Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm dạy nghề tư thục Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HÒA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ TƯ THỤC THANH XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HÒA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ TƯ THỤC THANH XUÂN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
- Công trình này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đây là kết quả
của quá trình nghiên cứu, tìm tòi, tham khảo các tài liệu có liên quan, khơng sao
chép nội dung của các luận văn khác.
- Các số liệu mà tôi dùng để phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, chính xác.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hòa

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ .............................................................................................................................................. 5

1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo nghề ......... 5
1.1.1. Chất lượng sản phẩm .................................................................................5
1.1.2. Chất lượng đào tạo. ....................................................................................6
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề ..........................................................................15
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .............................................. 16
1.2.1. Ảnh hưởng bởi các yếu tố cấu thành chất lượng đào tạo ........................16
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ...............18
1.3. Quản lý chất lượng đào tạo ............................................................................... 19
1.3.1. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo .................................................19
1.3.2. Các cấp độ quản lý chất lượng đào tạo ....................................................22
1.4. Đánh giá và phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo ............................. 24
1.4.1. Mục đích của đánh giá chất lượng ...........................................................24
1.4.2. Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo ............................................25
1.4.3. Phương pháp đánh giá .............................................................................25
Kết luận chương 1 ...................................................................................................32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TƯ THỤC THANH XUÂN ....................................33
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm dạy nghề Tư thục Thanh Xuân ........ 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................33

ii


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm dạy nghề
Tư thục Thanh Xuân .................................................................................................34
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trung tâm dạy nghề Tư thục
Thanh Xuân .................................................................................................................. 38
2.2.1. Tổ chức khảo sát .......................................................................................38
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chung về chất lượng đào tạo tại Trung tâm dạy nghề
Tư thục Thanh Xuân .................................................................................................39

2.2.3. Phân tích các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của Trung tâm dạy
nghề Tư thục Thanh Xuân.........................................................................................45
2.2.4. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo Trung
tâm dạy nghề Tư thục Thanh Xuân ...........................................................................75
2.3. Kết luận chung về chất lượng đào tạo của Trung tâm dạy nghề Tư thục
Thanh Xuân ................................................................................................................... 77
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................77
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................78
Kết luận chương 2 ..................................................................................................81
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TƯ THỤC THANH XUÂN .......................................82
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của Trung tâm dạy nghề Tư thục
Thanh Xuân. ................................................................................................................ 82
3.1.1 Định hướng chung cho phát triển đào tạo sơ cấp nghề ở Việt Nam.........82
3.1.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo Nghề tại Trung tâm
dạy nghề Tư thục Thanh Xuân. .........................................................................83
3.1.3 Định hướng đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo củaTrung tâm dạy
nghề Tư thục Thanh Xuân trong thời gian tới ...................................................84
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tào tại Trung tâm dạy nghề
Tư thục Thanh Xuân .................................................................................................. 88
3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện việc phát triển chương trình, nội dung, cách thức
đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. ...........................................88

iii


3.2.2. Giải pháp 2: Phát triển đội ngũ CBQL, GV đáp ứng yêu cầu đào tạo của
Trung tâm. ..........................................................................................................93
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động dạy và học của Trung tâm ...........................................97

3.2.4. Giải pháp 4: Quản lý việc phối hợp với các đơn vị đối tác, doanh nghiệp
trên địa bàn làm tốt công tác đào tạo ...............................................................102
3.2.5. Giải pháp 5: Triển khai có hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
động đào tạo .....................................................................................................105
Kết luận chương 3 .............................................................................................111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................112
1. Kết luận ................................................................................................................... 112
2. Khuyến nghị ........................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

KT-CN

Kỹ thuật công nghệ

QL

Quản lý


QLĐT

Quản lý đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thời lượng chương trình đào tạo được quy về số tín chỉ (hay số đơn vị
học trình) cần phải tích luỹ ......................................................................10
Bảng 1.2: Các u cầu đối với học sinh tốt nghiệp sơ cấp nghề...............................28
Bảng 2.1: Kết quả đào tạo năm học 2013– 2014 .................................................................... 40
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo năm học 2014 - 2015 .................................................................... 41
Bảng 2.3: Kết quả đào tạo năm học 2015 - 2016 .................................................................... 41
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá của của đại diện doanh nghiệp................................................... 43
Bảng 2.5: Thực trạng đánh giá mục tiêu đào tạo ..................................................................... 46
Bảng 2.6: Các chương trình đào tạo của Trung tâm dạy nghề Tư thục Thanh Xuân ....... 47
Bảng 2.7: Bảng phân phối chương trình đào tạo tồn khóa nghề sửa chữa điện thoại....... 48
Bảng 2.8: Đánh giá thực trạng về nội dung, chương trình đào tạo ...................................... 50
Bảng 2.9: Thống kê số lượng giáo viên giảng dạy qua các năm ........................................... 52
Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên từ năm 2013 - 2016 ..................... 53

