Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên cao đẳng sư phạm tiểu học trường CĐSP hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 68 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HỊA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
-----------------------------

f

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống
cho sinh viên cao đẳng Sư phạm Tiểu học trường CĐSP Hịa
Bình

Giảng viên: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa: Tiểu học

Năm 2020

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong đề tài chưa từng
được cơng bố trong các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Giảng viên

Nguyễn Thị Thu Hương


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến Ban giám hiệu trường Cao Đẳng Sư phạm Hòa Bình, hội
đồng thẩm định đề tài cấp cơ sở, gia đình và các đồng chí đồng nghiệp khoa
Tiểu học - trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình, đã tạo điều kiện, đóng góp ý
kiến có giá trị để giúp tơi thực hiện tốt đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các em sinh viên CĐTH khóa 25, CĐTH
khóa 26 đã giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ, tạo
điều kiện để tơi hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hịa Bình, tháng 05 năm 2020


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................5
3.1. Khách thể nghiên cứu:...................................................................5
3.2. Đối tượng nghiên cứu:...................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................5
5. Giả thuyết khoa học...........................................................................5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................6
6.1. Nội dung nghiên cứu.....................................................................6
6.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................6
6.3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................6
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:...................................................6
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn....................................................6
8. Cấu trúc của đề tài.............................................................................7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.............................................................9
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới...........................................9
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước...........................................10
1.2. Cơ sở lý luận................................................................................10
1.2.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài..................................................10
1.2.1.1. Kỹ năng, kỹ năng sống........................................................10
1.2.1.2. Vai trò của kỹ năng sống trong xã hội ngày nay.........................11
1.2.1.3. Những kỹ năng sống cần được rèn luyện cho sinh viên Sư phạm
Tiểu học.....................................................................................13
1.2.1.4. Các phương pháp và hình thức rèn kỹ năng sống cho sinh viên
sư phạm tiểu học..........................................................................16
1.2.2. Ý nghĩa của công tác rèn kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm............18
1.2.2.1. Ý nghĩa của việc hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu..........18
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc rèn kỹ năng sống cho sinh viên trong các giờ
nghiệp vụ sư phạm........................................................................20
1.3. Cơ sở thực tiễn.............................................................................22
1.3.1. Nhận thức của sinh viên sư phạm tiểu học về việc rèn kỹ năng sống
...................................................................................................22
1.3.2. Thực trạng của việc rèn kỹ năng sống hiện nay................................23
1.3.2.1. Thực trạng của việc rèn kỹ năng sống tại các trường tiểu học
hiện nay.....................................................................................23
1.3.2.2. Nhận thức của sinh viên về khái niệm và tầm quan trọng của
việc rèn kỹ năng sống cho học sinh...................................................25


1.3.2.3. Các hình thức hoạt động sinh viên tham gia để rèn kỹ năng sống
................................................................................................27
1.3.2.4. Thái độ của sinh viên khi tham gia các hoạt động để hình thành
và rèn kỹ năng sống......................................................................28

CHƯƠNG 2......................................................................................32
2.1. Nhận thức đúng tầm quan trọng của kỹ năng sống.................................32
2.1.1. Hiểu rõ khái niệm để đảm bảo xác định đúng mục tiêu......................32
2.1.2. Hiểu và lựa chọn các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi sinh viên......................................................32
2.2. Các biện pháp cụ thể nhằm tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng và
thực hành liên tục để hình thành kỹ năng bản thân cho sinh viên.....................33
2.2.1. Biện pháp thứ nhất...................................................................33
2.2.2. Biện pháp 2............................................................................36
2.2.3. Biện pháp 3............................................................................37
2.2.4. Biện pháp 4............................................................................38
2.2.5. Biện pháp 5............................................................................39
2.2.6. Biện pháp 6............................................................................39
CHƯƠNG 3......................................................................................40
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................41
3.1. Mục đích của thực nghiệm...............................................................41
3.2. Nội dung thực nghiệm....................................................................41
3.3. Phương pháp thực nghiệm...............................................................41
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm.............................................................41
3.3.2. Thiết kế thực nghiệm...............................................................42
3.4. Cách tiến hành thực nghiệm.............................................................42
3.4.1. Trước thực nghiệm...................................................................42
3.4.1.1. Xếp loại đánh giá sinh viên bằng điểm số.................................42
3.4.1.2. Xếp loại đánh giá sinh viên theo yêu cầu mức độ.......................43
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm..............................................................43
3.4.3. Sau thực nghiệm (Kết quả để đối chứng).......................................44
3.4.3.1. Xếp loại đánh giá sinh viên bằng điểm số.................................44
3.4.3.2. Xếp loại đánh giá sinh viên theo yêu cầu mức độ........................44
3.4.4. So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm của 2 lớp thực nghiệm và
đối chứng......................................................................................45

3.4.4.1. So sánh kết quả bài kiểm tra (trước thực nghiệm) của 2 lớp thực
nghiệm và đối chứng.....................................................................45
3.4.4.2. So sánh kết quả thực tập 2 (sau thực nghiệm) của 2 lớp thực
nghiệm và đối chứng.....................................................................46
3.4.5. Phân tích kết quả định tính.........................................................46
3.4.5.1. Trước thực nghiệm.............................................................46
3.4.5.2. Sau thực nghiệm................................................................47
3.4.6. Phân tích kết quả định lượng......................................................48
3.4.6.1. Trước thực nghiệm.............................................................48
3.4.6.2. Sau thực nghiệm................................................................48


PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ..........................................53
1. KẾT LUẬN...................................................................................53
2. KIẾN NGHỊ...................................................................................54
2.1. Đối với sinh viên.......................................................................54
2.2. Đối với giáo viên.......................................................................54
2.3. Đối với nhà trường...................................................................557

