Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số giải pháp phát triển làng nghề Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------

NGUYỄN VĂN TUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------

NGUYỄN VĂN TUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hà nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Tiến sĩ Trần Thị Bích Ngọc. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn
nguồn gố
ội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào./.
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tung


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần
Thị Bích Ngọc, Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Trân
trọng cảm ơn Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn này.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn tới:
- Các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học và
các Khoa, Viện, Thư viện Tạ Quang Bửu của Trường Đại học Bách khoa Hà nội đã
giúp tác giả hoàn thành chương trình học tập và luận văn này.

- Sở Cơng thương Nam Định
- Gia đình, thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp cùng các học viên lớp Cao học Quản
trị kinh doanh khóa 2013-2015.

Đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, cộng tác, động viên, chia sẻ để tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Luận văn khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm,
chỉ dẫn của các Thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được
hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCN

: Cụm công nghiệp

CN-TTCN

: Công nghiệp -Tiểu thủ cơng nghiệp

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DNLN

: Doanh nghiệp làng nghề


ĐBHS

: Đồng bằng Sơng Hồng

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

HTX

: Hợp tác xã

KCN

: Khu công nghiệp,

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

LNTT

: Làng nghề truyền thống

NN và PTNT


: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NNNT

: Ngành nghề nông thôn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCMN

: Thủ công mỹ nghệ

TCN

: Thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân.

USD

: Đô la Mỹ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC BẢN ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................. 2
2.1 Mục tiêu ....................................................................................................................2
2.2 Đối tượng ..................................................................................................................2
2.3 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................3
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Kết cấu luận văn: Gồm 3 chương, trong đó cụ thể là: ...........................................3
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP- TIỂU THỦ
CƠNG NGHIỆP .................................................................................................... 4
1.1. Làng nghề Cơng nghiệp - Tiểu thủ công nghệ (CN-TTCN) và những tiêu chí
xác định làng nghề CN-TTCN ......................................................................................4
1.1.1.Các khái niệm ........................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm làng nghề CN-TTCN............................................................................ 9
1.1.3 Phân loại làng nghề CN-TTCN ............................................................................ 9
1.1.4. Vai trò của làng nghề CN-TTCN ...................................................................... 11
1.2. Sự cần thiết phát triển làng nghề CN-TTCN ....................................................... 14
1.3. Nội dung phát triển làng nghề CN-TTCN: .......................................................... 16
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề CN-TTCN ........................ 18
1.5.Quá trình phát triển làng nghề CN-TTCN ở Việt Nam và Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) .......................................................................................................................... 23
1.5.1. Làng nghề ở Việt Nam ....................................................................................... 23
1.5.2 Làng nghề CN-TTCN vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) ........................... 26
1.5.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề CN-TTCN của một số tỉnh lân cận .......... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ..................................................................................... 33


CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH ................................................ 34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Nam Định ............................................34

2.2.Tiềm năng và thực trạng phát triển làng nghề CN-TTCN ................................40
2.2.1.Số làng nghề, quy mơ và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng
nghề CN-TTCN ............................................................................................................40
2.2.2. Về lực lượng lao động .......................................................................................... 45
2.2.3. Nguồn nguyên vật liệu ....................................................................................... 50
2.2.4. Thị trường tiêu thụ ............................................................................................. 51
2.2.5. Nguồn vốn đầu tư ............................................................................................... 52
2.2.6. Kỹ thuật và công nghệ ........................................................................................ 53
2.2.7. Về kết cấu hạ tầng ............................................................................................... 55
2.2.8. Môi trường pháp lý ............................................................................................. 56
2.2.8.2 Chính sách đầu tư, tài chính, tín dụng ........................................................... 59
2.2.8.3 Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho các làng nghề CN-TTCN .............. 63
2.2.8.4. Chính sách khuyến cơng ................................................................................. 63
2.2.8.5. Chính sách phát triển khoa học cơng nghệ, bảo vệ mơi trường ................... 64
2.2.8.6. Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu ...................................................... 65
2.2.8.7. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến khích xuất khẩu ............... 65
2.3.Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của làng nghề CN-TTCN ....................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .................................................................................... 79
CHƢƠNG III CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CN-TTCN TỈNH
NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020 .............................................................................. 80
3.1.Cơ sở xây dựng phƣơng hƣớng phát triển làng nghề CN-TTCN tỉnh Nam
Định đến năm 2020 ......................................................................................................80
3.1.1.Tác động từ tình hình quốc tế ............................................................................. 80
3.1.2 Tác động từ các yếu tố trong nước: .................................................................... 81
3.2 Định hƣớng phát triển làng nghề CN-TTCN tỉnh Nam Định đến năm 2020 .82


3.3 Quan điểm, phƣơng hƣớng phát triển làng nghề CN-TTCN tỉnh Nam Định
đến năm 2020 ...............................................................................................................84
3.3.1 Quan điểm phát triển làng nghề CN-TTCN ....................................................... 84