Bảng 2.11: Trình độ sư phạm của giáo viên năm 2016 .......................................................... 54
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên ....................................................... 55
Bảng 2.13: Đánh giá hoạt động học tập của của học viên...................................................... 57
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp số lượng tuyển sinh từ năm 2013-2016...................................... 58
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp trình độ đầu vào của học viên từ năm 2013-2016 ..................... 59
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động đào tạo ......................................... 60
Bảng 2.17: Bảng thống kê số lượng phịng học, thực hành, thí nghiệm .............................. 63
Bảng 2.18: Bảng thống kê đầu sách, tạp chí ............................................................................ 64
Bảng 2.19: Đánh giá Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề ........................................ 65
Bảng 2.20: Cơ cấu thu, chi của Trung tâm dạy nghề Tư thục Thanh Xuân năm 2016....... 67
Bảng 2.21: Bảng xếp loại và hệ số xét thưởng tháng............................................................ 68
Bảng 2.22: Thống kê về thu nhập bình quân hàng tháng của giáo viên. .............................. 69
Bảng 2.23: Kết quả đánh giá về cơng tác quản lí tài chính................................................... 70
Bảng 2.24: Danh sách một số Doanh nghiệp liên kết với Trung tâm ................................... 71
Bảng 2.25: Đánh giá kết quả phối hợp giữa Trung tâm với các doanh nghiệp .................... 73

vi


Bảng 3.1: Dự kiến kinh phí cho việc hồn thiện chương trình theo năm .................90
Bảng 3.2: Dự kiến một số trang thiết bị, máy móc cần trang bị thêm cho cácphòng lớp học
lý thuyết. ................................................................................................................ 100
Bảng 3.3: Dự kiến một số trang thiết bị , máy móc cần trang bị thêm cho phòng học
Tin học .................................................................................................................. 100

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỜ, BIỂU ĐỜ


Hình 1.1: Bộ ba văn hoá tổ chức .................................................................................8
Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo ...........................................17
Hình 1.3: Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục đại học .................................21
Hình 1.4. Hai cấp độ quản lý chất lượng QC – QA ..................................................22
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của Trung tâm dạy nghề Tư thục Thanh Xuân ...............35
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ xếp loại tốt nghiệp học viên qua các năm học ......................................... 42
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ trình độ chuyên môn giáo viên.............................................................. 53
Sơ đồ 3.1. Phối hợp đào tạo giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp .....................104

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn chú trọng đến
vấn đề phát triển nguồn nhân lực, trong đó nhân lực qua đào tạo nghề là một trong ba
trụ cột tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân
lực cũng là một trong ba khâu đột phá để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011 - 2020. Do vậy, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nghề là
yêu cầu, là đòi hỏi của đất nước, nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung. Trong thời gian qua, đặc
biệt là từ năm 2002 đến nay, dạy nghề Việt Nam đã được Nhà nước và xã hội quan
tâm cả về đầu tư tài chính và các nguồn lực khác, nên đã có bước phát triển tích cực,
từng bước đáp ứng được nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cho các ngành kinh tế,
đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn.
Theo Ông Phạm Vũ Luận, Nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cả
nước hiện có khoảng 100 khu cơng nghiệp - khu chế xuất, thu hút được tối đa
500.000 lao động, trong đó chỉ cần 5-7% có trình độ đại học, 8% trình độ cao đẳng,
60% trình độ trung cấp, 25% sơ cấp nghề. Như vậy nhu cầu sử dụng thực hằng năm
chỉ khoảng 15.000 người có trình độ đại học, cao đẳng để thay thế số lao động hết

tuổi nhưng thực tế đào tạo tốt nghiệp khoảng 200.000 - 300.000 người [26]. Theo
Vụ Thống kê dân số và lao động (Tổng cục Thống kê), những năm gần đây tỉ lệ
sinh viên tốt nghiệp Đại học ra trường khơng có việc làm tăng mạnh. Năm 2010,
người có trình độ Đại học thất nghiệp chỉ chưa đầy 60.000 người thì đến năm 2013,
số người thất nghiệp có trình độ Đại học đã tăng lên thành 101.000 người. Như vậy,
đã có một sự lãng phí rất lớn về đầu tư của Nhà nước cũng như của gia đình cho các
sinh viên học Cao đẳng, Đại học trong khi luôn thiếu hụt nguồn học sinh tốt nghiệp
trung cấp hoặc sơ cấp nghề. [26].
Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng tạo nên những cơ hội thuận lợi
nhưng cũng đầy thách thức trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội. Trong đó, nguồn nhân lực là nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển

1


bền vững. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Việt
Nam cũng đã khẳng định: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược".
Theo Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, mục tiêu đến năm 2020, các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng 70%;
tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo vào khoảng 350 – 400 sinh viên trên một vạn
dân. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 cũng chỉ ra “Đổi mới quản lý giáo
dục là giải pháp đột phá để đạt được mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục”. [4 ]
Trong thời gian qua, giáo dục dạy nghề tuy có những bước phát triển mới về
thực hiện xã hội hóa; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, trang thiết bị... Tuy
nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém về chất lượng đào tạo, mà nguyên
nhân chủ yếu là quản lý chất lượng đào tạo chưa được các Trung tâm Dạy nghề
quan tâm đúng mức...
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên; căn cứ các chủ

trương của Đảng và Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục, căn cứ vào thực trạng và
nhu cầu đổi mới quản lý đào tạo trong các Trung tâm dạy nghề, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo tại Trung tâm dạy nghề Tư thục Thanh Xuân”.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích đánh giá chất lượng đào tạo của Trung tâm Dạy nghề Tư thục Thanh
Xuân trong những năm gần đây, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đạo
tạo giúp Trung tâm nâng cao năng lực cạnh tranh và có những bước phát triển vững
chắc trong giai đoạn tới, Các kết quả nhắm tới nhằm nâng cao uy tín và vị thế Trung
tâm với thị trường sức lao động và môi trường dạy nghề trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo
- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trung tâm Dạy nghề Tư thục
Thanh Xuân
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm Dạy
nghề Tư thục Thanh Xuân

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng đào tạo nghề
- Phạm vi nghiên cứu: Trung tâm Dạy nghề Tư thục Thanh Xuân
- Thời gian nghiên cứu: 2016 - 2017
5. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này
nghiên cứu tài liệu tại thư viện quốc gia, thư viện trường Đại học Bách Khoa và thu
thập số liệu trực tiếp tại phịng Hành chính, phòng đào tạo Trung tâm Dạy nghề Tư
thục Thanh Xuân. Phương pháp này cho phép thu thập các dữ liệu về cơ sở lí luận,
các số liệu báo cáo về tình hình dạy nghề tại Việt Nam nói chung, khu vực Hà Nội
nói riêng. Bên cạnh đó, kết hợp với các nguồn thông tin thu thập từ các sách báo,

internet…và kết hợp với kết quả đã điều tra thực tế.
+ Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Điều tra chọn mẫu là khơng tiến hành
điều tra hết tồn bộ các cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên mà chỉ điều tra trên
một bộ phận đại diện, đại diện cán bộ quản lý và sinh viên nhằm tiết kiệm thời gian,
cơng sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu được chọn là những
người được điều tra có thể suy ra tính chất của cả tổng thể địa bàn nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra: Để tìm hiểu chất lượng hoạt động đào tạo của Trung
tâm Dạy nghề Tư thục Thanh Xuân, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra, trưng
cầu ý kiến đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và đại diện các Doanh nghiệp
trên địa bàn.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu hay còn gọi là phương pháp phỏng vấn trực
diện, phỏng vấn miệng, trực tiếp đến gặp đối tượng để hỏi từng câu hỏi và tự ghi lại
câu trả lời của họ một cách cụ thể nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề nghiên cứu. Tác
giả sử dụng phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp đóng trên địa bàn nhằm
thu thập các thông tin về mối liên hệ giữa doanh nghiệp và Trung tâm Dạy nghề Tư
thục Thanh Xuân.
+ Phương pháp thống kê: Tác giả tiến hành thống kê số lượng các phương án
trong từng câu hỏi của phiếu điều tra, tính tỷ lệ %, giá trị trung bình, từ đó xét mối

3


tương quan giữa các câu hỏi, bên cạnh đó thống kê những số liệu có sẵn lấy từ các
báo cáo tổng kết của địa phương nhằm mục đích lấy thơng tin phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống hóa và làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về chất lượng đào
tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề hiện nay.
 Ý nghĩa thực tiễn:

Đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trung
tâm Dạy nghề Tư thục Thanh Xuân, đào tạo cơng nhân có tay nghề cao góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho thị trường lao động.
7. Cấu trúc luận văn: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trung tâm Dạy nghề Tư
thục Thanh Xuân
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm
Dạy nghề Tư thục Thanh Xuân

