Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường cao đẳng sư phạm hòa bình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.95 KB, 45 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỊA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

Đào Anh Tuấn (Chủ trì)
Nguyễn Thị Lệ Hường
Nguyễn Thị Mai Hương

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM HỊA BÌNH HIỆN NAY

1


HỊA BÌNH-2020
MỤC LỤC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa
Cao đẳng Sư phạm
Giảng viên
Nhân viên
Giáo dục và Đào tạo
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Mầm non
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


Ký túc xá
Học sinh sinh viên
Chất lượng cao
Cao đẳng
Đảm bảo chất lượng
Giáo dục quốc phòng- an ninh và giáo
dục thể chất
Đại học
Lãnh đạo, quản lý
Quản lý hành chính nhà nước, quản lý
giáo dục
Nhà xuất bản

CĐSP
GV
NV
GD&ĐT
UBND
HĐND
MN
TH
THCS
THPT
KTX
HSSV
CLC

ĐBCL
GDQP-AN&GDTC
ĐH

LĐQL
QLHCNN-QLGD
NXB

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 tiếp tục phát triển với những
bước tiến nhảy vọt trong thế kỷ 21 đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công
2


nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, kho tàng kiến
thức của nhân loại ngày càng đa dạng và phong phú đòi hỏi chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực phải liên tục được nâng lên ở tầm cao mới. Vì vậy, hoạt động
lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo quản lý mỗi trường đại học, cao đẳng có
vai trị rất quan trọng trong việc dẫn dắt, điều hành bộ máy thực hiện có hiệu quả
các hoạt động của nhà trường.
Sau 24 năm nâng cấp thành trường cao đẳng, đến nay trường Cao đẳng Sư
phạm (CĐSP) Hịa Bình đã mở rộng quy mơ tuyển sinh và đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh và các tỉnh
lân cận với hàng chục ngàn giáo viên thuộc các ngành học Mầm non (MN), Tiểu
học (TH) và Trung học cơ sở (THCS). Trường CĐSP Hịa Bình khẳng định là
một trong số những trường sư phạm địa phương đào tạo có chất lượng, uy tín ở
khu vực Tây Bắc cũng như cả nước.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ mục tiêu của giáo
dục đại học đó là "với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức,
sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ
cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực

quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và
quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công
nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế". Nghị quyết cũng chỉ ra 9 nhiệm vụ và giải pháp cụ thể trong đó
có các nhiệm vụ: (1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo; (2) Đổi mới căn bản công tác quản lý
giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
Điều đó nói lên vị trí quan trọng và trách nhiệm to lớn của các cơ sở giáo dục

3


đại học nói chung, của trường CĐSP Hịa Bình nói riêng góp phần vào việc phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương và của đất nước.
Thực hiện Kế hoạch số 129-KH/TU ngày 06/02/2018 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Hòa Bình về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII
“một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập”. Trong những năm tới để tiếp tục thực hiện có hiệu quả những nhiệm
vụ chính trị - xã hội, với quyết tâm cao hoàn thành tốt các kế hoạch phát triển
giáo dục của tỉnh Hòa Bình, Đảng bộ và Ban giám hiệu trường Cao đẳng Sư
phạm Hịa Bình cần tập trung lãnh đạo quản lý, điều hành bộ máy và các hoạt
động của nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ mà Đảng, ngành
GD&ĐT giao phó. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo,
quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình”
với mong muốn đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp, khả thi đáp ứng yêu

cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tìm hiểu cơ sở lý luận, phương pháp luận, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về lãnh đạo và quản lý cấp cơ sở.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động lãnh đạo và
quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình từ năm 2016 đến 2019.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo,
quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý các cấp học từ mầm non đến trung học cơ sở mà Đảng bộ và ngành GD&ĐT
tỉnh Hịa Bình giao phó.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4


3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo quản lý các trường
chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý của
cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình.
4. Giả thiết khoa học
Nếu tìm ra được biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư
phạm Hịa Bình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, lãnh đạo trong
giai đoạn mới, giai đoạn thực hiện Luật Giáo dục năm 2019 và triển khai Đề án
củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cở sở lý luận về hoạt động lãnh đạo, quản lý ở các nhà
trường chuyên nghiệp.

5.2. Khảo sát thực trạng về hoạt động lãnh đạo, quản lý ở trường Cao
đẳng Sư phạm Hòa Bình.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh
đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Hịa
Bình.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư
phạm Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình
- Thời gian nghiên cứu: năm học 2019- 2020
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu các Văn kiện chính trị của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước về vấn đề lãnh đạo và quản lý cấp cơ sở; các tài liệu, các công
5


trình nghiên cứu khoa học về lãnh đạo và quản lý, lãnh đạo và quản lý nhà
trường; các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo.
7.2. Phương pháp logic, biện chứng.
7.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
7.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.5. Phương pháp trao đổi phỏng vấn.
7.6. Nghiên cứu các văn bản liên quan đến hoạt động lãnh đạo, quản lý và
các hoạt động khác của trường CĐSP Hịa Bình
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài các các phần mở đầu đề tài được trình bày trong 3 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Thực trạng hoạt động lãnh đạo và quản lý ở trường Cao đẳng Sư

phạm Hịa Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Hịa
Bình.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
6