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo UNESCO: “…Ba thành tố hợp thành năng lực của con người là:
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai
trị quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chun
nghiệp”…[3]. Kỹ năng sống (KNS) có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
thay đổi cách nhìn nhận bản thân, tạo dựng niềm tin, lịng tự trọng, thái độ
tích cực và động lực cho bản thân. KNS còn giúp con người vượt qua những
rủi ro trong cuộc sống, giúp làm chủ cảm xúc, làm chủ giao tiếp và biết hợp
tác. Trên trang SAGE Aca demy ngày 27/6/2018, học giả người Mỹ Kinixti đã
nhận định “Sự thành công của mỗi người chỉ có 15% là dựa vào kỹ thuật

chun ngành, cịn 85% là dựa vào những quan hệ giao tiếp và tài năng xử
thế của người đó”; theo Brett Taylor-Holmes - Giáo viên dạy kĩ năng sống
người Úc cũng đã nói về vai trò của kỹ năng sống như sau: “Nếu như trước
đây giáo dục chỉ tập trung vào các bài học chun mơn thì giờ đây, kỹ năng
sống đóng một vai trị vơ cùng quan trọng và được Tây Úc đặc biệt chú
trọng”… Vì vậy, trong thời đại ngày nay mỗi cá nhân không những cần phải
trau dồi kiến thức chun mơn mà cịn phải thường xun rèn luyện các kỹ
năng cần thiết cho công việc như: kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng lãnh đạo, kỹ
năng quản lý, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, viết các
báo cáo, kỹ năng sống (KNS), ... Những kỹ năng mềm này khơng phải tự
nhiên có mà nó sẽ được hình thành trong quá trình học tập, làm việc và tích
lũy kinh nghiệm. Do đó, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên là


một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo của
các trường học nói chung và bậc đại học, cao đẳng nói riêng.
Thành cơng chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ
hồn cảnh và có khả năng chinh phục hồn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là
hành trang khơng thể thiếu đối với mỗi cá nhân, nó thực sự vô cùng cần thiết
đối với một nhà giáo để biết sống, làm việc, ước mơ thành đạt là không quá
xa vời, là khát khao chính đáng khi biết trang bị cho mình những kỹ năng
sống cần thiết và hữu ích.
Kỹ năng sống tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới,
tạo dựng niềm tin, lòng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, tự
mình quyết định số phận của mình.
Kỹ năng sống giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong
mỗi con người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mịn và hành
động theo thói quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực.
Khối lượng kiến thức của chúng ta trở nên lỗi thời nhanh chóng trong
thời đại mới. Trong môi trường không ngừng biến động, con người luôn đối

diện với áp lực cuộc sống từ những yêu cầu ngày càng đa dạng, ngày càng
cao trong quan hệ xã hội, trong công việc và cả trong quan hệ gia đình. Quá
trình hội nhập với thế giới địi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
ngồi kiến thức chuyên môn, yêu cầu về các kỹ năng sống ngày càng trở nên
quan trọng. Thiếu kỹ năng sống con người dễ hành động tiêu cực, nông nổi.
Bởi vậy, giáo dục cần trang bị cho người học những kỹ năng thiết yếu như ý
thức về bản thân, làm chủ bản thân, đồng cảm, tôn trọng người khác, biết cách
hợp tác và giải quyết hợp lý các mâu thuẫn, xung đột. Cuộc đời là một hành
trình mà bằng cấp chuyên mơn giống như một bệ phóng, cịn kỹ năng sống
chính là động lực đẩy con người vươn lên tầm cao thành đạt.
Rèn luyện kỹ năng sống là một quá trình lâu dài, bền bỉ. Do đó, việc
làm cho mọi người ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống và lồng nó
vào các mơn học để nâng cao năng lực, hiệu quả công việc để đáp ứng yêu
cầu đối với nguồn nhân lực ở thế kỷ XXI là nhu cầu bức thiết.


Trên thực tế, việc hình thành kỹ năng cho học sinh được thể hiện ngay
từ khi xây dựng chương trình, nội dung dạy học, giáo viên đều phải xây dựng
3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ, đây là
u cầu mang tính ngun tắc trong dạy học và mọi giáo viên đều nhận thức
sâu sắc yêu cầu này. Trong thời gian gần đây, tại trường Cao Đẳng Sư phạm
Hịa Bình (CĐSP HB) giáo dục KNS cho học sinh cũng được quan tâm nhiều
hơn. Giáo dục KNS đã được đưa vào chương trình học của sinh viên và ở các
trường phổ thông hiện nay KNS khơng chỉ bố trí thành một mơn học riêng
trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông mà KNS cịn được lồng
ghép vào các mơn học để giáo dục học sinh (HS) mọi lúc, mọi nơi khi có điều
kiện, cơ hội phù hợp. Giáo dục KNS ngồi việc thực hiện thơng qua từng mơn
học cịn được thực hiện trong từng hoạt động giáo dục, do đó địi hỏi sinh
viên Sư phạm phải tự học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng để đáp ứng các đổi
mới ở trường phổ thông.

Cơ hội thực hiện giáo dục KNS rất nhiều và rất đa dạng, có thể đề cập
tới một số phương thức tổ chức sau: tích hợp thơng qua dạy học các môn học;
qua chủ đề tự chọn; qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động
trải nghiệm, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục KNS với các hoạt động giáo dục
như sinh hoạt đầu tuần, các chun đề bảo vệ mơi trường, phịng chống ma
t, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành niên, … tạo nhiều cơ hội
và điều kiện để giáo viên triển khai giáo dục KNS đến học sinh. Ở các nước
có nền giáo dục phát triển, trẻ em đã được giáo dục KNS từ rất sớm. Ở Việt
Nam, trong những năm gần đây, KNS đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan
tâm, thể hiện trong Quyết định số 5323- QĐ- BGDĐT: “Học sinh, sinh viên
được giáo dục, định hướng tốt về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; được
hỗ trợ, tạo điều kiện để rèn luyện, phát huy năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Khắc phục tình
trạng sa sút về đạo đức, lối sống; thiếu kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp
trong một bộ phận học sinh, sinh viên hiện nay [16].