3.3.2 Phương hướng phát triển làng nghề CN-TTCN................................................ 86
3.4 Các giải pháp đề xuất phát triển làng nghề CN-TTCN tỉnh Nam Định đến
năm 2020 .......................................................................................................................87
3.4.1.Quy hoạch và giải quyết mặt bằng sản xuất ...................................................... 87
3.4.2.Về nguồn vốn đầu tư ........................................................................................... 88
3.4.3.Về nguồn nguyên, vật liệu ................................................................................... 89
3.4.4. Về thị trường, xúc tiến thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến
trình hội nhập ............................................................................................................... 90
3.4.5.Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................................... 91
3.4.6. Về ứng dụng tiến bộ kĩ thuật và công nghệ sản xuất ....................................... 92
3.4.7. Về phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kĩ thuật ................................................. 93
3.4.8. Về giảm thiểu ô nhiễm môi trường .................................................................... 94
3.4.9. Về tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề ............................................. 95
3.4.10. Về công tác quản lí và đẩy mạnh liên kết 5 “nhà” ......................................... 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG III .................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng các loại hình sản xuất tại các làng nghề CN-TTCN ................... 41
Bảng 2.2: Số lượng làng nghề phân bố theo địa bàn năm 2013 ................................ 42
Bảng 2.3: Số lượng làng nghề phân bố theo ngành nghề năm 2013 ......................... 43
Bảng 2.4: Số hộ và số lao động sản xuất kinh doanh trong các làng nghề công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp năm 2013............................................................................. 46
Bảng 2.5: Số lao động trong một số làng nghề năm 2013 ........................................ 48
Bảng 2.6: Trình độ chun mơn KT của người LĐ tại các làng nghề CN-TTCN năm
2013...................................................................................................................... 48
Bảng 2.7: Nguồn nguyên liệu tại chỗ phục vụ làng nghề ......................................... 50

Bảng 2.8: Đánh giá về chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm .. 55
Bảng 2.9: Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và hộ cá thể
ở các làng nghề CN-TTCN tỉnh Nam Định năm 2013 ............................................. 71
Bảng 2.10 : Cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định từ 2008-2013 ........................................ 73
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động ở tỉnh Nam Định từ 2008-2013 .................................... 74
Bảng 2.12: Xuất khẩu của Nam Định 2008-2013 .................................................... 75
Bảng 2.13: Công nghệ sử dụng chủ yếu trong các làng nghề CN-TTCN .................. 77
Bảng 2.14: Tình hỉnh xử lý chất thải trong các làng nghề CN-TTCN ....................... 78


DANH MỤC BẢN ĐỒ

1. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định
2. Hiện trạng ngành nghề Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Nam Định(2013)
3. Bản đồ quy hoạch phát triển ngành nghề Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Nam định
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nông nghiệp, từ hàng ngàn năm trước
đây, tại các làng nông thôn Việt Nam, nhiều ngành, nghề thủ công đã ra đời tranh thủ
thời gian rảnh rỗi lúc nơng nhàn. Ban đầu, đó chỉ là những cơng việc phụ nhằm mục
đích cải thiện bữa ăn và đáp ứng những nhu cầu thiết yếu hàng ngày, về sau là tăng thu
nhập cho gia đình. Theo thời gian, các nghề phụ này đã thể hiện vai trị to lớn của nó,
mang lại lợi ích thiết thực cho dân cư trong sinh hoạt và sản xuất. Nghề phụ từ chỗ chỉ
phục vụ nhu cầu riêng đã trở thành hàng hóa dễ trao đổi, mang lại lợi ích kinh tế lớn;
từ chỗ vài nhà trong làng làm, nhiều gia đình khác học theo. Nghề từ đó tỏa ra khắp
làng, thậm chí cịn lan tỏa ra các làng xung quanh. Sự phát triển này đã làm xuất hiện
một hình thức sản xuất có vai trị rất quan trọng ở những vùng nơng thơn. Đó là Làng

nghề.
Làng nghề có vai trị quan trọng trong việc lưu giữ vốn văn hóa rất q giá của
cha ơng ta truyền lại từ đời này qua đời khác. Các sản phẩm làng nghề đã hàm chứa
tinh hoa, bản chất dân tộc. Trong công cuộc đổi mới đất nước, các làng nghề có bước
phát triển rất mạnh, giải quyết cho hàng triệu lao động, đã xuất khẩu đạt tới hàng tỷ đô
la một năm. Cùng với việc mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, làng nghề đã góp phần
thúc đẩy du lịch nước nhà phát triển, du lịch làng nghề đã thu hút nhiều du khách trong
nước và qc tế. Trong chương trình xây dựng Nơng thơn mới, làng nghề có vai trị
quan trọng trong việc xây dựng nền tảng văn hóa dân tộc, nền nếp gia phong, truyền
thống tốt đẹp của làng, xã.
Theo thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam, tính đến 31/12/2014 cả nước
có 5.096 làng nghề trong đó có 1.748 làng nghề được công nhận với 38/63 tỉnh đã
được phê duyệt chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề, thu hút khoảng 10 triệu
lao động, thu nhập bình quân cao hơn nông nghiệp 2-3 lần. Theo thống kê các Sở cơng
thương các tỉnh, có khoảng 2.886 làng nghề CN-TTCN, thu hút khoảng 3 triệu lao
động , trong đó có 1.539 làng nghề được cơng nhận, nhiều làng nghề đã tồn tại hàng
trăm năm, trở thành những làng nghề tiêu biểu được cả nước và thế giới biết đến như
lụa Vạn Phúc, gỗ Đồng Kỵ, tranh Đông Hồ, gốm sứ Bát Tràng...