4


CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo nghề
1.1.1. Chất lượng sản phẩm
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm, mỡi quan
niệm có những thuộc tính và giá trị riêng, tuy nhiên còn tồn tại nhiều hạn chế:
+ Quan niệm siêu việt: quan niệm này cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và
hoàn hảo nhất của sản phẩm, tuy nhiên quan niệm này mang tính trìu tượng và
khơng được xác định một cách chính xác nên khơng có ý nghĩa trong thực tế.
+ Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: chất lượng sản phẩm phản ánh bởi các
thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đã đồng nhất chất lượng với
các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Điều này có nghĩa là sản phẩm nào có càng
nhiều các thuộc tính hữu ích thì chất lượng sản phẩm càng cao. Nhưng trên thực tế
có những sản phẩm có nhiều thuộc tính hữu ích vẫn không được người tiêu dùng
đánh giá cao.
+ Quan niệm của các nhà sản xuất: chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và

phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc các tiêu chuẩn, quy
cách đã định trước. Hạn chế của quan niệm này là ở chỗ các tiêu chuẩn, quy cách đã
định trước thì thường mang tính cứng nhắc, khơng thay đổi trong khi công nghệ,
khoa học, kỹ thuật, tri thức của con người thị ln thay đổi. Do đó, những địi hỏi
về chất lượng cũng luôn thay đổi.
+ Quan niệm về chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường gắn bó chặt
chẽ với các yếu tố như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả. Đại diện cho quan niệm này là
các chuyên gia quan lý chất lượng hàng đầu thế giới như:
W. Edwards Deming: “chất lượng là mức độ dự báo được về độ đồng đều và
độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”. [30]
Joseph Juran: “chất lượng bao gồm những đặc điểm của sản phẩm phù hợp
với những nhu cầu khách hàng và tạo ra sự thoả mãn đối với khách hàng”. [33]
5


Philip Crosby: “chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất
định”. [33]
Trong những quan niệm trên, quan niệm về chất lượng hướng theo thị trường
được các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp tán thành vì chúng ta đều biết rằng
một sản phẩm có đạt chất lượng hay không phải do người tiêu dùng, người trực tiếp
sử dụng nó đánh giá, chứ khơng phải nhà sản xuất hay nhà nghiên cứu đánh giá và
thông thường khách hàng sẽ đánh giá chất lượng thông qua việc sản phẩm đó có
thoả mãn nhu cầu, mong muốn của họ hay khơng. Cũng chính vì vậy mà tổ chức
quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa
chất lượng: “chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với
các yêu cầu”. Do tác dụng thực tế của định nghĩa này mà nó được sử dụng rộng rãi
trong hoạt động kinh doanh ngày nay.
1.1.2. Chất lượng đào tạo.
1.1.2.1. Các quan điểm về chất lượng đào tạo
Cũng như chất lượng sản phẩm, chất lượng đào tạo là một khái niệm khó đo

lường, khó định nghĩa. Do đó, khi bàn chất chất lượng đào tạo có rất nhiều các quan
điểm khác nhau. Cụ thể:
- Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào” (quan điểm nguồn lực)
Quan điểm này cho rằng chất lượng của một Cơ sở đào tạo phụ thuộc vào
chất lượng hay số lượng đầu vào của nó, có nghĩa là: Nguồn lực = chất lượng
Theo quan điểm này thì Cơ sở đào tạo nào tuyển sinh được học sinh giỏi, có
đội ngũ giáo viên tốt, có nguồn tài chính đủ, các trang thiết bị phục vụ cho giảng
dạy và học tập thì trường đó sẽ đạt chất lượng cao, tức là có chất lượng đầu ra tốt.
Tuy nhiên, quan điểm này đã khơng tính đến một yếu tố có ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo đó là tác động của quá trình đào tạo. Do đó, quan điểm này khơng
giải thích được trường hợp những trường có nguồn lực đầu vào tốt nhưng hoạt động
đào tạo còn nhiều hạn chế hay những Cơ sở đào tạo có nguồn lực khiêm tốn những
đã cung cấp chương trình đào tạo hiệu quả.
- Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”