1. Khái niệm cấp cơ sở
1.1. Khái niệm
Theo quy định tại điều 118 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, hệ thống chính trị ở nước ta được xây dựng phổ biến theo bốn cấp từ
Trung ương đến cơ sở; trong đó cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) là cấp thấp nhất
trong hệ thống phân cấp quản lý ở nước ta.
1.2. Đặc điểm của cấp cơ sở
Cấp cơ sở là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân.
Dưới cấp cơ sở khơng cịn cấp quản lý nào khác (xét trong hệ thống quản
lý), chính vì vậy mọi vấn đề liên quan đến đời sống của người dân đều do cấp cơ
sở trực tiếp thực hiện. So với các cấp quản lý ở trên thì quy mơ của cấp cơ sở
nhỏ hơn nhưng các vấn đề cần phải giải quyết phức tạp hơn, bởi vì nó liên quan
đến nhu cầu, lợi ích, tâm trạng, hoàn cảnh…của mỗi một người dân.
Cấp cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, đồn thể.
1.3. Vai trị cấp cơ sở
Cấp cơ sở là cấp trực tiếp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống
lãnh đạo, quản lý.
Cấp cơ sở là cấp nắm thông tin nhanh, trực tiếp và trung thực nên cho phép

xử lý chính xác và linh hoạt các tình huống thực tiễn. Hơn nữa, mục tiêu cuối
cùng của lãnh đạo, quản lý là tạo điều kiện cho người dân sống tốt hơn, làm cho
họ hài lòng nhiều hơn.
Cấp cơ sở thường nắm được tâm tư, nguyện vọng của người lao động nên
có thể đề xuất các phương pháp lãnh đạo, quản lý hiệu quả.
Cấp cơ sở là nền tảng của hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội quốc gia.
2. Khái niệm hoạt động lãnh đạo, quản lý
2.1. Khái niệm hoạt động lãnh đạo
Lãnh đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng đến những hoạt động có liên
quan đến cơng việc - nhiệm vụ của một nhóm thành viên. Để lãnh đạo có hiệu
7


quả, người lãnh đạo phải có các phẩm chất cần thiết như: tầm nhìn, trực cảm,
hiểu mình, tâm điểm thống nhất giá trị...
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng, gây ảnh hưởng,
tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với người lãnh đạo
thực hiện đường lối, chủ trương hướng tới mục tiêu nào đó. Lãnh đạo tạo hiệu
ứng điều khiển, dẫn dắt người khác dựa trên cơ chế nhận thức, niềm tin, tiêu
chuẩn đạo đức, tư tưởng…mà khơng mang tính cưỡng bức đối với người khác.
Ví dụ: Đảng lãnh đạo quần chúng không phải bằng sức mạnh của bộ máy
bạo lực mà bằng sự đúng đắn trong các đường lối, chủ trương thông qua hoạt
động tuyên truyền, giáo dục và sự gương mẫu của Đảng.
Cán bộ lãnh đạo thường được gọi là những người hoạt động chính trị, xã
hội. Họ khơng tự thân có quyền lực lãnh đạo mà phải được xã hội, được người
chịu sự lãnh đạo tự nguyện trao quyền lãnh đạo cho họ hoặc thông qua bầu cử,
tôn vinh. Cán bộ lãnh đạo cũng cần có kỹ năng lãnh đạo như kỹ năng thuyết
phục, kỹ năng tổ chức, kỹ năng hướng dẫn,... nhưng các kỹ năng này khó định
hình và khó đào tạo, chủ yếu được rèn luyện thơng qua hoạt động thực tiễn.
2.2. Khái niệm hoạt động quản lý

Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý bằng phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất
định.
Chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc
các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình đề ra để đạt được mục
đích đã định trước.
Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động phải
chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và công cụ quản lý của các chủ thể
quản lý để nhằm đạt được những mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đặt ra.
Khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động
lên các đối tượng quản lý thông qua các phương pháp quản lý và công cụ quản
lý nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được những mục tiêu định trước.
8


Hoạt động quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ trong
khuôn khổ các thể chế xác định. Ví dụ: Quản lý hành chính trong các cơ quan
của Nhà nước; quản trị trong các doanh nghiệp. Kỹ thuật quản lý có thể được
nghiên cứu và được chuyển giao qua đào tạo.
Người quản lý sử dụng quyền lực để điều hành người khác. Thông thường
cán bộ quản lý sử dụng 3 loại quyền lực: (1) quyền lực tổ chức hành chính bắt
buộc mọi người phải tuân thủ những nguyên tác, quy định đã được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn trở thành quy chế, kỷ luật, quy trình, chế đệ chính sách; (2)
quyền lực vật chất kích thích động cơ vật chất đối với người dưới quyền theo
các chế độ thưởng phạt khác nhau ; (3) quyền lực tinh thần thơng qua tơn vinh,
khen thưởng hoặc hình thức phê phán, bài trừ, cô lập khác nhau.
Mối quan hệ giữa hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý: lãnh đạo và
quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Điểm chung của hai hoạt động
này là đều đạt đến mục đích mong muốn thơng qua hành động của người khác.
Nói cách khác, hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý là hoạt động điều khiển

con người. Điểm khác biệt giữa chúng là ở chỗ lãnh đạo sử dụng uy tín và sự
thuyết phục nhiều nhiều hơn, sử dụng quyền lực ít hơn; quản lý sử dụng quyền
lực nhiều hơn. Quản lý thường theo một quy chế rõ ràng. lãnh đạo không dựa
nhiều vào quy chế mà dựa vào sự thuyết phục và cảm hóa.
Trong thực tế khó tách biệt hai hoạt động này trong con người cán bộ. Cán
bộ nào cũng đồng thời thực hiện cả vai trò nhà lãnh đạo lẫn vai trò nhà quản lý.
Vì thế, người ta thường gọi chung là hoạt động lãnh đạo, quản lý.
3. Vai trò của hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở
Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống
nhất ý chí và hành động. Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo ra môi trường vừa cho
phép mỗi người dân được tự do sáng tạo, vừa định hướng hoạt động của mọi
người theo mục tiêu chung.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận khác nhau của đơn vị thành một hệ thống thống nhất. Cấp cơ
9