Tuy nhiên, do chưa có bộ chuẩn về giáo dục KNS nên mỗi trường có
một cách dạy riêng. Cũng có thể nói rằng do phải chạy theo thời gian, phải
chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh
hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học
sinh, sinh viên nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hịa nhập với
cuộc sống. Trong thơng báo 242-TB/TW của Bộ Chính trị (khóa X), đã nêu
một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông như sau: “Giáo dục phổ
thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến
“dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên [14].
Theo báo cáo gần đây của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam cho
thấy “Có 37% sinh viên ra trường khơng tìm được việc làm do yếu và thiếu
các yếu tố kỹ năng thực hành xã hội, 83% bị các nhà tuyển dụng đánh giá
thiếu các KNS” [14]. Vì vậy vẫn còn một bộ phận sinh viên khi ra trường cầm

trên tay tấm bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng nhưng lại thiếu đi các kỹ năng
(KN) quan trọng, sinh viên thiếu cách ứng phó trước những tình huống trong
cuộc sống, thiếu kĩ năng hợp tác với người khác, thiếu khả năng thiết lập mối
quan hệ, hạn chế trong việc quản lý cảm xúc bản thân… Theo số liệu lưu tại
khoa Tiểu học năm học 2016- 2027, có 25/64 sinh viên khi đi thực tập 1, còn
nhút nhát, chưa biết cách tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh. Thống
kê của năm học 2017- 2028 có 27/65 sinh viên cịn lúng túng khi tổ chức các
hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao và sinh hoạt lớp…lý do sinh
viên CĐSPHB rất ít cơ hội để rèn các KNS thông qua các hoạt động thực tiễn,
việc tự học tự bồi dưỡng chưa được chú trọng. Đây là hậu quả trực tiếp của sự
thiếu hụt các KNS, điều này còn dẫn đến một số sinh viên ham hưởng thụ, sa
vào các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường.
Chính vì những lí do trên, chúng tơi đã chọn đề tài “Một số biện pháp rèn
luyện kỹ năng sống cho sinh viên cao đẳng Sư phạm Tiểu học trường CĐSP Hịa
Bình” đê nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu


Chỉ ra tầm quan trọng và những hạn chế trong việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, sinh viên trong thời đại mới và từ đó đề xuất biện pháp
giúp sinh viên CĐTHK26 tìm ra những biện pháp để rèn luyện kỹ năng sống
cho bản thân.
Giúp sinh viên biết lồng ghép KNS vào các môn học ở tiểu học qua chủ
đề tự chọn; qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải
nghiệm và các hoạt động giáo dục như giáo dục bảo vệ môi trường, phòng
chống ma tuý, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Góp phần nâng cao ý thức rèn luyện các kỹ năng sống cần thiết cho
sinh viên Sư phạm đó là: Kỹ năng học và tự học, Kỹ năng quan sát, nhận xét,
kỹ năng giao tiếp và ứng xử, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng xử lý tình huống
trong dạy học, kỹ năng làm việc nhóm và các kỹ năng sư phạm…

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên cao đẳng sư phạm Tiểu học trường CĐSP Hịa Bình
Quy trình rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên cao đẳng Sư phạm ngành
Giáo dục Tiểu học trường CĐSP Hịa Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên
cao đẳng Sư phạm Tiểu học trường CĐSP Hịa Bình
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn có liên quan đến cơng tác rèn luyện kỹ
năng sống
Nghiên cứu thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng sống của sinh viên
sư phạm.
Đề xuất một số biện pháp và một số giải pháp để giúp sinh viên cao
đẳng Sư phạm Tiểu học trường CĐSP Hịa Bình nâng cao ý thức rèn luyện các kỹ
năng sống câng thiết đối với sinh viên ngành sư phạm.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học


Nếu có các biện pháp tích cực, hiệu quả để giúp sinh viên cao đẳng sư
phạm tiểu học trường CĐSP Hịa Bình nâng cao ý thức rèn luyện các kỹ năng
sống thì sẽ giúp sinh viên có khả năng ứng xử linh hoạt, hiệu quả các tình
huống xảy ra trong cuộc sống và trong dạy học.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận để lựa chọn biện pháp rèn kỹ năng sống cho
sinh viên cao đẳng sư phạm tiểu học trường CĐSP Hịa Bình
Một số giải pháp để giúp sinh viên nâng cao ý thức rèn luyện các kỹ
năng sống để có khả năng ứng xử linh hoạt, hiệu quả các tình huống xảy ra

trong cuộc sống và trong dạy học.
6.2. Thời gian nghiên cứu
Thu thập và xử lý tư liệu: từ 10/9/ 2019.
Hoàn thành đề cương chi tiết vào: 1/10 /2019.
Nộp đề tài cho hội đồng khoa học: tháng 5/2017.
6.3. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng quy trình giúp sinh viên nâng cao ý thức rèn luyện các kỹ
năng sống để có khả năng ứng xử linh hoạt, hiệu quả các tình huống xảy ra
trong cuộc sống và trong dạy học.
Vận dụng quy trình để rèn kỹ năng sống và tổ chức một số hoạt động
rèn kỹ năng sống cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm tiểu học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu khoa học giáo dục để giải quyết nhiệm vụ của
đề tài.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến rèn kỹ năng sống