6


Khác với quan điểm trên, quan điểm này cho rằng đầu ra của giáo dục đại
học, cao đẳng hay của các Trung tâm Dạy nghề tức là năng lực của sinh viên tốt
nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường quan trọng hơn yếu
tố đầu vào.
Quan điểm này đã khơng tính đến tác động của yếu tố đầu vào đối với yếu tố
đầu ra. Mặc dù, không phải cứ tuyển được sinh viên tốt thì khi ra trường họ sẽ xuất
sắc nhưng rõ ràng có mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra. Ngoài ra,
việc đánh giá chất lượng đầu ra của mỗi Cơ sở đào tạo là khác nhau, nếu dựa vào
quan điểm này sẽ khó xác định được Cơ sở đào tạo nào có chất lượng tốt.
- Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị gia tăng”
Theo quan điểm này, chất lượng của một Cơ sở đào tạo sẽ được đánh giá
bằng phần giá trị tăng thêm mà Cơ sở đào tạo cung cấp cho sinh viên đó chính là sự

khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của sinh viên. Do đó, theo quan
điểm này chất lượng sẽ được xác định bằng giá trị của đầu ra trừ đi giá trị đầu vào.
Tính toán theo quan điểm này sẽ rất khó khăn vì: Khó có thể tìm được một
thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng đầu vào và đầu ra để lấy được hiệu số
của chúng từ đó đánh giá được chất lượng của trường. Hơn nữa, rất khó để tìm ra
một công cụ đo duy nhất để áp dụng cho tất cả các trường và nếu có áp dụng được
thì nhìn vào giá trị gia tăng sẽ không nhìn thấy được sự cải tiến quá trình đào tạo
của từng trường.
- Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”
Văn hóa tổ chức là quan niệm giá trị cơ bản của tổ chức được toàn thể các
thành viên trong tổ chức tự giác chấp nhận. Nó quy định cung cách tư duy, cung
cách hành động của mọi thành viên trong tổ chức, đến mức trở thành những thói
quen, nếp nghĩ của mọi người. Văn hoá tổ chức đòi hỏi mọi thành viên, trước hết là
người lãnh đạo tổ chức phải hành động bắt nguồn từ con người, vì con người, vì lợi
ích của tổ chức và của xã hội.

7


Nhận
thức

Văn hố
tổ chức
Hành
vi

Thái độ

Hình 1.1: Bộ ba văn hố tổ chức

Văn hoá tổ chức trong giáo dục được xem là tổng thể những nét riêng biệt
tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của các thành viên
trong tổ chức giáo dục đó. Trong tổ chức giáo dục, mọi thành viên đều có nhận
thức, hành vi, thái độ tích cực đối với tổ chức, góp phần làm cho tổ chức phát triển
vì xã hội và vì thế hệ trẻ.
Do đó, quan điểm này địi hỏi các Cơ sở đào tạo phải tạo ra được “văn hoá tổ
chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, một Cơ sở đào
tạo được đánh giá là có chất lượng khi các thành viên ln có suy nghĩ và hành
động để khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
- Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật”
Quan điểm này chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực
học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy của từng Cơ sở đào tạo. Điều này có nghĩa
là Cơ sở đào tạo nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ đơng, có uy tín khoa học cao thì
được xem là có chất lượng cao.
Nhưng trên thực tế khơng phải cứ thầy giỏi thì trò sẽ giỏi, hơn nữa liệu có
đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ giáo viên và nghiên cứu khi xu hướng
chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.

8


- Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”
Quan điểm này xem trọng quá trình bên trong Cơ sở đào tạo và nguồn thông
tin cung cấp cho việc ra quyết định. Kiểm toán chất lượng quan tâm đến việc các
Cơ sở đào tạo có thu thập đủ thơng tin phù hợp và những người ra quyết định có đủ
thơng tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có
hợp lý và hiệu quả khơng. Quan điểm này cho rằng nếu một cá nhân có đủ thơng tin
cần thiết thì có thể kí được các quyết định chính xác, và chất lượng Cơ sở đào tạo
được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là phụ.
Điểm yếu của cách đánh giá này là khó lý giải những trường hợp khi một Cơ

sở đào tạo có đầy đủ phương tiện thu thập thơng tin nhưng vẫn có thể có những
quyết định chưa phải là tối ưu.
Ngoài sáu quan điểm trên, do chất lượng là một khái niệm động, nhiều chiều
nên còn một số quan điểm khác nữa:
- Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục quốc tế (INQAHE – International
Network of Quality Assurance in Higher Education) đã đưa ra hai định nghĩa về chất
lượng GDĐH là: 1. Tuân theo các chuẩn quy định; 2. Đạt được các mục tiêu đề ra.
Như vậy, để đánh giá chất lượng đào tạo của một Cơ sở đào tạo cần dùng Bộ
tiêu chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực hiện
các mục tiêu đã định sẵn từ đầu. Trên cơ sở kết quả đánh giá, các Cơ sở đào tạo sẽ
được xếp loại theo 3 cấp độ: (1) Chất lượng tốt, (2) Chất lượng đạt yêu cầu, (3)
Chất lượng không đạt yêu cầu. Cần chú ý là các tiêu chí hay các chuẩn phải được
lựa chọn phù hợp với mục tiêu kiểm định.
- Theo INQAAHE (International Network for Quanlity Assurance Agencies):
chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
Mặc dù cịn nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo nhưng nhìn
chung trong đào tạo: chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục
tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo.
1.1.2.2. Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo thể hiện chính qua năng lực của người được đào tạo sau
khi hoàn thành chương trình tạo. Theo PGS. TS Lê Đức Ngọc, [17] năng lực này