sở là nơi trực tiếp đứng ra hòa giải hoặc phân xử nhằm tạo ra bầu khơng khí
đồn kết, thơng cảm, tương trợ lẫn nhau.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở góp phần tạo dựng sức mạnh bền
vững của hệ thống chính trị. Nhờ có sự lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở mà hoạt
động của cơ sở vào nền nếp, kỷ cương, giảm nhẹ nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý
giám sát của cấp trên. Hơn nữa, sự chuyên nghiệp, linh hoạt và tận tâm của cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở làm tăng uy tín của hệ thống chính trị.
4. Nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
cơ sở
4.1. Xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động của cơ sở
4.1.1. Dự báo
Dự báo là phán đốn một cách có căn cứ khoa học xu hướng phát triển
của xã, huyện, tỉnh, cả nước trong thời gian trước mắt và lâu dài nhằm cung cấp

luận cứ cho việc xây dựng chủ trương, chính sách, kế hoạch hành động của cơ
sở.
Nội dung của dự báo bao gồm các biến động bên trong, bên ngoài cấp cơ
sở theo chiều hướng có lợi và khơng có lợi. Đó là phải dự báo sự thay đổi về
môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị và ảnh hưởng của chúng đến cơ
sở; dự báo sự thay đổi của sơ sở trên các phương diện thẩm quyền, nguồn lực,
nhiệm vụ, khó khăn thuận lợi khi thực thi nhiệm vụ để có kiến nghị đối phó
thích hợp; dự báo sự thay đổi mục tiêu của cơ sở do sự biến động chung và
riêng...
Dự báo có vai trị quan trọng trong việc cung cấp căn cứ để lập kế hoạch
hoạt động của cơ sở. Chất lượng dự báo tốt, diện dự báo rộng cho phép cán bộ
lập kế hoạch cấp cơ sở đề xuất được các phương án và mục tiêu sát thực và khả
thi hơn. Ngược lại nếu dự báo khơng tốt dễ dẫn đến hành động cảm tính, duy ý
chí, quan liêu trong việc đề ra mục tiêu và kế hoạch hành động.
4.1.2. Xây dựng mục tiêu

10


Mục tiêu là kết quả hành động hoặc trạng thái kỳ vọng của cơ sở trong
tương lai. Khác với mục đích, mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành động,
vừa xác định rõ các tiêu chí đo lường kết quả của hành động, sao cho ở thời
điểm cần hoàn thành một mục tiêu, chúng ta có thể biết được mục tiêu đã hoàn
thành ở mức độ nào. Mục tiêu khơng chỉ được đo lường bằng các tiêu chí quy
mơ, chất lượng mà còn được xem xét về khoảng thời gian thực hiện. Trong quản
lý, một mục tiêu phải là kết quả của hành động có chọn lựa theo hướng tối thiểu
hóa nguồn lực sử dụng và tối đa hóa độ hài lịng của người liên quan. Vì vậy
việc xác định mục tiêu là một công việc rất quan trọng và không dễ dàng trong
công việc của người lãnh đạo, quản lý.
4.1.3. Lập chương trình, kế hoạch, hành động thực hiện mục tiêu

Thứ nhất: xây dựng các chương trình hành động để thực hiện mục tiêu.
Chương trình hành động là tổng thể các nỗ lực của cấp cơ sở đi đôi với tổng
nguồn lực và phương thức sử dụng nguồn lực tương ứng để đạt được mục tiêu.
Thứ hai: Lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, từng bộ phận, cá
nhân và theo thời gian. Kế hoạch gồm hai loại sau:
- Kế hoạch thường kỳ: là lịch trình thực hiện các chức năng ổn định của
cơ sở như kế hoạch 1 năm, 5 năm, chiến lược cho từng giai đoạn.
- Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu: là kế hoạch soạn thảo riêng
cho từng chương trình cụ thể. Sau khi các chương trình hành động được phê
duyệt thì cán bộ quản lý, căn cứ trên những nhiệm vụ cụ thể do chương trình đặt
ra và sự phân bổ kinh phí tương ứng, sắp xếp nhân sự và thời gian cho từng hoạt
động và từng giai đoạn cụ thể của việc thực hiện chương trình.
Ngồi các kế hoạch chính, cơ sở còn phải lập kế hoạch dự phòng để đối
phó với những rủi ro khi chúng xảy ra.
4.2. Tổ chức thực hiện phương hướng, mục tiêu, kế hoạch ở cơ sở
4.2.1. Huy động bố trí. sử dụng nguồn lực

11


Trước hết cần huy động, bố trí, nguồn lực tài chính. Cán bộ quản lý, căn
cứ dự tốn đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí cho các lĩnh vực và hoạt động
liên quan đúng với chế độ chính sách và định mức của nhà nước.
Huy động, bố trí, sử dụng vật tư, thiết bị. Việc sử dụng tài sản đã đầu tư
thường theo chế độ, chính sách của nhà nước và việc huy động các nguồn lực
phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả với chế độ duy tu, bảo dưỡng và thay
thế hợp lý. Mua mới phải thông qua đấu thầu theo quy định của nhà nước.
4.2.2. Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý
Bộ máy quản lý là một chỉnh thể các bộ phận quản lý có chức năng,
nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng chung mục tiêu là lãnh đạo, quản lý đơn vị

hoàn thành nhiệm vụ. Các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý bao gồm cấp quản
lý và khâu quản lý. Cấp quản lý là các nấc thang khác nhau trong hệ thống phân
cấp quản lý; khâu quản lý là các bộ phận khác nhau trong một cấp quản lý. Mỗi
khâu quản lý chỉ thực hiện 1 công việc quản lý. Mối quan hệ giữa các bộ phận
quản lý gọi là quan hệ quản lý. Quan hệ giữa các cấp gọi là quan hệ dọc, quan hệ
giữa các khâu quản lý gọi là quan hệ ngang.
4.2.3. Hoạt động đối ngoại
Đối ngoại được hiểu là thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
ngoài đơn vị. Cấp cơ sở có 2 luồng quan hệ đối ngoại.
Thứ nhất, quan hệ công tác với cấp trên. Đây là mối quan hệ chủ đạo. Cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở không những phải cập nhật thông tin từ cấp trên
một cách nhanh chóng và đúng đắn mà cịn tăng cường cung cấp thơng tin cho
cấp trên để cấp trên hiểu đúng, đánh giá đúng cơ sở.
Thứ hai, quan hệ đối tác. Đối tác ở đây được hiểu là các cơ quan, tổ chức
có quan hệ với cơ sở nhưng không theo hệ thống dọc. Cơ sở phải tranh thủ quan
hệ này để duy trì các mối quan hệ phối hợp hiệu quả trong công việc cũng như
để quảng bá cho đơn vị mình.
4.2.4. Điều hành và điều chỉ hoạt động ở cơ sở