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu một số kinh nghiệm về công tác rèn kỹ năng sống trên thực
tế và trên mạng Internet để có thêm cách nhìn mới và đề ra biện pháp hữu
hiệu để giúp sinh viên nâng cao ý thức rèn luyện các kỹ năng sống
* Quan sát: Quan sát quá trình tham gia các hoạt động giáo dục trên
lớp và quá trình tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh
viên khi ở trường và trong cuộc sống.
* Thực nghiệm: Một số biện pháp để giúp sinh viên nâng cao ý thức rèn
luyện các kỹ năng sống.
* Phân tích sản phẩm hoạt động: Phân tích những ưu điểm và hạn chế
của công tác công tác rèn kỹ năng sống đối với sinh viên sư phạm.
* Thống kê các số liệu

* Tổng hợp: Tổng hợp các kết quả trước và sau khi áp dụng các biện
pháp, giải pháp.
* So sánh: So sánh, đối chiếu kết quả thu được trước và sau khi sau
khi áp dụng các biện pháp, giải pháp để kịp thời điều chỉnh cách thức rèn
luyện sinh viên cho phù hợp.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.1. Kỹ năng, Kỹ năng sống.
1.2.1.2. Vai trò của kỹ năng sống trong xã hội ngày nay
1.2.1.3. Những kỹ năng sống cần được rèn luyện cho sinh viên Sư
phạm Tiểu học


1.2.1.4. Các phương pháp và hình thức rèn kỹ năng sống cho sinh viên
sư phạm tiểu học.
1.2.2. Ý nghĩa của công tác rèn kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Nhận thức của sinh viên sư phạm tiểu học về kỹ năng sống
1.3.2. Nhận thức về sự cần thiết của việc rèn kỹ năng sống
1.3.3. Thực trạng của việc rèn kỹ năng sống của sinh viên CĐSP tiểu
học- trường CĐSP Hịa Bình
Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên cao đẳng sư
phạm tiểu học trường CĐSP Hịa Bình

2.1. Nhận thức đúng tầm quan trọng của kỹ năng sống
2.2. Tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng và thực hành liên
tục để hình thành kỹ năng bản thân
2.3. Coi kỹ năng sống như một mơn học chính khóa
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Tại nhiều nước trên thế giới hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh rất được chú trọng, ví dụ như ở Nhật Bản - một quốc gia thường
xuyên xảy ra động đất và các thảm họa thiên nhiên, nên việc giáo dục các kỹ
năng tự phòng vệ cho học sinh được thực hiện ngay từ cấp mầm non với
những tình huống mơ phỏng giống như thực tế nhằm giúp cho học sinh biết
cách tự bảo vệ bản thân. Ở Cộng hòa Liên bang Nga đã có một số chương
trình giáo dục kỹ năng xã hội, trong đó đặc biệt chú trọng đến kỹ năng tự bảo
vệ bản thân trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống. Bên cạnh các
chương trình giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cũng có nhiều tác phẩm hỗ trợ sự
hoàn thiện các kỹ năng này cho người học như “Tuyển tập những câu chuyện
vàng về khả năng tự bảo vệ mình” của tác giả Bạch Băng- NXB Kim Đồng –
2013 [11] , giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc tự bảo vệ
bản thân thông qua các câu chuyện diễn ra trong chính cuộc sống của các em;
Tác phẩm “45 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình” của tác giả Yoon Yeo Hong [2],
được nhà xuất bản thông tin và truyền thông dịch, xuất bản năm 2011, đã
trình bày đan xen giữa lý thuyết và thực hành giúp trẻ nhận biết được các mối
nguy hiểm, nâng cao cảnh giác, biết bảo vệ mình và thốt hiểm với ngơn ngữ
gần gũi, hình ảnh sinh động. Ở Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, các
nhà tâm lý học đã tập trung nghiên cứu về kỹ năng và quá trình hình thành
các kỹ năng giảng dạy của người giáo viên, có thể kể đến cơng trình nghiên

cứu tiêu biểu như “ Hình thành các kỹ năng và kỹ xảo sư phạm cho sinh viên
trong điều kiện của nền giáo dục đại học” của X.I.Kixegof, cơng trình nghiên
cứu về kỹ năng, nghệ thuật diễn giảng của Swest, Paul.W (1995). Các tài liệu
này nghiên cứu chuyên sâu về thực hành sư phạm dành cho sinh viên đại học,


làm rõ sự khác biệt giữa các nhóm kỹ năng riêng biệt của q trình giảng
dạy…
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục kỹ năng sống đã được đề cập trong nhiều
nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ “Kỹ năng giao tiếp của trẻ 5- 6 tuổi tỉnh
Tun Quang qua trị chơi đóng vai theo chủ đề” của tiến sĩ Phạm Thị Thu
Thủy- năm 2016 [7] ; Nghiên cứu về lý luận dạy học của PGS- TSKHNguyễn Văn Hộ- Nhà xuất bản Giáo dục 2002 [10].; Giáo trình Lý luận dạy
học hiện đại: cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học - TG
Nguyễn Văn Cường- NXB Đại học Sư phạm- 2016 [5]. Luận văn thạc sĩBiện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên - chuyên ngành giáo dục học- mã số 601401Học viên Nguyễn Thị Hồng Hạnh- năm 2009 [7]...
Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nước đã tập trung làm rõ tầm
quan trọng của một số kỹ năng sống đối với học sinh, những yêu cầu đối với
việc tiếp cận và giảng dạy các kỹ năng sống trong trường học nói chung và
yêu cầu tiếp cận, giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên chưa
có tác giả nào đi sâu nghiên cứu việc rèn các kỹ năng cần thiết dành cho đối
tượng là sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.1. Kỹ năng, kỹ năng sống
* Kỹ năng là gì?
Theo WikiPedia thì Kỹ năng (Tiếng Anh: Skill; Tiếng Pháp: Capacité)
là khả năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một
nhiệm vụ nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý
và giao tiếp...

