K thut nuụi cỏ Hng trong lng
1 Chn v trớ:
- Cá hồng đỏ và các loại cá khác phương
thức nuôi cá hồng lưới đều giống nhau
nhưng trong thực tế có những điểm không
không giống nhau. iều kiện khu vực biển
nuôi: nước biển trong sạch độ trong trên
1.5m nước lưu thông, lưu tốc 0.3-0.5m khu
vực biển nuôi yêu cầu lúc triều xuống thấp
nhất độ sâu đảm bảo trên 5m chất đáy cát.
Điều kiện giao thông thuận lợi tiện việc vận
chuyển cá giống, thức ăn v.v
- Nhiệt độ nước đối với việc nuôi cá hồng
đỏ thành bài mật thiết liên hệ với nhau.
Nhiệt độ nước nước quyết định cường độ bắt nuôi, tốc độ sinh trưởng, khả năng
đồng hoá của cá hồng đỏ, nhiệt độ tốt nhất 23-29
0
C. Hàng năm từ thàng 8 đến tháng
11 tốc độ sinh trưởng nhanh nhất( cá giống sản xuất trong năm thích nhiệt độ tương
đối cao, cá trên 3 tuổi thích nhiệt độ nước tương đối thấp). Cá qua đông hạn thấp
nhất nhiệt độ 8
0
C, do đó lúc lựa chọn khu vực nuôi nhiệt độ nước tuyệt đối không
được thấp dưới 8
0
C. Nếu không không thể giải quyết được vấn đề qua đông , không
lợi cho việc cá thương phẩm .
2 Chm súc v qun lý:
a. Ngâm tắm cá giống:
Cá giống mua về sau 1 tuần tạm nuôi thể lực cá hồi phục trạng thái bình thường.
Dùng nước ngọt tắm 5-8 phút, phương pháp đưa cá vào túi vải bạt cho nước ngọt
vào độ sâu 1-1.5m tự động cho cá bơi vào thời gian tắm khoảng 10 phút. Sau đó đưa
vào lồng lưới để nuôi, cá này cứ cách 5 ngày lại tắm nước ngọt 1 lần lúc trọng lượng
cá đạt 150-250 gam thì cứ nửa tháng tắm 1 lần.Lúc tắm động tác phải nhanh, nhệ
nhàng cần cẩn thận tránh cá bị xây xát, phát sinh bệnh.
b. Phân cỡ cá:
Tốc độ sinh trưởng cá hồng đỏ nhanh. Trong điều kiện nuôi binhg thường một năm
có thể lớn 1 kg, 2 năm có thể đạt 2.5-3kg, 3 năm đạt khoảng 5kg. Tuỳ theo cá lớn
dần tiến hành phân cỡ vá giảm mật độ nuôi tiêu chuẩn cụ thể cá 3-6cm. Mật độ
150con/m
3
, 13-19cm mật độ 50con/m
3
trên 20cm mật độ 30 con/m
3
.
c. Thức ăn và phương pháp cho ăn:
Cá tạp tươi cần phải băm nhỏ cho ăn. Phương pháp cho ăn: cá không bắt nuôi hoặc
bắt nuôi ít hoặc không cho ăn nhiệt độ nước vượt quá 32
0
C. Cho ăn giảm đi một
nửa, liên tục 3-4 ngày trời xấu, nhiệt độ cao hoặc áp suất thấp phải điều chỉnh lượng
thức ăn. Cho ăn ít nhưng chia ra nhiều lần, mỗi ngày cho ăn 2 đến 3 lần. Đặc biệt
buổi sấng cho ăn tốt nhất. Có thể đạt được hiệu quả sinh trưởng tốt nhất. Ngoài ra
cần cho ăn thức ăn nhân tạo trộn với men tiêu hoá hoặc đường hoa quả. Cứ 15 kg
thức ăn nhân tạo trộn thêm 30-50g men tiêu hoá hoặc 25g thức n thêm 1kg đương
hoa quả. Vị trí cho ăn nên cố định để giảm sự lãng phí.Trời lạnh về buổi chiều nhiệt
độ cao tiến hành cho ăn, nếu cá không bắt nuôi nên điều tra tìm rõ nguyên nhân kịp
thời có biện pháp xử lý. Chờ đến lúc cá ăn bình thường lại tiến hành cho ăn, tránh
cho ăn thức ăn ướp lạnh có hàm lượng mỡ cao tiêu hoá khó. Cá ăn vào dễ bị nhiễm
đường tiêu hoá mùa hè trước lúc bắt cá ngừng cho ăn 24giờ.
d. Quản lý:
- Thanh trừ các vật bám, trong quá trình nuôi, do các loại tảo, nguyên sinh động vật,
nhuyễn thể, san hô, v.v bám vào các mặt lưới lồng nuôi trở cho nước lưu thông
trong ngoài lồng dẫn đến nước bị ô nhiễm, giảm lượng Oxy hoà tan, ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng của cá định kỳ thay lồng.
- Quan sát hàng ngày: Quan sát tình hình bơi của cá, về mùa nhiệt độ cao cần đề
phòng thiếu Oxy cá chét. Xem hiện tượng cá bơi lội bất bình thường phải tìm biện
pháp xử lý, quan sát chất nước Oxy, pH .v.v. Quan sát tình hình cá, kiểm tra màu
sắc mang, phát hiện bệnh tìm biện pháp chữa trị.
- Để phòng cá nhẩy khỏi lồng: Nhìn chung cá sinh hoạt trong vòng 3m phải có lưới
che ở trên để phòng ngừa cá nhẩy ra ngoài.
- Kiểm tra an toàn, bè, lồng lưới .v.v
- Đề phòng gió bão. Lúc có gió bão phải có biện pháp đề phòng chống bão xử lý kịp
thời./