1


Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Nam Định đã có nhiều ngành nghề CNTTCN truyền thống được khơi phục, duy trì và phát triển, nhiều nghề mới được phổ
biến và nhân rộng. Do đó đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có nhiều làng nghề cơng
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, chủ yếu là các làng nghề cơ khí, thủ công mỹ nghệ, dệt
may, thêu ren, chế biến thực phẩm...tạo nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Quy
mô sản xuất; trình độ cơng nghệ, thiết bị, quản lý; cơ cấu sản phẩm và thị trường tiêu
thụ của các làng nghề từng bước được mở rộng, đổi mới và nâng cao hơn. Sản xuất
của các làng nghề công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp ở nơng thơn đã góp phần vào sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã

hội của các địa phương.
Tuy nhiên, sản xuất tại các làng nghề CN-TTCN trên địa bàn tỉnh Nam Định
còn nhiều mặt hạn chế: Phát triển chủ yếu là tự phát; quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ
sản xuất lạc hậu, các thiết bị cũ, thiếu đồng bộ, trình độ tay nghề lao động không đồng
đều; công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường chưa được quan tâm, chưa có chiến lược
xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm. Đặc biệt, tình trạng ơ nhiễm
mơi trường ở cơ sở sản xuất, làng nghề còn khá phổ biến, có nơi đã ở mức nghiêm
trọng. Vì vậy, khơi phục và phát triển bền vững các làng nhề CN-TTCN mới thật sự là
bài tốn khơng dễ giải quyết.
Được sinh ra, lớn lên và công tác ở Nam Định, chọn đề tài “Một số giải pháp
phát triển làng nghề Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Nam Định đến
năm 2020” cho luận văn tốt nghiệp của mình, tơi mong muốn tìm hiểu thực trạng sản
xuất ở các làng nghề CN-TTCN của địa phương trong giai đoạn hiện nay, đề xuấ
kiến và giải pháp phát triển làng nghề CN-TTCN trong quá trình CNH nơng thơn của
tỉnh đến năm 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Đề ra giải pháp phát triển làng nghề CN-TTCN ở Nam Định đến năm 2020.
2.2 Đối tượng
Những vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển làng nghề CN-TTCN của các địa
phương (của các tỉnh/thành phố).

2


2.3 Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: 2010 đến 2015 đề xuất cho năm 2016-2020.
+ Về không gian: Các làng nghề CN-TTCN ở tỉnh Nam Định.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, sử dụng phương pháp nghiên cứu

sau:
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp phân tích dựa trên số liệu thống kê
- Phương pháp phân tích so sánh
4. Kết cấu luận văn: Gồm 3 chương, trong đó cụ thể là:
Chương 1:
Cơ sở lí luận về làng nghề Cơng nghiệp-Tiểu thủ cơng nghiệp (CN-TTCN)
Chương 2:
Thực trạng hoạt động làng nghề CN-TTCN tỉnh Nam Định
Chương 3:
Các giải pháp phát triển làng nghề CN-TTCN tỉnh Nam Định đến năm 2020

3


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ
CÔNG NGHIỆP- TIỂU THỦ CƠNG NGHIỆP
1.1. Làng nghề Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghệ (CN-TTCN) và những tiêu chí
xác định làng nghề CN-TTCN
1.1.1.Các khái niệm
- Làng:
Có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài gắn liền với lịch sử dân tộc, Làng là
tổ chức dân cư đã có thời được coi là một đơn vị hành chính của Nhà nước. Đó là một
lãnh thổ nhất định, tập hợp một bộ phận dân cư cùng sinh sống và sản xuất. Mặc dù
hiện nay, khái niệm này được đùng để chỉ cả những cộng đồng người ở khu vực thành
thị (làng sinh viên, làng quốc tế...) nhưng phần đông các nghiên cứu đều thống nhất
rằng: Làng là một đơn vị cư trú và là một hình thức tổ chức xã hội quan trọng ở vùng
nông thôn.
Làng là một khối dân cư nông thôn làm thành một đơn vị có đời sống riêng về

nhiều mặt, cùng tiến hành một nghề” Thống nhất với quan điểm này, TS. Dương Bá
Phượng trong “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH” (2001)
khẳng định: “Làng là một tế bào xã hội của người Việt ở vùng nông thôn....Trong làng,
các cư dân gắn kết với nhau nhờ những mối quan hệ kinh tế - xã hội - nhân văn phong
phú, phức tạp như huyết thống, láng giềng, nghề nghiệp, hơn nhân, tín ngưỡng.

- Làng nghề
Theo TS. Dương Bá Phượng, nếu phân tích một cách máy móc thì làng nghề là
một thiết chế bao gồm 2 yếu tố cấu thành là làng và nghề. Điều đó có nghĩa, làng nghề
trước hết phải là một tổ chức xã hội ở vùng nơng thơn và phải gắn bó chặt chẽ với một
nghề nhất định. Nhưng nghề đó là nghề nào thì hiện nay các nghiên cứu vẫn cịn chưa
thống nhất. Một số người cho rằng làng làm nghề chài lưới, bn bán... là làng nghề vì
họ lí luận: chài lưới và buôn bán... cũng là một nghề. (Chữ nghề ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng). Tuy nhiên, rất nhiều nhà nghiên cứu (cả lịch sử, văn hoá, địa lí và kinh tế)
đều hiểu nghề trong làng nghề theo nghĩa hẹp. Làng nghề là một đơn vị quần cư cơ sở
ở vùng nông thôn gắn liền với một ngành nghề sản xuất phi nơng nghiệp nào đó (chủ
yếu là các nghề TCN). Một trong các quan điểm đáng chú ý là của Pierre Gouron được
4