Trong cuộc sống, con người cần có rất nhiều kỹ năng để sống, hịa nhập
với cộng đồng, đóng góp cho nền kinh tế hiện đại. Ví dụ như, một cử nhân Sư
phạm muốn thực hành nghề nghiệp tốt khơng chỉ cần có khả năng nói, viết,


trình bày… mà phải có cả kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề và cả kỹ
năng giao tiếp… Trong giáo dục, người ta coi kỹ năng là một phần của thực
hành và hoạt động quản lý. Kỹ năng cùng với thái độ sẽ tạo ra khả năng thực
hành.
* Kỹ năng sống là gì?
Nói một cách dễ hiểu, kỹ năng sống là tập hợp những hành vi tích cực
và khả năng thích ứng với mơi trường sống giúp cho mỗi nhân đối mặt và giải
quyết những thách thức hằng ngày. Kỹ năng sống được hình thành từ quá
trình giáo dục hay trải nghiệm trực tiếp trong đời sống. Ngày nay, có thể nói
rằng, kỹ năng sống là tiêu chí mà bất kỳ bậc phụ huynh, nhà trường hay một
tổ chức nào cũng mong muốn con em, học sinh, nhân viên của mình được
trang bị tốt.
Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO đưa ra một số kỹ năng sống quan
trọng như: Kỹ năng tự học, Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, nhóm kỹ
năng sư phạm: mơ tả cảm xúc, mô tả vấn đề, cung cấp thông tin, hài hước, kỹ
năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm…
1.2.1.2. Vai trị của kỹ năng sống trong xã hội ngày nay
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp học sinh (HS) có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân
thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay
đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen thụ động thành thành những hành vi
mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống
cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.
Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh đối

mặt với các vấn đề từ hồn cảnh, mơi trường sống cũng như phương pháp
hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó.
Chúng ta đều biết: cuộc sống ln tạo ra những khó khăn để cho con
người vượt qua, những mất mát để con người biết yêu quý những gì đang có.


Vì vậy, mỗi con người cần có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát
triển. Là những nhà giáo dục, những người ln đồng hành với q trình phát
triển của HS, chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết giáo dục KNS cho HS. Bởi
giáo dục KNS chính là định hướng cho các em những con đường sống tích
cực trong xã hội hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: con người với chính
mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Nắm
được KNS, các em sẽ biết chuyển dịch kiến thức - “cái mình biết” và thái độ,
giá trị - “cái mình nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”… thành những hành động cụ thể
trong thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực và mang tính chất xây
dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em thích ứng được với sự phát triển nhanh
như vũ bão của khoa học công nghệ và vững vàng, tự tin bước tới tương lai.
Cụ thể là:
Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục KNS giúp HS biết gieo những
kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành động
thành thói quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho
mình.
Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục KNS giúp HS biết kính trọng ông
bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau, động
viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành.
Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục KNS giúp HS biết cách ứng xử
thân thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn trật
tự an tồn giao thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ mơi trường
thiên nhiên…Từ đó, góp phần làm cho mơi trường sống trong sạch, lành
mạnh, bớt đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của

chính con người gây nên; góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội
tích cực để hài hồ mối quan hệ giữa nhu cầu – quyền lợi – nghĩa vụ trong
cộng đồng.
Tóm lại, kỹ năng sống giúp chúng ta quyết mọi vấn đề trong cuộc sống,
khiến cuộc sống của mỗi người, tích cực và ý nghĩa. Những người có kỹ năng


sống sẽ dễ đạt được thành cơng hơn và góp phần xây dựng xã hội văn minh,
giàu đẹp.
1.2.1.3. Những kỹ năng sống cần được rèn luyện cho sinh viên Sư
phạm Tiểu học
Giáo dục kỹ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng trong
việc giáo dục toàn diện cho sinh viên. Việc công bố chuẩn đầu ra đối với sinh
viên tốt nghiệp đòi hỏi mỗi trường đại học, cao đẳng không chỉ trang bị
những kiến thức chuyên môn nền tảng cho sinh viên mà còn phải trang bị
nhiều “kỹ năng mềm” khác cho họ, đặc biệt là kỹ năng sống cơ bản để họ có
thể nhanh chóng hịa nhập với cuộc sống nghề nghiệp và xã hội. Đối với sinh
viên sư phạm nói chung và sinh viên Trường CĐSP Hịa Bình nói riêng thì
điều này càng quan trọng do tính lan tỏa trong nghề nghiệp nhà giáo để họ
cịn truyền đạt đến học sinh của mình sau này. Vì thế, các kỹ năng sống phải
được coi là những kỹ năng người giáo viên đứng lớp cần có để thực hiện tốt
nhất trọng trách mà xã hội trao cho họ.
Giáo dục kỹ năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội
hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi,
thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ.
Có rất nhiều kỹ năng sống sinh viên mong được tiếp cận. Bài viết đề cập đến
tầm quan trọng của bốn trong số các kỹ năng sống cốt lõi, rất cần thiết với lứa
tuổi sinh viên là: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng xác
định mục tiêu phù hợp và kỹ năng ứng phó với cảm xúc căng thẳng.
Nhiều người cho rằng, làm giáo viên là một công việc nhẹ nhàng. Tuy

nhiên, mỗi ngành nghề đều có những yêu cầu, quy định chuẩn mực riêng mà
khơng phải ai cũng có thể làm được. Giáo viên cũng vậy, những kỹ năng sau
là những điều mà bất cứ giáo viên tiểu học nào cũng không nên bỏ qua khi
muốn trở thành một người cô, người thầy dạy giỏi.
a. Kỹ năng quan sát, nhận xét: Kết quả học tập của các học sinh tiểu
học bây giờ đều do giáo viên đánh giá nên kĩ năng quan sát, nhận xét không