12


Hoạt động điều hành hàng ngày phải tuân thủ theo lịch làm việc. Quá
trình điều hành bao gồm việc ra quyết định cần thiết. Cán bộ cấp cơ sở có thể ra
quyết định theo thẩm quyền của các nhân hoặc biểu quyết tập thể.
Điều chỉnh kế hoạch, chương trình hành động khi cần thiết là hoạt động
thường kỳ, nhưng khá quan trọng của cán bộ quản lý, lãnh đạo cấp cơ sở.
Nguyên tắc điểu chỉnh là luôn hướng tới mục tiêu cơ bản, lâu dài của tổ chức để
cân đối lại các hoạt động.
4.3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc ở cơ sở

4.3.1. Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo
mọi việc, mọi con người trong tổ chức đang tực hiện đúng theo kế hoạch đã
vạch ra để hoàn thành mục tiêu.
Hoạt động kiểm tra bao gồm 03 công đoạn: (1) xây dựng các tiêu chuẩn
kiểm tra; (2) đo lường việc thực hiện theo các tiêu chuẩn đã vạch ra; (3) điều
chỉnh sự khác biệt giữa tiêu chuẩn và kế hoạch.
Quá trình kiểm tra phải đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, khách
quan và theo các tiêu chí đo lường thống nhất.
4.3.2. Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá
Đánh giá và đưa ra phán xét tốt, xấu về cơng việc nào đó, về một bộ phận
nào đó hay con người nào đó. Nội dung đánh giá bao gồm đánh giá công việc và
đánh giá con người. Phương pháp đánh giá thường theo tiêu chuẩn, theo thang
điểm hoặc theo nhận xét của số đông đồng nghiệp.
4.3.3. Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả ở cơ sở
Môi trường làm việc ảnh hưởng lớn đến tinh thần và qua đó ảnh hưởng
đến hiệu suất cơng tác cán bộ, nhân viên. Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở có
trách nhiệm xây dựng mơi trường làm việc có hiệu quả cho nhân viên, củng cố
các hoạt động thế mạnh của đơn vị, giữ gìn uy tín cá nhân và đơn vị, quan tâm
nhân ái, yêu thương nhân viên và quần chúng.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HỊA BÌNH
1. Đặc điểm, tình hình trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình
1.1. Đặc điểm
Được thành lập năm 1956 tại thành phố Hịa Bình, đến nay trường CĐSP

Hịa Bình đã có trên 63 năm phát triển và trưởng thành. Năm 1995, Thủ tướng
chính phủ đã ký Quyết định nâng cấp trường Trung học Sư phạm Hòa Bình
thành trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình. Từ đây, nhà trường bắt đầu thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, liên kết với các trường đại học trong khu vực để đào tạo
nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học và THCS trên tồn tỉnh
Hịa Bình. Sau hơn 2 thập kỷ từ khi nâng cấp thành trường CĐSP Hịa Bình, nhà
trường đã đào tạo 10.110 cử nhân cao đẳng, 2031 giáo viên hệ trung cấp; đào tạo
lại và bồi dưỡng trên 3000 lượt giáo viên mầm non, tiểu học và THCS. Bồi
dưỡng cho gần 1000 cán bộ quản lý các trường mầm non, tiểu học và THCS.
Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình có sứ mạng đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, CBQL có chất lượng từ bậc học mầm non đến THCS cho hệ
thống giáo dục quốc dân và toàn xã hội, nghiên cứu khoa học cơ bản thuộc các
lĩnh vực khoa học Tự nhiên, Xã hội, Giáo dục. Cung cấp dịch vụ giáo dục và
khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước.
Hiện nay, theo xu thế chung, trường CĐSP Hịa Bình đã thu hẹp quy mơ
tuyển sinh, dịch chuyển dần từ loại hình đào tạo mới sang đào tạo lại và bồi
dưỡng giáo viên, CBQL các bậc học MN đến THCS cho tỉnh Hịa Bình và các
tỉnh lân cận. Từ năm học 2017 -2018, nhà trường đã mở rộng quy mô thông qua
việc thành lập mới trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất
Thành và tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ sở Giáo dục mầm

14


non thực hành Hoa Sen, là trường Sư phạm địa phương tiên phong trong việc
đưa trường thực hành vào hoạt động trong trường sư phạm.
1.2. Tình hình
1.2.1. Về tổ chức bộ máy
Đảng bộ nhà trường có tổng số 6 chi bộ trực thuộc với 77 đảng viên, trong