đề cập trong chương trình nghiên cứu mang tên “Người nơng dân vùng châu thổ Bắc
Kì” tiến hành năm 1936. Theo ơng, làng nghề gắn bó chặt chẽ với các ngành nghề phi
nông nghiệp mà ông gọi là các nghề thủ công thôn.
Cũng theo mạch quan điểm này, GS Trần Quốc Vượng cho rằng: làng nghề ...
là làng ấy, tuy có trồng trọt theo lối tiểu nơng và chăn ni... cũng cố một số nghề phụ
khác (đan lát, làm tương, làm đậu phụ) song đã nổi trội một nghề cổ truyền tinh xảo
với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường hội
(cơ cấu tổ chức), có quy trình cơng nghệ nhất định, sống chủ yếu được bằng nghề đồ
và sản xuất ra những mặt hàng TCMN, trở thành sản phẩm hàng hóa khơng chỉ đáp
ứng nhu cầu trong nước mà có nhu cầu ở nước ngồi... Những làng ấy ít nhiều đã nổi

danh từ lâu, trở thành di sản văn hoá dân gian. Quan niệm này hàm ý nói về các làng
nghề truyền thống. Đó là những làng nghề mà sản phẩm mang một bản sắc văn hoá
riêng, nổi tiếng và tồn tại từ hàng trăm, nghìn năm (gốm Bát Tràng, chạm bạc Đồng
Xâm, đúc đồng Tống Xá,..)
Bách khoa toàn thư Việt Nam chỉ rõ: làng nghề là những làng sống bằng hoặc
chủ yếu bằng nghề thủ công ở nông thôn Việt Nam. Cụ thể hơn, TS. Dương Bá
Phượng đã phân tích rõ: làng nghề chỉ là một trong 4 loại cơ bản mà ông chia các làng
ở nông thôn nước ta trên cơ sở ngành nghề lao động chủ yếu và các đặc trưng khó có
thể hồ trộn:

- Làng nơng nghiệp: là làng thuần nông ở miền Bắc và làng miệt vườn ở Nam
bộ.

- Làng nghề: là làng làm nghề nơng có thêm một hoặc một số nghề TCN.
- Làng buôn bán: là làng làm nghề nơng có thêm nghề bn bán của một số
thương nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp.
- Làng chài (hoặc các làng vạn chài): là làng của các cư dân làm nghề chài lưới
đánh cá, sống ở ven sơng, ven biển.
Như vậy theo cách phân loại này thì làng nghề chỉ là một trong số các đặc trưng
của các thơn làng ở nước ta.
Thực tế hình thành và phát triển của các làng nghề cho thấy, ngành nghề thủ
công ở các làng quê lúc đầu chỉ là nghề phụ, tận dụng thời gian rảnh rỗi lúc nông nhàn,
nhằm mục đích cải thiện bữa ăn, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu hàng ngày, về sau là
5


tăng thêm thu nhập cho gia đình. Khi đã trở thành hàng hóa dễ trao đổi và mang lại lợi
ích kinh tế lớn, nghề phụ chuyển thành nghề chính, tách khỏi nông nghiệp với một bộ
phận thợ thủ công không cịn làm nơng nghiệp nữa. Vì họ đã có thể sống được bằng
thu nhập từ nghề. Mặc dù vậy, các nghề này vẫn gắn bó chặt chẽ với nơng nghiệp vì

nó phục vụ trực tiếp cho sản xuất nơng nghiệp và lao động thủ cơng vẫn có quan hệ
mật thiết với làng quê, nơi họ vừa sinh sống, vừa lao động sản xuất. Những làng được
gọi là làng nghề là làng ở nơng thơn có một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn ra
khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập. Về mặt định lượng, đó là làng có từ 35-40%
số hộ trở lên chuyên làm một (hoặc một số) nghề TCN. Thu nhập từ nghề chiếm trên
50% tổng thu nhập của hộ (họ có thể sống được bằng chính nguồn thu nhập từ nghề
đó). Giá trị sản xuất của nghề chiếm trên 50% tổng giá trị sản xuất của địa phương
(thôn, làng).
Đây được coi là khái niệm tương đối đầy đủ và khoa học về làng nghề. Nhưng
các chỉ tiêu định lượng nêu trên cũng chỉ mang tính chất tương đối. Nhất là tỉ lệ hộ
chuyên làm nghề. Bởi vì trên thực tế tại các địa bàn khảo sát, phần lớn số dân vẫn giữ
đất nông nghiệp và do đó về mặt hành chính họ thường khai mình là nơng dân. Mặt
khác, có một số thơn làng có thể đáp ứng được tiêu chí định lượng nêu trên nhưng sản
phẩm làm ra lại không phải là các sản phẩm thủ công nghiệp như sinh vật cảnh, làm
muối, trồng và chế biến nấm, buôn bán...Những làng này cũng được xếp vào hệ thống
các làng nghề. Do đó, khái niệm làng nghề nêu trên chưa thật chính xác.
Hiện nay cách hiểu đầy đủ, khái quát nhất được đề cập trong thơng tư 116/2006
của Bộ NN và PTNT. Theo đó, “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn ấp,
bản, làng, bn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn
có các hoạt động ngành nghề nông thôn sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau”.
Như vậy nghề trong làng nghề là một phạm trù dùng để chỉ tất cả các NNNT
trên địa bàn nông thôn. Theo Nghị định 66/2006/ NĐ-CP của Chính phủ ngành nghề
nơng thơn bao gồm 7 nhóm hoạt động ngành nghề cơ bản:

1- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
2- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt
may, cơ khí nhỏ.
6



3- Xử lí, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất NNNT.
4- Sản xuất hàng thổ công mỹ nghệ (TCMN).
5- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
6- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư.

7- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực NNNT.
Ngày nay ở làng nghề khơng chỉ có những người chun làm các nghề TCN mà
do sự phát triển của sản xuất, trong làng còn xuất hiện nhiều người, nhiều hộ nhiều cơ
sở chuyên làm dịch vụ đầu vào, đầu ra cho những hộ, những cơ sở chun làm nghề.
Thậm chí có những làng nghề như Cầu Nơm, Ninh Hiệp (Hà Nội), Đình Bảng (Bắc
Ninh) nghề buôn bán thuốc đông dược, nông sản và vải sợi còn chiếm ưu thế hơn
nhiều so với nghề trồng, chế biến dược liệu may mặc, sản xuất thuốc lá, làm sơn trước
đây .
Như vậy, có thể hiểu khái niệm làng nghề một cách khái quát, đầy đủ cả về mặt
định tính và định lượng như sau; Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư hông thôn
trên địa bàn 1 xã, thị trấn cố tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt
động sản xuất ngành nghề nông thôn từ 2 năm trở lên.
- Làng nghề Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp(CN-TTCN)
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để
sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống
như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến… Các
nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể
cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người chuyên làm nghề, đa phần
lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề, hoặc làm thuê. Nhưng do nhu cầu
trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chun mơn sâu hơn, được cải tiến kỹ
thuật hơn và thường được giới hạn trong quy mô nhỏ ở làng và chưa tách bạch khỏi
nghệ nông. Dần dần, các hộ làm nghề tách hẳn nông nghiệp để chuyển hẳn sang làm

nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện và sau này trở thành cụm làng nghề,
cụm CN-TTCN.
Thuật ngữ “làng nghề hay làng nghề CN-TTCN” hiện nay được quan niệm theo
7


nhiều cách khác nhau tuỳ theo cách thức tiếp cận:
Có quan điểm cho rằng làng nghề là một cộng đồng dân cư, một cộng đồng sản
xuất nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Quan niệm về làng nghề như vậy là chưa
phù hợp bởi vì trong thực tế, bất cứ một làng nào đều tồn tại các hoạt động sản xuất
thủ công nghiệp, là nghề sinh sống của một bộ phận cư dân. Hơn nữa, làng có nghề
tiểu thủ cơng nghiệp nhưng tiểu thủ cơng nghiệp cũng có rất nhiều nghề khác nhau cho
nên một làng có nhiều nghề thủ công tồn tại cũng được coi là làng nghề. Đặc biệt,
nghề thủ cơng nghiệp tồn tại ở làng đó liệu đã đạt trình độ phát triển đến mức độ tinh
xảo, lan truyền rộng và trở thành hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống kinh tế của cư dân trong làng hay chưa, tỷ trọng số lao động tham gia vào nghề
đó có chiếm ưu thế so với các hoạt động khác và thu nhập của người dân trong làng từ
nghề đó có phải là nguồn thu nhập chính hay khơng? Từ đó có quan điểm cho rằng
làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thơn (làng, bản, phum, sóc...), cùng
làm một nghề tiểu thủ cơng nghiệp mà các hộ đó có thể sinh sống bằng nghề đó, thu
nhập từ nghề đó chiếm phần lớn thu nhập của các hộ.
Có quan điểm khác cho rằng làng nghề là làng nông thôn tuy vẫn có các hoạt
động sản xuất nơng nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và một số nghề phụ khác nhưng
nổi trội hẳn một nghề có tính cổ truyền, trình độ tay nghề với đội ngũ thợ thủ công
nhiều, hoạt động sản xuất được tổ chức theo hình thức liên kết nhóm hộ hay doanh
nghiệp, sản phẩm tạo ra đã trở thành hàng hoá trên thị trường.
Thực tế, quan niệm này ám chỉ các làng nghề truyền thống đã tồn tại trong thời
gian dài gắn với lịch sử phát triển của địa phương hay dân tộc. Khi nói đến các nghề
CN- TTCN ở nước ta, những nghề truyền thống thường được nhắc đến là: gốm, sứ,
mây tre đan, dệt vải và tơ lụa, chạm khắc gỗ - đá, cơ khí, kim hồn, khảm trai, dệt

chiếu, làm nón, làm quạt giấy, giấy dó, tranh dân gian, v.v... Hầu hết các nghề này đều
có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm, một số nghề là hàng nghìn năm, tại
các làng nghề CN-TTCN.
Nhiều quan điểm cho rằng làng nghề “là làng nông thơn Việt Nam có ngành
nghề TTCN, phi nơng nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề
nông”.