thể thiếu với các giáo viên. Các thầy cô phải thường xuyên quan sát các em để
có thể đưa ra đánh giá đúng, khách quan và cơng bằng nhất. Có như vậy, phụ
huynh mới nắm bắt được tình hình học tập của con em mình.
Ngồi ra nhờ kỹ năng quan sát tốt, các giáo viên có thể phán đốn được học
sinh của mình có năng khiếu nổi bật nào khơng, qua đó thơng báo cho gia
đình chọn mơn năng khiếu phù hợp cho các em.
b. Kỹ năng tự học: Học hỏi là một q trình khơng có điểm dừng,
chính vì vậy bản thân giáo viên nên hình thành và duy trì nhận thức khơng
ngừng tự học hỏi và hồn thiện suốt đời nếu khơng muốn mình trở thành một
người “đi sau”. Dù đứng ở bất kỳ cương vị nào, là giáo viên thực tập hay giáo
viên chính thức thì mỗi giáo viên ln phải trang bị cho mình kỹ năng tự học.
Những kiến thức học ở giảng đường chỉ là những kiến thức nền tảng và
sự thay đổi trong giáo dục để phù hợp vời thời đại là điều tất yếu xảy ra, vì
vậy giáo viên phải khơng ngừng trau dồi, cập nhật những kiến thức chuyên
ngành, kỹ năng, công nghệ mới nhất để kịp thời để làm tốt việc giảng dạy của
mình.
Trong nền giáo dục đang ngày một thay đổi như hiện nay, giáo viên tiểu
học cũng cần nhanh nhạy cập nhật và linh hoạt với những thay đổi mới. Bên
cạnh đó cũng phải khơng ngừng học hỏi những phương pháp mới, cách dạy
mới tiến bộ để kịp cập nhật cho học sinh của mình.
Giáo viên phải trang bị cho mình phương pháp dạy học và thói quen
làm việc khoa học ở mỗi môn học, mỗi bài học để đạt được hiệu quả cao

trong giảng dạy. Cần xác định được mục tiêu của bài. Đặc biệt cần dành tâm
sức trí tuệ và thời gian cho việc dạy học. Việc thiết kế bài dạy phải căn cứ
vào mục tiêu dạy học, đặc điểm của học sinh, tính chất của mơn học, điều
kiện vật chất có thể sử dụng được trong quá trình dạy học. Trước khi lên lớp
người giáo viên cần phải xác định được:
Dạy cái gì ? (Xác định nội dung dạy học). Sau khi học xong học sinh cần biết
hoặc biết làm cái gì? (Xác định mục tiêu). Kiến thức thực của học sinh như
thế nào? Học sinh đã biết gì? (Đánh giá những điều học sinh đã biết trước khi


học và sau khi học). Dạy bài học đó như thế nào? (Lựa chọn phương pháp và
kỹ năng dạy học). Giáo viên cần hiểu biết về những đặc điểm của học sinh,
lứa tuổi, thói quen trình độ học sinh, trẻ bị tật, trẻ có gia đình khó khăn…
Cần chú ý đến cách mở đầu bài học sao cho hứng thú trong học tập với
học sinh và cách kết thúc bài học để giúp học sinh rèn kỹ năng sống và áp
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
c. Kỹ năng giao tiếp: Đây là kĩ năng cần có của bất kỳ thầy cô nào.
Thầy cô không chỉ giao tiếp với học sinh trên phương diện nội dung bài học
mà còn phải ứng xử với các tình huống khác phát sinh trong và ngoài nhà
trường, trao đổi với phụ huynh học sinh,… Với mỗi đối tượng giao tiếp thì
giáo viên phải lựa chọn một phong cách giao tiếp phù hợp để vừa duy trì được
mối quan hệ tốt vừa giữ đúng tác phong sư phạm của mình và giúp học sinh
biết giải quyết các tình huống phát sinh trong dạy học.
d. Chuẩn tác phong sư phạm: Trong nhận thức của mỗi học sinh tiểu
học, giáo viên chính là hình mẫu để các học sinh noi theo. Vì vậy, giáo viên
tiểu học cần để ý đến các chuẩn mực về cư xử, hành vi ở cả trong và ngoài
trường học. Tác phong nền tảng cần có là sự nhã nhặn, từ tốn, khả năng xử lí
tình huống một cách linh hoạt.
e. Lắng nghe, kiên nhẫn với học sinh: Ở bậc tiểu học, các em vẫn
chưa thể đi vào nề nếp, kỉ luật như ở bậc lớn hơn. Hơn thế, các em cũng vẫn

chỉ là những đứa trẻ nên rất cần đến sự quan tâm của các thầy cô khi ở trường.
Những vấn đề xoay quanh các em không chỉ trong các giờ học mà cịn có
trong giờ ra chơi, các mối quan hệ bạn bè,… đều cần các thầy cơ có thể hiểu v
à kịp giải đáp những thắc mắc khi cần.
g. Kĩ năng tổ chức hoạt động nhóm: Đây cũng là một kỹ năng cần có
với các giáo viên tiểu học để gắn kết các học sinh lại với nhau hơn. Đơn giản
vì khơng ai là hồn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung mặt mạnh của từng
người và bổ sung những mặt hạn chế cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng
đáng hết mọi việc. Nhóm sẽ phân công, thảo luận công việc cho phù hợp khả
năng từng người dựa trên chuyên môn vủa họ. Đề ra kế hoạch cụ thể, nhật ký