đó có 72 đảng viên chính thức, 5 đảng viên dự bị. Các đồn thể quần chúng
trong đảng bộ: Cơng đồn nhà trường, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh
viên, Ban Khuyến học, Hội Chữ thập đỏ.
Đầu năm học, nhà trường có 17 đơn vị trực thuộc: Phòng Tổ chức-Thanh
tra, Phòng Quản lý Đào tạo, Phịng Chính trị- Cơng tác HSSV, Phịng Quản lý
Khoa học và Bồi dưỡng, Phịng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Phịng Hành
chính- Quản trị, Phịng Kế hoạch - Tài chính, Khoa Mầm non, Khoa Tiểu học,
Khoa Trung học cơ sở, Tổ Lý luận chính trị, Tổ Tâm lý- Giáo dục, Tổ GDQPAN & GD thể chất, Cơ sở GDMN thực hành Hoa Sen, Trường phổ thông thực
hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành, Trung tâm Ngoại ngữ- Tin học và
KNNN, Trung tâm Hỗ trợ PTGD hòa nhập.
Hiện nay nhà trường gồm 14 đơn vị trực thuộc: Phòng Tổ chức-Thanh tra,
Phịng Quản lý Đào tạo và Cơng tác HSSV, Phòng Quản lý Khoa học và Bồi
dưỡng, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Phịng Hành chính- Quản trị,
Phịng Kế hoạch - Tài chính, Khoa Mầm non, Khoa Tiểu học, Khoa Trung học
cơ sở, Tổ Lý luận chính trị- GDQPAN&GDTC, Cơ sở GDMN thực hành Hoa
Sen, Trường phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành, Trung tâm
Ngoại ngữ- Tin học và KNNN, Trung tâm nghiên cứu TL-GD và GD đặc biệt.
1.2.2. Về nguồn nhân lực
Tính đến thời điểm hiện tại, nhà trường có tổng số 96 cán bộ, giảng viên,
giáo viên, nhân viên, trong đó có 94 biên chế và 02 nhân viên hợp đồng 68.
- Về nhân sự: CBQL: 02, giảng viên: 83, nhân viên hành chính: 9, HĐ 68:
02

15


- Về trình độ chun mơn: 64 thạc sĩ (66,66%), còn lại là cao đẳng, đại
học.
- Số giảng viên người dân tộc thiểu số: 24 người, chiếm 25,0%
1.2.3. Về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và liên kết đào tạo

* Đào tạo trình độ cao đẳng chính quy
- Hệ CĐ gồm các ngành: Sư phạm (SP) Toán học (Toán-Lý, Toán-Kĩ thuật
cơng nghiệp, Tốn-Tin); SP Vật lý (Lý-Kĩ thuật cơng nghiệp), SP Hóa học (HóaSinh, Hóa- Địa); SP Sinh học (Sinh- Hóa, Sinh- Địa), SP Ngữ văn (Văn-Giáo
dục cơng dân, Văn-Sử); SP Lịch sử (Sử-Giáo dục công dân), SP Địa lý (ĐịaGiáo dục công dân), SP Mỹ thuật, SP Âm nhạc, Giáo dục TH, Giáo dục MN.
- Các ngành ngoài sư phạm: Tin học ứng dụng; Khoa học Thư viện; Việt
Nam học; Công tác xã hội; Tiếng Anh; Quản trị văn phịng, Kế tốn.
* Đào tạo các ngành cao đẳng, trung cấp hình thức vừa làm vừa học:
Các ngành đào tạo cao đẳng: Cao đẳng Giáo dục Mầm non (GDMN);
Cao đẳng Giáo dục Tiểu học (GDTH), Cao đẳng Khoa học thư viện (KHTV).
* Liên kết đào tạo trình độ đại học và bồi dưỡng
Liên kết với các trường Đại học (ĐH) Sư phạm Hà Nội 1, Đại học Thái
Nguyên, Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Đại học Hải Phòng, Đại học Nghệ thuật
Trung ương đào tạo đại học các ngành: SP Toán học, SP Vật lý, SP Hoá học,
Giáo dục chính trị, SP Tiếng Anh, SP Sinh học, SP Lịch sử, SP Địa lý, GD Mầm
non, GD Tiểu học, GD công dân, SP Mỹ thuật, SP Âm nhạc, GD Thể chất, GD
quốc phịng ...
Liên kết với Đại học Cơng nghệ thông tin & Truyền thông, ĐH Khoa học,
Khoa Ngoại ngữ thuộc ĐH Thái nguyên đào tạo chính quy các ngành Công nghệ
Thông tin, Công tác xã hội, Tiếng Anh; Bồi dưỡng cho cán bộ giảng viên nhà
trường các chuyên đề như PPDH đại học, quản lý HCNN - QLGD, … Đào tạo
và bồi dưỡng Tiếng Anh, Tin học ứng dụng cho cán bộ, viên chức, các ban
ngành của tỉnh và cho học sinh, sinh viên có nhu cầu.
* Hoạt động bồi dưỡng
16


- Hiện nay nhà trường đang thực hiện bồi dưỡng các chương trình sau:
+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS;
+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường tiểu học;
+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non;

+ Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non;
+ Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học và THCS;
+ Bồi dưỡng chứng chỉ QLHCNN-QLGD cho các đối tượng có nhu cầu;
+ Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy cho giáo viên
tiểu học và THCS theo Đề án Ngoại ngữ 2020.
- Liên kết với các cơ sở Giáo dục đại học, các Học viện bồi dưỡng các
chương trình sau:
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trường CĐSP Hịa Bình;
+ Bồi dưỡng nâng hạng cho giáo viên và CBQL các trường Mầm non,
Tiểu học, THCS và THPT trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
1.2.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Công tác nghiên cứu khoa học và đổi mới phương pháp giảng dạy được
xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các trường cao đẳng, đại
học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển năng lực sáng tạo của
giảng viên, giáo viên. Do đó ngay từ đầu các năm học trường CĐSP Hịa Bình
đã có những quy định, định hướng giao nhiệm vụ về đề tài NCKH, viết bài đăng
nội san khoa học đến toàn thể giảng viên, giáo viên. Nhiều kết quả nghiên cứu
có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn của đối với hoạt động đào tạo và
những hoạt động khác của nhà trường
Kết quả nghiên cứu các đề tài đã được thơng báo tới tồn thể cán bộ giảng
viên nhà trường và được chuyển về thư viện làm tài liệu tham khảo. Từ đây các
kết quả nghiên cứu được cập nhật vào bài giảng, góp phần tăng tính thời sự, sinh
động và hấp dẫn cho môn học.