9


bao gồm 4 thành tố: (1) khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo; (2)
Kỹ năng kỹ sảo thực hành được đào tạo; (3) Năng lực nhận thức và năng lực tư duy
được đào tạo; (4) Phẩm chất nhân văn được đào tạo. Cụ thể 4 thành tố này được
phân tích như sau:
* Khối lượng kiến thức:

Khối lượng kiến thức thường tính theo đơn vị quy ước là tín chỉ hay đơn vị
học trình. Bản thân số lượng tín chỉ hay học trình khơng phản ánh chất lượng của
chương trình mà phải là nội dung và trình độ của chương trình.
Bảng 1.1: Thời lượng chương trình đào tạo được quy về số tín chỉ
(hay số đơn vị học trình) cần phải tích luỹ
Chương trình

Mỹ

Nhật

Thái

Việt

đào tạo

(tín chỉ)

(tín chỉ)

(tín chỉ)

(đvht)*

Cao đẳng 3 năm

93

90 - 112


90 - 112

120 -180

Đại học 4 năm

Khoá luận

120 - 136

120 - 135

120 - 150

210

Cao học 2 năm

Luận văn

30 - 36

30

36

90 – 100

Tiến sĩ


Luận án

4 – 5 năm

3 – 4 năm

3 – 4 năm

3 – 4 năm

*1đvht = 1 tiết giảng trên lớp trong 1 tuần, kéo dài 1 học kỳ (15-17 tuần) + 1
tiết tự học/1tiết giảng  2/3 tín chỉ.
Hiện nay, đa số các trường ở Việt Nam đã chuyển sang đào tạo theo học chế
Tín chỉ, chương trình Đại học được xây dựng từ 130 – 140 tín chỉ. Việc người học
tích luỹ đầy đủ khối lượng quy định mới đạt được văn bằng chứng chỉ tương ứng là
một trong các yêu cầu đảm bảo chất lượng.
* Nội dung kiến thức:
Nội dung kiến thức phải được đào tạo ở bậc đại học sao cho các cử nhân tốt
nghiệp có các phẩm chất mong muốn theo một mục tiêu định sẵn. Sau đây là một số
mục tiêu của sản phẩm đào tạo đại học của một số tác giả hay tổ chức:

10


- Theo Malcolm Frazer, trong cuốn “chất lượng trong giáo dục đại học”, đề xuất
một số những đặc tính mong muốn sẽ học được trong giáo dục đại học như sau:
+ Tình yêu và sự tôn trong kiến thức
+ Tình yêu và sự tôn trọng đối với môn học và ước muốn sử dụng môn học để
phục vụ xã hội.

+ Năng lực đạt được trong môn học nhất quán với mục tiêu của khóa học.
+ Biết được giới hạn kiến thức và kỹ năng của mình.
+ Nhận thức được học tập là một quá trình suốt đời.
+ Biết phải tìm kiếm thông tin thế nào.
+ Kỹ năng truyền thống (viết và đọc, nói và nghe)
+ Làm việc theo nhóm…
- Theo kết luận của hội nghị giữa hội đồng giáo dục Australia và các Bộ
trưởng Giáo dục - Đào tạo – Việc làm của Australia, một kiến nghị về 7 năng lực
then chốt của người lao động cần có được đề ra như sau:
+ Thứ nhất: Thu thập, phân tích và tổ chức thông tin.
+ Thứ hai: Truyền bá những tư tưởng và thông tin
+ Thứ ba: Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động
+ Thứ tư: Làm việc với người khác và đồng đội
+ Thứ năm: Sử dụng những ý tưởng và kỹ năng toán học
+ Thứ sáu: Giải quyết vấn đề để đạt được kết quả tốt nhất
+ Thứ bẩy: Sử dụng cơng nghệ
- Theo tiêu chí của hiệp hội các trường đại học Châu á, sản phẩm đào tạo của
các trường đại học phải có 7 tiêu chí sau:
+ Chỉ số thơng minh (IQ)
+ Chỉ số sáng tạo (CQ)
+ Chỉ số cảm nhận (EQ)
+ Chỉ số say mê (PQ)
+ Chỉ số hoá (DQ) (hiểu biết và khả năng sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong học tập và công tác)