cơng tác, thời gian dự tính sẽ hồn thành và chuẩn bị cho lần hoạt động sau.
Các hoạt động nhóm trong giờ học, giờ ngoại khóa với học sinh tiểu học sẽ
rèn cho các em biết hợp tác, có tinh thần đồng đội. Tổ chức các nhóm trong
giờ học cũng sẽ khiến các em thích thú với bài học hơn, tiếp thu bài tốt hơn.
1.2.1.4. Các phương pháp và hình thức rèn kỹ năng sống cho sinh viên
sư phạm tiểu học
a. Nhận thức đúng tầm của kỹ năng sống
Có lẽ tầm quan trọng của kỹ năng sống trong thời đại mới này thì ai
cũng biết. Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều nhận thức không thực sự đầy đủ
về tầm quan trọng của kĩ năng sống. Điều này làm cho sinh viên hay rộng hơn
là những người học chưa chú trọng vào việc học tập và rèn luyện. Giáo dục
thì chưa đầu tư kĩ lưỡng vào nội dung, phương pháp dạy kỹ năng sống, chưa
thực sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy gây ảnh
hưởng đến hiệu quả giáo dục kĩ năng sống. Vì thế, đừng đợi chờ một sự “cải
cách giáo dục”, mà ngay từ bây giờ hãy tự tìm hiểu về kỹ năng sống, hiểu biết
về nó và học nó.
b. Hiểu rõ tính chất của kĩ năng sống
Để rèn luyện kỹ năng sống, trước tiên ta phải hiểu về tính chất của

chúng. Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Hay nói
một cách đơn giản hơn, kỹ năng sống mang hai đặc trưng: đặc trưng nghề
nghiệp và đặc trưng vùng miền.
Thứ nhất: về đặc trưng nghề nghiệp, mỗi nghề nghiệp lại cần có một
kỹ năng sống khác nhau. Ví dụ: Nếu bạn là sinh viên sư phạm, nghĩa là rất có
thể bạn sẽ trở thành một cơ giáo. Vì thế kỹ năng của bạn là: kỹ năng ăn nói,
kỹ năng đứng lớp, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng truyền cảm hứng,…
Nếu bạn là sinh viên báo chí, bạn có thể là nhà báo trong tương lai. Kỹ
năng của bạn là: kỹ năng bảo vệ sức khỏe, kỹ năng khai thác tư liệu, kỹ năng
phát hiện đề tài,…
Thứ hai: về đặc trưng vùng miền, ở mỗi vùng miền lại cần có một kỹ
năng sống khác nhau để tồn tại và phát triển. Ví dụ, người sống ở vùng núi


cao cần có kỹ năng làm ruộng bậc thang, kỹ năng dẫn nước từ suối về nhà,…
người sống ở vùng biển cần kỹ năng đi biển đánh cá, kỹ năng đối phó với
mưa bão,…
Tóm lại, bạn phải hiểu rõ bạn cần kỹ năng sống nào trong hoàn cảnh của bạn
và học đúng kỹ năng sống đó. Khơng quan trọng bạn có bao nhiêu kỹ năng
sống, quan trọng là bạn có đủ kỹ năng sống để dùng hay không?
c. Coi kỹ năng sống như một mơn học chính khóa
Với tầm quan trọng trong thời đại hiện nay, kỹ năng sống hoàn tồn
xứng đáng được đưa vào học tập như một mơn học chính thức. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân, kỹ năng sống chưa được đưa vào nhà trường, nhưng mỗi
chúng ta cần có ý thức coi kỹ năng sống như một mơn học quan trọng cần
học.
Hiện tại có rất nhiều cuốn sách, tài liệu nghiên cứu về kỹ năng sống nên
không khó để tìm hiểu về các kỹ năng cần thiết. Quan trọng là bạn có quan
tâm và chịu khó tìm hiểu về những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt với
tương lai này hay không mà thôi? Xin nhắc lại là: kỹ năng sống là vấn đề có

tầm quan trọng đặc biệt với tương lai, và bạn hãy lựa chọn cho mình việc
quan tâm hay khơng quan tâm đến nó.
d. Tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng
Để rèn luyện kỹ năng sống, cách duy nhất là tiến hành thực hành. Và
các phương pháp hiệu quả nhất đó là: Thảo luận, phân tích trường hợp điển
hình, giải quyết tình huống, đóng vai, chơi trị chơi, bày tỏ ý kiến… Qua đó,
bạn sẽ được trải nghiệm và tự rèn luyện kỹ năng sống cho bản thân.
e. Thực hành liên tục và hình thành kỹ năng bản thân
Thực hành kĩ năng sống là biện pháp quyết định thành công của q
trình học tập kĩ năng sống. Trong đó, vận dụng linh hoạt và biến kỹ năng sống
trên lý thuyết thành kĩ năng, khả năng ứng xử linh hoạt, hiệu quả các tình
huống xảy ra trong cuộc sống là mục tiêu.
Học phải đi đôi với hành, lĩnh vực nào cũng vậy và học kỹ năng sống
cũng không là ngoại lệ. Ví dụ: một trong những kỹ năng sống cần kíp hiện


nay là kỹ năng giao tiếp, nếu bạn chỉ chăm chăm học thuộc lý thuyết rằng:
giao tiếp là phải kết hợp giữa nói và ánh mắt, giữa nói và ngơn ngữ cơ thể, là
thế này là thế khác,… Nhưng nếu bạn không thường xuyên tiếp xúc với mọi
người, không giao tiếp với những kỹ năng đã được học thì tất cả sẽ chỉ là lý
thuyết và thiếu thực tế.
1.2.2. Ý nghĩa của công tác rèn kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm
1.2.2.1. Ý nghĩa của việc hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu
Trong vấn đề giáo dục nói chung và việc học nói riêng thì tự học có
một vai trị hết sức quan trọng. Tự học giúp người học hiểu sâu, mở rộng,
củng cố và ghi nhớ bài học một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân
tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học vào việc
giải quyết những nhiệm vụ học tập mới. Đồng thời, tự học giúp người học
hình thành được tính tích cực, độc lập tự giác trong học tập cũng như nề nếp
làm việc khoa học.Từ đó quyết định sự phát triển các phẩm chất nhân cách và