8


1.1.2. Đặc điểm làng nghề CN-TTCN
Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT quy định:
- Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản
phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có
nguy cơ bị mai một, thất truyền.
- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, bn, phum,
sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động
ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ
lâu đời.
Như vậy làng nghề CN-TTCN có những đặc điểm sau:
- Làng nghề cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp có phạm vi trên địa bàn dân cư
(xóm, bản, khóm, ấp, phường...) có hoạt động sản xuất và dịch vụ một hoặc nhiều sản
phẩm CN-TTCN khác nhau, nhưng cùng một nhóm nguyên liệu đầu vào hay sản phẩm
đầu ra tương tự.
- Làng nghề CN-TTCN truyền thống (làng nghề truyền thống) là làng nghề CNTTCN, có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời, tạo ra sản phẩm có tính riêng
biệt, nổi tiếng ở địa phương được nhiều người biết đến và có nghệ nhân được cơ quan
có thẩm quyền phong tặng.
- Tên của làng nghề gắn liền với tên của nghề và địa danh (VD: làng mộc La

Xuyên, làng đúc đồng Tống Xá…) Nếu trên địa bàn có nhiều nghề, thì tên của làng
nghề vẫn được lấy tên của nghề gắn với địa danh.
- Làng nghề có thể có biểu tượng (Logo) để các thành viên của làng nghề sử
dụng và nhằm làm tăng thêm vị thế cạnh tranh, quảng bá sản phẩm. Biểu tượng của
làng nghề phải nêu được đặc trưng, hình tượng hóa nghề nghiệp của làng nghề và tuân
thủ các quy định hiện hành về biểu trưng, biểu tượng.
- Thành viên của làng nghề CN-TTCN, bao gồm: cá nhân, hộ sản xuất, tổ hợp
tác, hợp tác xã, các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN và các hiệp hội, hội nghề
nghiệp... có tham gia sản xuất cùng ngành nghề.
1.1.3 Phân loại làng nghề CN-TTCN
9


Làng nghề với những hoạt động và phát triển đã có những tác động tích cực và
tiêu cực đến nền kinh tế, đời sống xã hội và môi trường với những nét đặc thù rất đa
dạng. Vấn đề phát triển và môi trường của các làng nghề hiện nay đang có nhiều bất
cập và đang được chú ý nghiên cứu. Muốn có được những kết quả nghiên cứu xác
thực, đúng đắn và có thể quản lý tốt các làng nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều
khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các
làng nghề dựa trên các số liệu thông tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho nghiên
cứu, quản lý hoạt động sản xuất cũng như việc quản lý, bảo vệ môi trường làng nghề

chính
+ Ngành cơ khí;
+ Ngành dệt may;
+ Ngành thủ cơng mỹ nghệ;
+ Ngành chế biến gỗ;
+ Ngành chế biến nông sản, thực phẩm;
Ngồi ra, cịn một số ngành, nghề khác…
ại theo quy mô sản xuấ

phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễ

ức độ sử

dụng nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng tồn tại và
phát triển…
Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nơng nghiệp &
PTNT các tiêu chí cơng nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
như sau:
* Nghề truyền thống: Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03
tiêu chí sau:
1. Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
công nhận;
2. Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
3. Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng
nghề.
10


* Làng nghề: Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
1. Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn;
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề
nghị cơng nhận;
3. Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
* Làng nghề truyền thống:
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn tiêu chí cơng nhận làng nghề về: Có tối
thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; hoạt

động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị cơng
nhận nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được cơng nhận thì cũng được cơng nhận
là làng nghề truyền thống.
* Tiêu chí về thành viên đại diện làng nghề:
- Mỗi làng nghề phải hình thành một tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho làng
nghề do những cá nhân, tổ chức có tham gia sản xuất bình chọn, được Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn công nhận.
- Cá nhân, tổ chức đại diện cho làng nghề phải có tâm huyết và uy tín với nghề,
có khả năng tuyên truyền, vận động nhiều hộ dân trong khu vực, địa phương tham gia
xây dựng và phát triển làng nghề.
- Cá nhân, tổ chức đại diện cho làng nghề trực tiếp bảo vệ quyền lợi người sản
xuất; thực hiện việc tiếp cận và tiếp nhận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của các
cá nhân, tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước (nếu có) đối với hoạt động của
làng nghề, dưới sự giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan chức năng.
1.1.4. Vai trò của làng nghề CN-TTCN
Thứ nhất, làng nghề góp phần tích cực trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động ở nông thôn . Việc phát triển làng nghề sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục
được tính thời vụ trong sản xuất nơng nghiệp. Hơn nữa, nó cịn góp phần thực hiện phân
bổ hợp lý lực lượng lao động nông thôn. Nhiều hộ ở các làng nghề sẽ kết hợp giữa phát
triển sản xuất nông nghiệp với ngành nghề phi nơng nghiệp, thậm chí một số hộ chuyển
11


sang hẳn làm nghề phi nông nghiệp. Những cơ sở, hộ kiêm và hộ chuyên sẽ là những
trung tâm thu hút lao động của địa phương và lao động những vùng xung quanh trong
phát triển các làng nghề. Gần đây, một số làng nghề mới đã hình thành trên cơ sở lan toả
của làng nghề truyền thống tạo thành xã nghề và đã có sự liên kết giữa các làng nghề với
trung tâm đô thị để thường xuyên bổ sung và bảo đảm những cân đối cần thiết cho các
hoạt động của làng nghề. Như vậy, làng nghề có khả năng giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất

phát triển thành các doanh nghiệp để thu hút thêm lao động ở nông thôn hiện nay.
Thứ hai, làng nghề là nhân tố quan trọng thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng thơn theo hướng CNH, HĐH. Q trình khơi phục và phát triển làng nghề
CN-TTCN sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng gia tăng giá trị sản xuất, gia tăng tỷ trọng của các ngành sản xuất phi nông
nghiệp ở nông thôn và giảm tỷ trọng của ngành sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, làng nghề sẽ thu hút nội lực góp phần tăng khối lượng hàng hố và sự
đa dạng về chủng loại hàng hoá phục vụ cho nhu cầu nền kinh tế. Việc khôi phục và
phát triển làng nghề sẽ tạo điều kiện cho việc huy động một cách tối đa mọi nguồn lực
sẵn có ở khu vực nơng thôn như nguồn lực tự nhiên, nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật,
tiềm năng vốn, các nguyên liệu sẵn có ở địa phương,… vào sản xuất. Do vậy, sản xuất
được đẩy mạnh và tạo ra ngày càng nhiều hàng hố có chất lượng, đa dạng, phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Mặt khác, sản xuất trong các làng nghề thường
tương đối năng động và gắn với nhu cầu thị trường. Vì vậy, sản xuất của các làng nghề
mang tính chun mơn hố và đa dạng hố cao hơn so với sản xuất nông nghiệp. Điều
này dẫn đến tỷ trọng sản phẩm hàng hoá ở các làng nghề thường cao hơn rất nhiều so
với các làng thuần nơng và khối lượng sản phẩm hàng hố sản xuất ra cũng lớn hơn
nhiều.
Thứ tư, làng nghề tạo điều kiện và thúc đẩy q trình xây dựng và phát triển
nơng thôn mới ở các tỉnh. Làng nghề thủ công truyền thống và làng nghề mới đã, đang
và sẽ tiếp tục làm thay đổi bộ mặt nơng thơn. Sự hình thành nơng thơn văn minh, hiện
đại địi hỏi phải xây dựng được hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Sự phát triển
của các làng nghề góp phần gia tăng thu nhập, tích luỹ, tạo nguồn vốn cho đầu tư xây
dựng và phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội.
12


Phát triển làng nghề CN-TTCN tiến tới hình thành và phát triển các cụm công
nghiệp nhằm tạo đà chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động, tăng trưởng công nghiệp
(CN), tăng nguồn hàng xuất khẩu, tạo việc làm, từng bước phát triển CN theo quy

hoạch, tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển
hạ tầng, hạn chế ô nhiễm môi trường; Phát triển cụm CN cũng để thúc đẩy các cơ sở
sản xuất dịch vụ cùng phát triển, làm cơ sở cho việc phát triển các đô thị CN, phân bố
hợp lý lực lượng sản xuất.
Trong những năm qua, phát triển làng nghề CN-TTCN đã có sự chuyển biến
tích cực không chỉ về nhận thức của các cấp, các ngành mà cịn có sự tham gia tích cực
của các tổ chức chính trị - xã hội, các Hiệp hội ngành nghề cùng với sự năng động
sáng tạo của nhân dân, nên nghề và làng nghề đã được khôi phục, củng cố và ngày
càng phát triển. Nhiều nghề, làng nghề được khơi phục và phát triển mạnh như: cơ khí,
mây tre đan, đồ gỗ, sơn mài, khảm trai,... và các ngành nghề khác như: bảo quản, chế
biến nông sản thực phẩm, dệt may… đã phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Sự biến đổi đó đã góp phần đem lại bộ mặt mới cho khu vực nông thôn, đẩy mạnh sự
nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Nam Định, đời sống của người
lao động được nâng cao, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động, giảm
sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữ vững trật tự an ninh xã hội, giảm tỷ lệ hộ
nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, hạn chế di dân tự do và bảo
tồn các giá trị văn hoá dân tộc.
Tuy nhiên, phát triển nghề, làng nghề vẫn mang tính tự phát. Gần 80% các cơ
sở không đủ vốn để đầu tư đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng công
nghệ, thiết bị lạc hậu, thiếu nguyên liệu tại chỗ, vẫn phải phụ thuộc vào nguồn nguyên
liệu từ nơi khác, chưa có chợ đầu mối cung cấp nguyên liệu, phụ liệu. Sự liên kết giữa
các làng nghề, nghệ nhân, thợ thủ công và các doanh nghiệp trong các lĩnh vực đào tạo
nghề, cung cấp thông tin thị trường, tiêu thụ sản phẩm chưa được chặt chẽ. Thị trường
tiêu thụ sản phẩm chưa được mở rộng, một mặt do các sản phẩm thủ cơng cịn đơn
điệu về mẫu mã, chất lượng chưa cao, hầu hết sản phẩm chưa có thương hiệu nhãn
mác hàng hoá nên sức cạnh tranh kém và thị trường xuất khẩu đang bị thu hẹp, chưa
khai thác được thế mạnh của thị trường trong nước, mặt khác do thiếu thông tin thị
trường, thiếu các trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm. Việc giữ gìn, tơn vinh và
13