11


+ Chỉ số quốc tế hoá (InQ) (bao gồm sự hiểu biết về ngôn ngữ, dân tộc, văn
hoá, các nền văn minh thế giới, bản chất và xu thế toàn cần hoá, khả năng giao lưu,

hợp tác,…
- Theo tiêu chuẩn của hiệp hội các trường đại học thế giới thì sinh viên phải là
những người:
+ Có sự sáng tạo và thích ứng cao trong mọi hoàn cảnh chứ khơng chỉ học để
đảm bảo tính chuẩn mực.
+ Có khả năng thích ứng với công việc mới chứ không chỉ trung thành với
một chỗ làm duy nhất;
+ Biết vận dụng những tư tưởng mới chứ không chỉ biết tuân thủ những điều
đã được định sẵn;
+ Biết đặt những câu hỏi đúng chứ khơng chỉ biết áp dụng những lời giải đúng.
+ Có kỹ năng làm việc theo nhóm, bình đẳng trong cơng việc chứ không tuân
thủ theo sự phân công hoặc theo sự phân bậc quyền uy.
+ Có hoài bão để trở thành những nhà khoa học lớn, các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp giỏi, các nhà lãnh đạo xuất sắc chứ không chỉ trở thành những người làm
công ăn lương.
+ Biết kết luận, phân tích đánh giá chứ khơng chỉ thuần t chấp nhận.
+ Biết nhìn nhận quá khứ và hướng tới tương lai.
+ Biết tư duy chứ không chỉ là người học thuộc;
+ Biết dự báo, thích ứng chư khơng chỉ phản ứng thụ động,…
Kết hợp các quan điểm về nội dung và năng lực cần được đào tạo, để có được
phẩn chất như trên, đào tạo đại học nhất thiết phải bao gồm 6 khối kiến thức mà
chúng ta đã xác định cho bất kỳ một chương trình đào tạo bậc đại học, cao đẳng nào:
(1)

Toán và khoa học tự nhiên

(4)

Ngoại ngữ


(2)

Khoa học nhân văn

(5)

Giáo dục thể chất

(3)

Khoa học xã hội

(6)

Giáo dục quốc phòng

Tuỳ theo ngành đào tạo mà tỷ lệ các khối kiến thức này có thay đổi cho phù
hợp với mục tiêu đào tạo.

12


* Về trình độ kiến thức: Trong khoa học phát triển chương trình, phần lớn
người ta phân loại trình độ chất lượng của các học phần như sau (249– tập bài giảng
giáo dục học đại học):
- Trình độ 100: Để tiếp thu trình độ 100 chỉ đòi hỏi các kiến thức đã học ở
phổ thông trung học.
- Trình độ 200: Để tiếp thu trình độ 200 địi hỏi phải có các kiến thức đã học ở
phổ thông trung học và những kiến thức liên quan đã học ở trình độ 100.
- Trình độ 300: Để tiếp thu trình độ 300 địi hỏi phải có các kiến thức liên

quan đã học ở các trình độ 100 và 200.
- Trình độ 400: Để tiếp thu kiến thức ở trình độ 400 đòi hỏi phải có kiến thức
liên quan đã học ở các trình độ 100, 200 và 300.
- Trình độ 500: Ký hiệu cho các kiến thức thuộc trình độ đại học được nâng
cao. Đây là kiến thức danh cho bậc cao học.
- Trình độ 600: Ký hiệu cho những kiến thức chuyên ngành nâng cao. Đây là
kiến thức danh cho bậc cao học.
- Trình độ 700: Ký hiệu cho những kiến thức chuyên sâu. Đây là kiến thức
dành cho bậc tiến sĩ.
* Về kỹ năng, kỹ xảo (năng lực vận hành): Được phân chia thành 5 cấp độ từ
thấp đến cao như sau:
- Bắt chước: quan sát và cố gắng lặp lại một kỹ năng nào đó.
- Thao tác: Hoàn thành một kỹ năng nào đó theo chỉ dẫn khơng cịn là bắt
chước máy móc.
- Chuẩn hoá: Lặp lại kỹ năng nào đó một cách chính xác, nhịp nhàng, đúng
đắn, thường thực hiện một cách độc lập, không phải hướng dẫn.
- Phối hợp: Kết hợp được nhiều kỹ năng theo thứ tự xác định một cách nhịp
nhàng và ổn định.
- Tự động hoá: Hoàn thành một hay nhiều kỹ năng một cách dễ dàng và trở
thành tự nhiên, khơng địi hỏi một sự gắng sức về thể lực và trí tuệ.