17


Kết quả nghiên cứu các đề tài khoa học, bài báo khoa học đều được đăng
tại trang thông tin khoa học trên website của nhà trường. Tạo cơ hội cho cán bộ
giảng viên, học sinh- sinh viên và bạn đọc tra cứu, tham khảo.

Công tác thông tin khoa học và công nghệ tiếp tục được phát triển. Nội
san khoa học của nhà trường được xuất bản 2 kỳ 1 năm ( bằng bản cứng từ năm
2016 về trước và trên website của nhà trường từ năm 2017 đến nay). Các kết quả
nghiên cứu liên tục được cập nhật vào phần mềm cơ sở dữ liệu về lý lịch khoa
học và kết quả nghiên cứu của giảng viên (được lưu tại phòng Quản lý Khoa học
và Bồi dưỡng).
1.2.5. Hoạt động của các cơ sở thực hành, trung tâm
* Cơ sở Giáo dục Mầm non thực hành Hoa Sen
Quy mô trường lớp năm học 2019-2020 như sau:
- Về cơ cấu tổ chức: là đơn vị trực thuộc trường CĐSP Hịa Bình. Có: 02
tổ chun mơn; 01 tổ văn phịng; 01 bếp ăn; tổ Cơng đồn.
- Về tình hình đội ngũ: Tổng số CB, GV, NV: 29.
- Về quy mô trẻ: Cơ sở có 9 lớp học với 243 trẻ.
- Về cơ sở vật chất: Nhà trường có 01 cơ sở với tổng số 10 phòng học và
02 phòng điều hành. Phòng kiên cố 10/10 đạt 100%; diện tích bình qn đạt 2,4
m2/trẻ; 01 bếp ăn tập thể đạt chuẩn với diện tích 300m2. Trường học được xây
dựng kiên cố, hiện đại, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ hoạt động chăm sóc trẻ
đảm bảo đầy đủ, hiện đại. Phòng học, phòng chức năng, cơng trình vệ sinh đảm
bảo u cầu. Khn viên trường đủ diện tích sân chơi, mơi trường sư phạm ln
sáng - xanh - sạch - đẹp, an tồn, thân thiện đối với trẻ.
* Trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành
- Về quy mô trường thực hành năm học 2019-2020: 17 lớp với 469 học
sinh. Căn cứ vào quy mô lớp học hiện nay, nhà trường thuộc trường Hạng 3. Sau
một năm đi vào hoạt động, nhà trường đã được các bậc phụ huynh đánh giá cao
về cơng tác quản lý, giáo dục, chăm sóc học sinh từ bậc tiểu học đến THCS.

18


- Về cơ cấu tổ chức: là đơn vị trực thuộc trường CĐSP Hịa Bình. Có: Ban

giám hiệu, 03 tổ chun mơn; 01 tổ văn phịng, 01 tổ tư vấn tâm lý học đường;
01 bếp ăn. Các đoàn thể: Chi bộ, tổ Cơng đồn, Đội thiếu niên tiền phong.
- Về tình hình đội ngũ: Năm học 2019-2020 nhà trường có tổng số: 46
CB, GV, NV (trong đó: 18 biên chế, 18 GV hợp đồng, 10 nhân viên hợp đồng).
Ngoài ra, cịn có 10 giảng viên tại các phịng, khoa, tổ kiêm nhiện giảng dạy tại
trường. Căn cứ vào quy mô lớp học, số lượng giáo viên, CB NV cơ hữu và giáo
viên kiêm nhiệm thì cơ bản nhà trường đủ giáo viên và nhân viên để thực hiện
nhiệm vụ.
* Trung tâm nghiên cứu Tâm lý- Giáo dục và GD đặc biệt (tiền thân Trung tâm
hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập)
Được thành lập năm 2017, sau 02 năm hoạt động đã đạt được những kết
quả nhất định như: phát hiện khuyết tật; tư vấn, hỗ trợ người khuyết tật cho các
cơ sở giáo dục và cộng đồng; tổ chức hội thảo đánh giá sàng lọc trẻ có khó khăn
trong sự phát triển cho học sinh hai đơn vị thực hành là Cơ sở GD mầm non
thực hành Hoa Sen và Trường Phổ thông thực hành CLC Nguyễn Tất Thành
thuộc trường CĐSP Hịa Bình; Xây dựng kế hoạch, thực hiện biện pháp can
thiệp sớm cho hơn 20 trẻ có các dạng khuyết tật khác nhau cho các cơ sở giáo
dục và cộng đồng. Tổ chức bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ giáo dục khuyết
tật và cấp chứng nhận cho 100% giáo viên và cán bộ quản lý của Cơ sở GD
mầm non thực hành Hoa Sen và Trường Phổ thông thực hành CLC Nguyễn Tất
Thành. Bồi dưỡng thường xuyên 02 chuyên đề về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật cho CBQL, giáo viên Cơ sở GD mầm non thực hành Hoa Sen và Trường Phổ
thông thực hành CLC Nguyễn Tất Thành.
Để đáp ứng với nhu cầu xã hội, tháng 3/2020 trung tâm được đổi tên
Trung tâm nghiên cứu Tâm lý- Giáo dục và GD đặc biệt trên cơ sở sáp nhập 2
đơn vị.
1.2.6. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị và các nguồn tài chính phục vụ
cho các hoạt động của nhà trường