tuyên truyền bản sắc văn hóa dân tộc kết tinh trong các sản phẩm truyền thống chưa
được coi trọng. Môi trường bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất
không đồng bộ.
Với Nam Định, việc phát triển làng nghề CN-TTCN là yếu tố phát huy thế
mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội phát triển bền vững, thân thiện với môi
trường, mang những sản phẩm có nét văn hố độc đáo riêng của từng địa phương, sử
dụng nguồn lao động tại chỗ, gắn với phát triển du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nơng thơn mới. Vì
vậy, việc phát triển nghề CN-TTCN là một yêu cầu bức thiết hiện nay của mỗi làng,
mỗi cơ sở và của từng người dân cũng như tâm huyết của các nghệ nhân, những người
suốt đời gắn bó với nghề, mong muốn giữ gìn được tinh hoa văn hóa và tâm hồn Việt.
Đó cũng là căn cứ khoa học và thực tiễn để xây dựng quy hoạch, chương trình, kế
hoạch hàng năm về phát triển nghề và làng nghề CN-TTCN. Đồng thời là cơ sở giúp
cho các cấp, các ngành, các địa phương có kế hoạch, giải pháp, hành động cụ thể, ban
hành các cơ chế chính sách phù hợp khuyến khích làng nghề CN-TTCN phát triển sâu
rộng, bền vững, góp phần phát triển kinh tế xã hội của Nam Định trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập.
1.2. Sự cần thiết phát triển làng nghề CN-TTCN
Thứ nhất, phát triển làng nghề phân bố lại hoạt động hoạt động sản xuất CNTTCN về không gian, lãnh thổ: Việc phân bố các cơ sở sản xuất CN theo lãnh thổ lâu
nay được hình thành một cách tự phát với xu hướng tập trung chủ yếu ở các vùng đơ
thị. Các vùng nơng thơn, vùng xa khó có điều kiện phát triển CN-TTCN. Nếu không
chủ động tạo các điều kiện thuận lợi để khuyến khích, thu hút đầu tư vào những vùng
này, q trình CNH nơng thơn sẽ bị tụt hậu. Vì vậy, gần đây, ở một số địa phương đã
xây dựng nhiều cụm CN-TTCN để tạo điều kiện về mặt bằng, tạo dựng cơ chế khuyến
khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong phát triển ngành nghề phi nông
nghiệp trên địa bàn, chuyển các cơ sở sản xuất CN-TTCN ở các làng nghề gây ô
nhiễm môi trường ra khỏi khu vực dân cư.
Việc qui hoạch và phát triển các làng nghề CN-TTCN ở một số địa phương
được coi là một biện pháp đột phá để phát triển CN-TTCN, phân bổ lại lực lượng sản

xuất trên địa bàn, thực hiện q trình CNH-HĐH nơng nghiệp, nông thôn. Một số địa
14


phương đã thực hiện khá thành cơng mơ hình mới này là Nam Trực, Ý Yên, Xuân
Trường, ...
Thứ hai, phát triển của làng nghề CN-TTCN để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
Mục tiêu cơ bản của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là tạo ra một cơ cấu
kinh tế mới, hợp lý và hiện đại trong nơng nghiệp, nơng thơn. Điều đó có nghĩa là kinh
tế nông thôn với cơ cấu thuần nông, sản xuất tự cấp tự túc là chủ yếu sang cơ cấu nông
nghiệp – công nghiệp - dịch vụ gắn với sản xuất hàng hoá.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhằm phát triển kinh tế
nông thôn lên một bước mới về chất và làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động,
cơ cấu việc làm, cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập của dân cư nơng thơn thay
việc hồn tồn dựa vào nghề nơng bằng lĩnh vực CN-TTCN và phi nông nghiệp. Sự
lan tỏa của các làng nghề đã mở rộng quy mô và địa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao
động, kéo theo sự phát triển của các ngành nghề khác, góp phần làm tăng tỷ trọng
ngành cơng nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp truyền thống.
Thứ ba, phát triển của làng nghề CN-TTCN nhằm giải quyết việc làm, tận dụng
thời gian và nhân lực nông nhàn ở nông thôn
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn là vấn đề bức xúc ở
nước ta hiện nay. Bởi khu vực nông thôn chiếm hơn 70 % dân số và gần 50% lực
lượng lao động của cả nước, đất canh tác bình quân đầu người thấp chỉ có 0,11 ha,
người nơng dân chỉ sử dụng khoảng 20% - 30% thời gian làm nông nghiệp, vì vậy
tình trạng thiếu việc làm là phổ biến. Với vai trị đặc biệt của mình làng nghề sẽ tạo ra
được một khối lượng lớn công việc, thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Sự phát triển
của làng nghề còn kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, nhiều hoạt động
dịch vụ liên quan đến đầu vào và đầu ra cho sản phẩm của các làng nghề.
Do đặc điểm sản xuất của các làng nghề ở quy mô hộ là chủ yếu đồng thời nơi

sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên nó có khả năng tận dụng và thu
hút nhiều loại lao động từ lao động thời vụ, nông nhàn đến lao động trên hay dưới độ
tuổi lao động vào quá trình sản xuất tránh tình trạng phát triển chợ lao động tự phát lúc
trái vụ, di dân tự do. Lực lượng lao động này chiếm một tỷ lệ rất đáng kể trong tổng số

15


×