn Q

- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm. Số
liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp
vào Tờ khai thuế GTGT tháng ba năm tiếp theo.
- Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh.
b/ Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là Tờ

khai thuế GTGT theo mẫu số 04/GTGT.
- Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là
Tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT.
- Hồ sơ khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp
trên doanh thu là Tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT.
- Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh là Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 06/GTGT.
- Hồ sơ khai quyết tốn thuế GTGT năm tính theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT là Tờ khai quyết toán thuế GTGT

c/ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết tốn thuế GTGT năm (dùng cho người nộp thuế tính
thuế theo phương pháp trực tiếp): chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
2.4.8.2 Nộp thuế GTGT:
a/ Thời hạn nộp thuế GTGT
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thừ hai mươi của tháng
tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là
ngày thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời
hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
b/ Đồng tiền nộp thuế
- Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.

- Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ:
+ Người nộp thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 18


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp

+ Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do
Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc
Nhà nước.
c/ Địa điểm nộp thuế
- Tại Kho bạc Nhà nước;
- Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
- Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
2.4.8.3 Quyết toán thuế GTGT :
Doanh nghiệp phải thưc hiện quyết toán thuế GTGT trong các trường hợp
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức
sở hữu hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.

2.4.9 Hoàn thuế GTGT:


.

a/ Cơ sở của việc hoàn thuế GTGT đầu vào
Hoàn thuế là nguyên lý tất yếu của thuế GTGT khi số thuế đầu vào mà doanh
nghiệp đã trả lớn hơn số thuế đầu ra mà doanh nghiệp đã nộp vào NSNN. Thơng
thường, trong một kỳ tính thuế cơ sở kinh doanh có thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế
GTGT đầu ra, do một số nguyên nhân sau:
- Hàng hóa, ngun vật liệu mua vào cịn tồn kho, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra
cũng cịn tồn kho nhiều.
- Cơ sở SXKD đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản lớn nhưng chưa đi vào sản xuất,
chưa có sản phẩm hàng hóa bán ra hoặc bán ra rất ít.
- Sản phẩm hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%.
- Thuế suất của nguyên vật liệu mua vào lớn hơn thuế suất sản phẩm bán ra.
- Một số nguyên nhân đặc biệt khác. Ví dụ: hàng hóa viện trợ, hàng hóa dịch vụ
cung cấp cho dự án sử dụng vốn ODA...
Đối với Việt Nam hiện nay, Luật thuế GTGT quy định việc hoàn thuế GTGT
được thực hiện với những điều kiện và đối tượng nhất định.
b/ Một số trường hợp cụ thể được hoàn thuế GTGT
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt theo quý của
năm dương lịch cũng như niên độ kế tốn) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 19


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp


Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Tháng kê khai
thuế
Tháng 1/2009
Tháng 2/2009
Tháng 3/2009

Thuế đầu vào
được khấu trừ
trong tháng
300
250
200

Thuế đầu ra
phát sinh trong
tháng
150
225
250

(Đơn vị tính: triệu đồng)
Thuế phải
Luỹ kế số thuế
nộp
đầu vào chưa
khấu trừ
- 150
- 150
-25

- 175
+ 50
- 125

Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn
thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hồn thuế GTGT với số thuế có thể
đề nghị hồn là 125 triệu đồng.
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh
phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của HHDV mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới
cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của HHDV mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có HHDV xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu
vào của hàng hố xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng
trở lên thì được xét hồn thuế theo tháng.
c/ Hồ sơ hoàn thuế:
+ Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ,
số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo
mẫu số 01-1/HTBT.
+ Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở
+ Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất
khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa
bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất
khẩu hoặc uỷ thác gia cơng xuất khẩu).

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 20



Chun đề tốt nghiệp

GVHD : Ngô Văn Q

CHƢƠNG 3 : GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ THỊ
XÃ CHÂU ĐỐC
3.1/ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ CHÂU ĐỐC:
Thị xã Châu Đốc là thị xã lớn thứ hai của tỉnh An Giang ( sau thành phố
Long Xuyên ) nằm sát biên giới Việt Nam – Campuchia, ngay trên ngã ba sơng
Châu Đốc và sơng Hậu.
Dân số trung bình năm là 110.062 người, trong đó có 71.413 lao động trong
độ tuổi. Tỉ lệ lao động so với dân số lao động trong độ tuổi đang làm việc là
46.990 so với tuổi lao động. Còn lại 24.423 người gồm nội trợ, học sinh, mất sức
lao động và làm việc không thường xuyên khoảng 10.000 người .
Các ngành dịch vụ: Dịch vụ là ngành quan trọng nhất của thị xã, đã thu hút
trên 50% lực lượng lao động của thị xã và góp phần trên 50% tổng thu Ngân
sách. Hiện nay thị xã đang phát triển mạnh ngành dịch vụ nhất là ngành dịch vụ
du lịch với nhiều loại hình như tham quan trên sông nước, tham quan chăn nuoi
cá bè, du lịch sinh thái.
Cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp: Tình hình sản xuất ở khu vực này cịn
nhỏ chủ yếu là sản xuất tại địa phương, tuy nhiên thị xã Châu Đốc có một số
ngành nghề truyền thống như: mắm, khơ cá tra phồng, bánh ngọt đã có thị trường
ngồi tỉnh và xuất khẩu sang các nước lân cận.
Nông, Lâm, Thủy sản: Thị xã hiện có 7.652 ha đất nơng nghiệp ( chiếm
76% đất tự nhiên 10.059 ha). Trong đó đất trồng lúa là 7.287 ha chiếm 95,23%
diện tích đất nơng nghiệp. Năng suất bình qn đạt 5,58 tấn/ha.
Chăn ni thủy sản phát triển mạnh, giá trị chăn nuôi thủy sản chiếm
38,23% tổng sản lượng trồng trọt. Diện tích ni ao hồ là 84 ha, số lượng bè cá