quyết định chất lượng học tập của sinh viên.
Do phương pháp học tập ở bậc đại học, cao đẳng khác cơ bản so với
phương pháp học ở phổ thơng, ở đại học, cao đẳng khơng có sự kiểm tra hàng
ngày của giáo viên nên việc học tập của SV phần lớn là tự học. Đó là hoạt
động diễn ra liên tục, trong một phạm vi lớn nhằm lĩnh hội rất nhiều tri thức.
Có thể nói: Bản chất của công việc tự học của SV đại học là q trình nhận
thức một cách tự giác, tích cực, tự lực khơng có sự tham gia hướng dẫn trực
tiếp của giáo viên nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ dạy học. Nói khác đi,
việc tự học ngồi lớp học đóng vai trị trọng yếu ở đại học, cao đẳng.
Bên cạnh đó, tự học cịn giữ vai trị lớn lao trong việc nâng cao khả
năng hiểu biết và tiếp thu tri thức mới của SV, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng đã
nêu lên sự cấp thiết phải khéo léo tổ chức việc tự học cho SV. Tự học với sự
nỗ lực, tư duy sáng tạo đã tạo điều kiện cho việc tìm hiểu tri thức một cách
sâu sắc, hiểu rõ bản chất của chân lý.Trong quá trình tự học, SV sẽ gặp nhiều
vấn đề mới và việc đi tìm giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất để
kích thích hoạt động trí tuệ cho SV.Nếu thiếu đi sự nỗ lực tự học của bản thân


SV thì kết quả khơng thể cao cho dù có điều kiện ngoại cảnh thuận lợi đến
mấy (thầy giỏi, tài liệu hay). Yoon Yeo Hong "Chỉ có truyền thụ tài liệu của
giáo viên mà thơi thì dù có nghệ thuật đến đâu chăng nữa cũng không đảm
bảo được việc lĩnh hội tri thức của học sinh. Nắm vững kiến thức thực sự lĩnh
hội chân lý, cái đó học sinh phải tự mình làm lấy bằng trí tuệ của bản thân"
[2].
Khơng chỉ có vậy, tự học cịn có vai trị to lớn trong việc giáo dục, hình
thành nhân cách cho sinh viên. Việc tự học rèn luyện cho SV thói quen độc
lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong
cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình.
Hơn thế, tự học thúc đẩy SV lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới
những đỉnh cao của khoa học, sống có hồi bão, ước mơ. Qua đó có thể nói

rằng tự học của SV khơng chỉ là một nhân tố quan trọng trong lĩnh hội tri thức
mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành nhân cách SV.
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập
để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người
thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường
tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng
và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang
đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Do đó, việc tự
học khơng nên chỉ giới hạn trong các giờ học trên lớp, với sự hướng dẫn trực
tiếp của giáo viên. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ
năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ
tạo cho họ lịng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.
Đối với SV sư phạm, việc định hình phương pháp tự học mang một ý
nghĩa rất quan trọng bởi kết quả học tập chưa phải là đích cuối cùng, kiến
thức và các kĩ năng đạt được trong quá trình tự học sẽ là hành trang cho SV
trong suốt cuộc đời giảng dạy.
Học sinh ở các trường phổ thông ngày nay cũng rất nhanh nhạy trong
việc cập nhật thơng tin, địi hỏi giáo viên phải không ngừng trau dồi kiến thức


của mình mới đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp. Do đó, SV sư phạm đang
trong giai đoạn học tập để trở thành giáo viên thì việc tự tích góp kiến thức
cho bản thân thông qua tự học là một việc làm tất yếu.
Tự học không chỉ dừng lại sau khi hồn tất q trình học tập ở trường
đại học mà còn phải là một kĩ năng thường trực đối với một người giáo viên.
Từ đó giáo viên mới có ý thức hình thành kĩ năng tự học cho học sinh của
mình để các em sớm có được một phương pháp học tập hiệu quả.
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc rèn kỹ năng sống cho sinh viên trong các giờ
nghiệp vụ sư phạm
a. Kỹ năng phân tích bài học

Trong kỹ năng phân tích bài học có các thao tác:
- Xác định mục tiêu bài học trong hệ thống chương trình mơn học và
mục tiêu bài học mà học sinh cần phải đạt được
- Tìm hiểu về các dụng ý trình bày mạch kiến thức trong sách giáo khoa
để có thể đưa ra các khái niệm, kiến thức và kỹ năng giảng dạy với học sinh
- Khai thác và mở rộng kiến thức, lồng ghép kiến thức kỹ năng sống
- Có thể dự đoán được các sai lầm học sinh dễ mắc phải, đồng thời đưa
ra cách xử lý
- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị dạy học, thực hành (nếu có)
Trong số các kỹ năng đào tạo nghiệp vụ Sư phạm tiểu học thì đây là kỹ
năng đặc trưng quan trọng nhất. Kỹ năng này sẽ giúp các giáo viên tiểu học
có thể khai thác được nội dung bài học trên cơ sở hai thác toàn diện nội dung
bài học cả về mặt kiến thức, kỹ năng và phát hiện ra được các mối liên hệ
giữa nọi dung bài học với nội dung rèn kỹ năng sống cho học sinh phù hợp.
b. Thiết kế bài học và tổ chức hoạt động học tập
Để thiết kế và tổ chức tốt các hoạt động học tập cho học sinh, giáo viên cần:
- Phân tích sư phạm bài học một cách kỹ lưỡng
- Lựa chọn sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức và kỹ thuật
dạy học


×