19



- Tổng diện tích đất của trường: 37.740 m2 . Tổng diện tích sàn xây dựng
phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường: 11.467 m 2 ; số chỗ ở ký túc xá: 52
phịng ở khép kín đáp ứng được khoảng 400 sinh viên lưu trú.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: bao gồm các cơng trình phịng học, phịng
làm việc, phịng máy tính, phịng thí nghiệm, thực hành, phòng thường trực
giảng dạy, phòng kho, ký túc xá sinh viên, phịng khách, nhà ăn sinh viên có thể
đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
- Thư viện: Nhà thư viện 2 tầng, gồm 06 phịng với tổng diện tích 495 m2,
trong đó diện tích phòng đọc: 495m2; số chỗ ngồi: 48; Số lượng máy tính phục
vụ tra cứu: 04. Có phần mềm quản lý thư viện.
- Học liệu: sách: 9.133 đầu sách, 129.427 bản. Tạp chí: 15 đầu. Băng đĩa
phục vụ chun mơn: 1.778 chiếc. Bản đồ, tranh ảnh: 689 chiếc. Bộ thực hành:
55 bộ. Về cơ bản, sách giáo trình và tài liệu đủ phục vụ nhu cầu tham khảo,
giảng dạy và học tập của cán bộ giảng viên, học viên và học sinh sinh viên.
Ngồi ra thư viện cịn lưu trữ qua nhiều năm các đề tài nghiên cứu khoa học của
cán bộ giảng viên trong nhà trường làm tài liệu tham khảo chung.
- Về các nguồn tài chính: Hàng năm nhà trường được cấp ngân sách để
đào tạo HSSV. Ngoài ngân sách nhà nước, nhà trường có nguồn thu sự nghiệp
tại đơn vị (học phí, liên kết đào tạo, lệ phí tuyển sinh, thu từ dịch vụ, lệ phí…).
Tuy nhiên, nguồn ngân sách cấp để đào tạo HSSV cho nhà trường trong những
năm gần đây giảm đáng kể do số lượng HSSV các ngành đào tạo giảm mạnh.
Đây là khó khăn lớn mà trường CĐSP Hịa Bình phải đối mặt trong những năm
gần đây.
2. Thực trạng hoạt động lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đăng Sư phạm
Hịa Bình
2.1. Những kết quả đạt được
2.1.1. Hoạt động hoạch định mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động
a. Hoạt động dự báo:


20


Hoạt động dự báo được thực hiện thường niên tại trường CĐSP Hịa Bình
vào cuối năm học và đầu năm học mới. Khi tiến hành dự báo trường CĐSP Hịa
Bình đã chỉ rõ những biến động có lợi và khơng có lợi bên trong tổ chức như sự
tăng giảm số lượng của nguồn nhân lực; cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực; quy
mô ngành học, lớp học; CSVC, nguồn tài chính... để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của nhà trường;
những biến động bên ngoài tác động trực tiếp hay gián tiếp như: mơi trường
kinh tế xã hội, chính trị, sự ủng hộ của các cấp chính quyền đối với giáo dục nói
chung với hoạt động của nhà trường nói riêng; xác định rõ những thuận lợi, khó
khăn khi thực thi nhiệm vụ để có những kiến nghị thích hợp để dự báo sự thay
đổi mục tiêu nhà trường do sự biến đổi chung và riêng.
Lãnh đạo trường CĐSP Hịa Bình giao cho bộ phận Tổ chức - Thanh tra
chuyên trách tham mưu cho nhà trường về công tác dự báo và xây dựng mục
tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động của nhà trường. Căn cứ và những kết
quả đạt được, những thuận lợi, khó khăn và tình hình thực tiễn bên trong, bên
ngoài nhà trường bộ phận chuyên trách tiến hành dự báo xu hướng phát triển của
nhà trường. Kết quả dự báo là luận cứ cho việc xây dựng chủ trương, chính
sách, kế hoạch hành động của nhà trường trong thời gian trước mắt và lâu dài.
Cơ bản các bản dự báo của nhà trường có chất lượng tốt, sát với thực tiễn,
giúp nhà trường có căn cứ khoa học để lập kế hoạch hoạt động.
b. Hoạt động hoạch định mục tiêu:
Căn cứ vào sứ mạng, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường hàng năm và
trong mỗi giai đoạn, CBQL trường CĐSP Hịa Bình đã xây dựng hoạch định
mục tiêu hoạt động của nhà trường trong đó có các mục tiêu ngắn hạn cho 01
năm học; mục trung hạn, dài hạn cho các giai đoạn tiếp theo; xác định rõ các
mục tiêu ưu tiên để thực hiện. Cụ thể:

- Giai đoạn 2005-2015, mục tiêu ưu tiên là mở rộng quy mơ, đa dạng hóa
các ngành nghề đào tạo, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, phòng học, phòng
làm việc phục vụ cho hoạt động mở rộng quy mô đào tạo;
21


- Giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 các mục tiêu ưu tiên là:
dịch chuyển dần từ loại hình đào tạo mới sang đào tạo lại và bồi dưỡng giáo
viên, CBQL các bậc học MN đến THCS cho tỉnh Hịa Bình; mở rộng quy mơ cơ
sở thực hành mầm non và trường phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn
Tất Thành và là trường Sư phạm địa phương tiên phong trong việc đưa trường
thực hành vào hoạt động trong trường sư phạm; nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên đáp ứng sự thay đổi về chương trình giáo dục phổ thổng mới; tăng
cường hợp tác quốc tể trong đào tạo và NCKH...
c. Lập chương trình, kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu
Căn cứ thơng tin tình hình thực hiện kế hoạch thời kỳ trước vào dự báo và
mục tiêu đã được xác định, nhiệm vụ bổ sung trong năm học tới, chế độ chính
sách theo quy định của Nhà nước, hàng năm, trường CĐSP Hịa Bình đã xây
dựng chương trình hành động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Chương trình, kế
hoạch hành động đã chỉ rõ các hoạt động cần hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
kinh phí, nguồn nhân lực, các biện pháp, giải pháp để thực hiện.
Các bản kế hoạch đều được gửi tới các đơn vị trong nhà trường để xin ý
kiến chỉnh sửa, bổ sung, thông qua Hội đồng Khoa học và Đào tạo nhà trường
trước khi phê duyệt ban hành.
Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của nhà trường, các phòng, ban, khoa tổ xây
dựng kế hoạch hành động cho đơn vị mình theo từng kỳ học, năm học phù hợp
với chương trình hành động của nhà trường và phải được Hiệu trưởng phê duyệt.
Các kế hoạch, chương trình hành động của nhà trường, của các phòng,
ban khoa tổ được đăng tải công khai trên website của nhà trường và chuyển tới
các đơn vị qua đường công văn và hộp thư điện tử để thực hiện.