nuôi là 251 bè, thể tích thả cá là 79.692 m3. Tổng sản lượng thịt cá là 7.599 tấn,
trong đó sản lượng cá ni là 6.949 tấn.
Châu Đốc có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và thắng cảnh cơng trình di tích
đã được bộ văn hóa xếp hạng gồm có: Chùa Tây An, Lăng Thoại Ngọc Hầu,
Miếu Bà Chúa Xứ, Chùa Hang, Đình Châu Phú và các thắng cảnh như xóm Châu
Giang, Kinh Vĩnh Tế, Làng Bè nổi trên sông, Đồi Bạch Vân, vườn Tao Ngộ
...Hằng năm thị xã tổ chức lễ hội Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam có gần 2 triệu lượt
khách đến tham quan cúng viếng đây là lợi thế kinh tế du lịch mang tính chất tín
ngưỡng cần khai thác để phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đem lại
nhiều hiệu quả kinh tế cho địa phương.

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 21


GVHD : Ngô Văn Q

Chun đề tốt nghiệp

3.2/ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ:
3.2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Chi Cục Thuế Theo Chức Năng:
Đội
Nghiệp
Vụ Dự
Tốn
CHI CỤC
TRƢỞNG

CHI CỤC

PHĨ 2

Đội
Thuế
Liên Xã
Phƣờng
Đội
Cƣỡng
Chế và
Thu Hồi
Nợ

--------------oOo--------------

Ấn Chỉ

Đội
Tuyên
Truyền
Hỗ Trợ
Tại cơ quan Thuế

CHI CỤC
PHÓ 3

Đội Kiểm Tra 1

Tại nơi KDoanh
Đội Kiểm Tra 2
Tại cơ quan Thuế

Tại nơi KDoanh
SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 22

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ THEO CHỨC NĂNG

Đội
Trƣớc
Bạ
&
Thu
Khác

CHI CỤC
PHĨ 1

Đội Kê
Khai Kế Tốn
Thuế
&
Tin Học
Đội HChính QuảnTrị - TàiVụ
-NhânSự


Chun đề tốt nghiệp

GVHD : Ngô Văn Q


3.2.2 Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Bộ Máy Chi Cục Thuế:

 Chức năng và nhiệm vụ của Ban Lãnh Đạo:
Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục thuế An Giang và Chủ
tịch UBND Thị xã về toàn bộ lĩnh vực công tác nhiệm vụ và các mặt công tác khác
được cấp trên giao. Chi cục trưởng phụ trách các tổ và đội quản lý thu lệ phí trước bạ và
thu khác.
Chi cục Trưởng phân cơng, chi cục Phó phụ trách các tổ, đội thuế còn lại và chịu
trách nhiệm trước Chi cục Trưởngvề các nhiệm vụ và kết quả công tác được giao.

 Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế:
Thực hiện cơng tác tun truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp
thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

 Đội Kê khai - kế tốn thuế và tin học :
Thực hiện cơng tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê
thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển
khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác
quản lý thuế.

 Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

 Đội Kiểm tra thuế :
Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến
người nộp thuế..

 Đội Nghiệp vụ- Dự toán :
Hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công

chức thuế trong Chi cục Thuế..

 Đội Kiểm tra nội bộ (Đối với những Chi cục nhỏ thì giao nhiệm vụ kiểm tra
nội bộ cho Đội Kiểm tra thuế thực hiện).
Thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan
thuế, cơng chức thuế..

 Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác:
Quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử
dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ
phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ
và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

 Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ:
Thực hiện cơng tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản
lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.

 Đội thuế liên xã, phường, thị trấn:
Giúp Chi cục Trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (gồm các hộ sản xuất kinh
doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế SDĐNN, thuế tài ngun ...)

SVTH: Kiều Lê Diễm Anh

Trang 23


×