13


* Năng lực nhận thức: được chia thành 8 cấp độ như sau:
- Biết: ghi nhớ các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dưới hình thức mà
sinh viên đã được học.
- Hiểu: Hiểu các tư liệu đã được học, sinh viên phải có khả năng diễn giải, mơ
tả tóm tắt thơng tin thu nhận được.
- Áp dụng: áp dụng được các thơng tin, kiến thức vào tính huống khác với

tính huống đã học.
- Phân tích: Biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết rõ sự liên hệ giữa các
thành phần đó đối với nhau theo cấu trúc của chúng.
- Tổng hợp: Biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể ban đầu.
- Đánh giá: Biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá trên cơ
sở các tiêu chí xác định.
- Chuyển giao: Có khả năng diễn giải và truyền thị kiến thức đã tiếp thu được
cho đối tượng khác.
- Sáng tạo: Sáng tạo ra những giá trị mới trên cơ sở các kiến thức đã tiếp thu được.
* Năng lực tư duy: Tối thiểu có thể chia thành 4 cấp độ như sau:
- Tư duy logic: Suy luận theo một ch̃i có tuần tự, có khoa học và có hệ thống.
- Tư duy trìu tượng: Suy luận một cách khái quát hoá, tổng quát hoá ngoài
khuân khổ có sẵn.
- Tư duy phê phán: Suy luận một cách hệ thống, có nhận xét, có phê phán.
- Tư duy sáng tạo: Suy luận các vấn đề một cách mở rộng và ngoài các khuân
khổ định sẵn, tạo ra những cái mới.
* Phẩm chất nhân văn (năng lực xã hội): ít nhất có 3 cấp độ sau:
- Khả năng hợp tác: sẵn sàng cùng đồng nghiệp chia sẻ và thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Khả năng thuyết phục: Thuyết phục đồng nghiệp chấp nhận các ý tưởng, kế
hoạch, dự kiến,…để cùng thực hiện.
- Khả năng quản lý: Khả năng tổ chức, điều phối và vận hành một tổ chức để
thực hiện một mục tiêu đã đề ra.

14


1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề được sự quan tâm của chính cơ sở đào tạo, người sử
dụng lao động, của người học và gia đình người học, của cả xã hội. Có một loạt lý

do đứng đằng sau sự quan tâm này, đó là tất cả các cơ sở đào tạo có trách nhiệm
muốn đào tạo sinh viên tốt nghiệp phù hợp với nhu cầu về chất lượng của xã hội và
doanh nghiệp; Các cơ sở đào tạo đều mong muốn cung cấp sản phẩm đào tạo mà xã
hội cần và tự hào về các sinh viên tốt nghiệp; Thị trường lao động kỳ vọng nhà
trường cung cấp cho họ những sinh viên có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ thích
hợp với cơng việc; Việc quốc tế hóa nghề nghiệp và thế giới ngày càng xích lại gần
nhau sẽ tạo ra sự cạnh tranh nhiều hơn trước đó. Một cơ sở đào tạo trong nước
không chỉ cạnh tranh với các cơ sở trong nước mà còn cạnh tranh với các nước
khác, với khu vực khác; mà cạnh tranh trước hết là chất lượng. Khơng có chất
lượng, cơ sở sẽ khơng thu hút được người học, sớm muộn cũng sẽ phải đóng cửa;
Có một nhu cầu tự nhiên là “bảo vệ người tiêu dùng”. Các sinh viên và phụ huynh
đã tốn kém rất nhiều chi phí cho việc học của họ và con cái họ, vì vậy họ phải có
quyền nhận được một chương trình đào tạo.
Định nghĩa khái niệm “chất lượng đào tạo” là việc làm thiết thực nhằm giúp
các cơ sở đào tạo thiết lập các chuẩn mực chất lượng và đề xuất các giải pháp đảm
bảo và nâng cao chất lượng của nhà trường. Trong xu thế hội nhập và phát triển
hiện nay, khái niệm chất lượng đào tạo cần phải được xác định một cách toàn diện
với cách tiếp cận mới, đó là tiếp cận thơng qua khách hàng.
Trước hết, có thể thấy chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật
để phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật,
biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự
vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và
không tách khỏi sự vật.
Tiêu chuẩn ISO 9000 (năm 2000) định nghĩa: “Chất lượng là mức độ mà một
tập hợp các đặc trưng vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những
người khác có quan tâm”.

15



×