2.1.2. Tổ chức thực hiện phương hướng, mục tiêu, kế hoạch của nhà trường
a. Huy động, bố trí sử dụng các nguồn lực
* Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực tài chính:
Nguồn lực tài chính của trường CĐSP Hịa Bình có được chủ yếu là do
ngân sách cấp theo đầu sinh viên, từ các nguồn thu sự nghiệp, các dịch vụ cho
22


thuê trong nhà trường. Trong những năm gần đây, do quy mô đào tạo giảm nên
nguồn ngân sách được cấp cũng giảm theo gây khó khăn rất lớn cho các hoạt
động giáo dục đào tạo và các hoạt động khác của nhà trường.
Căn cứ vào dự tốn kinh phí đã được duyệt, cùng với sự tham mưu của
phòng Kế hoạch - Tài chính, Hiệu trưởng nhà trường phân bổ kinh phí cho các
lĩnh vực và hoạt động liên quan đúng với chế độ và định mức đã được phê duyệt
trong quy chế chi tiêu nội bộ và chính sách định mức của nhà nước.
Cấp kinh phí kịp thời phục vụ tốt cho việc hoàn thành các hoạt động và
nhiệm vụ được giao của các bộ phận trong nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với
Kho bạc nhà nước về thông tin kế hoạch, về tiến độ thực hiện để giảm bớt những
trở ngại trong khâu giải ngân.
* Cơ sở vật chất, vật tư, thiết bị:
Nhà trường thực hiện tốt nguyên tắc các khoản đầu tư và mua lớn phải
thông qua đấu thầu theo quy định của nhà nước, các khoản mua sắm nhỏ được
giám sát chặt chẽ phòng tránh hiện tượng chuyển giá.
b. Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức quản lý.
Theo phân cấp quản lý, Hoạt động quản lý của trường CĐSP Hịa Bình
được phân thành 2 cấp: Ban giám hiệu và cấp quản lý trung gian là phịng, ban,
khoa, tổ chun mơn, cơ sở thực hành có chức năng thực hiện các khâu quản lý
cơng việc chuyên môn chuyên biệt như quản lý hoạt động đào tạo, NCKH,
HTQT, bồi dưỡng, khảo thí và ĐBCL, cơng tác HSSV, hành chính, giáo dục phổ
thơng, chăm sóc trẻ...

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, trường CĐSP Hịa Bình
giao cho phịng Tổ chức tham mưu xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy quản
lý cấp trường. Việc xây dựng bộ máy tổ chức được nhà trường tuân thủ theo
đúng các yêu cầu như: xác định rõ số lượng các khâu quản lý sao cho vừa đủ để
thực hiện các chức năng quản lý; xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho
từng khâu quản lý. Thẩm quyền và trách nhiệm của mỗi phòng ban, khoa tổ
được quy định rõ trong Quy chế tổ chức tổ chức và hoạt động của Nhà trường.
23


Cơ cấu tổ chức của nhà trường đã đáp ứng yêu cầu hiệu lực, hiệu quả. Các
phòng ban, khoa tổ chuyên môn phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả với nhau để
hồn thành nhiệm vụ chung của nhà trường.
Mơ hình quản lý của trường CĐSP Hịa Bình được xây dựng dựa theo mơ
hình quan hệ chức năng. Đó là phân chia hoạt động của một cấp quản lý cho
nhiều đơn vị khác nhau, mỗi đơn vị chỉ đảm nhận một hoặc một số chức năng
quản lý nhất định. Mỗi đối tượng quản lý bên dưới chịu sự quản lý của nhiều
khâu chức năng bên trên. Có thể mơ hình hóa quan hệ của quản lý của trường
CĐSP Hịa Bình như sau:
(Sơ đồ tổ chức được tổng hợp từ tháng 9/2019)

24


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÒA BÌNH
ĐẢNG BỘ TRƯỜNG
CƠNG ĐỒN

CÁC HĐ TƯ VẤN


BAN GIÁM HIỆU
Hiệu trưởng
Các Phó hiệu trưởng

ĐỒN THANH NIÊN

HỘI SINH VIÊN

CÁC PHỊNG CHỨC NĂNG

CÁC KHOA ĐÀO TẠO

1. Phòng Quản lý Đào tạoCTHSSV
2. Phòng Hành chính- Quản trị
3. Phịng Tổ chức- Thanh tra
5. Phịng QLKhoa học & Bồi
dưỡng
5. Phịng Kế hoạch tài chính
6. Phịng Khảo Thí và đảm bảo
chất lượng

1. Khoa THCS
2. Khoa Tiểu học
3. Khoa Mầm non

CÁC CƠ SỞ PHỤC VỤ
ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU

CÁC TỔ TRỰC THUỘC


1. Ban quản lý Khu nội trú
2. Trung tâm Ngoại ngữ- Tin học và
KNNN
3. Trung tâm hỗ trợ PTGD hòa nhập
4. Trường PTTHCLC Nguyễn Tất
Thành
5. Cơ sở GD Mầm non thực hành

1. Tổ Lý luận chính trị
2. Tổ Tâm lý- Giáo dục
3. Tổ GD Quốc phòngAN&GDTC

Ghi chú: Mối quan hệ trực tiếp:

Mối quan hệ phối hợp: --------------

25


×