Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY GIẦY PHÚC YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.03 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY GIẦY PHÚC YÊN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÀ MÁY GIẦY PHÚC YÊN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Nhà máy Giầy Phúc Yên
Nhà máy Giầy Phúc Yên là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty da
giầy Việt Nam, nằm ở thị trấn Phúc Yên - huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máy được
hình thành năm 1995 với nhiệm vụ sản xuất hàng gia công theo đơn đặt hàng xuất khẩu.
Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy được đánh dấu mốc thời gian sau:
Tiền thân của nhà máy là nhà máy Bút máy Kim Anh xây dựng năm 1976, chính
thức đưa vào sản xuất ngày 19/12/1978. Với hoạt động chính là sản xuất bút máy có công
suất là 1.200.000 sản phẩm / 1 năm, thiết bị động lực do nước Cộng hoà nhân dân Trung
hoa cung cấp, sản phẩm của nhà máy đã được xuất đi một số nước Đông Âu như: Ba Lan,
Hungari và một số nước ở Nam Mỹ.
Theo mô hình cơ cấu tập trung, tháng 4 năm 1982 nhà máy sát nhập với nhà máy
văn phòng phẩm Hồng Hà trở thành cơ sở II của nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà. Do
đó từ một nhà máy sản xuất khép kín, đồng bộ sản phẩm trở thành một nhà máy chỉ sản
xuất các chi tiết phụ của bút máy. Vì vậy những năm này nhà máy có khoảng 200 công
nhân không có việc làm thường xuyên.
Đứng trước tình hình đó cùng với việc phân công sản xuất trong các nước thuộc hội
đồng tương trợ kinh tế (Comicom) ngày 01/10/1987 Bộ công nghiệp nhẹ đã quyết định
thành lập nhà máy Giầy Phúc Yên trên cơ sở toàn bộ nhà xưởng của nhà máy Bút máy Kim
Anh - Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà theo quyết định số 442/TCCB-CN/V của Bộ
trưởng công nghiệp nhẹ.
Sau khi cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, dạy nghề cho công nhân cũ, tuyển dụng
công nhân mới, tháng 5/1988 nhà máy chính thức đi vào sản xuất, sản phẩm chính là mũ
giầy các loại: giầy vải, giầy thể thao, giầy da.. xuất đi các nước Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc.
Ngoài ra còn có các sản phẩm như găng tay da, bảo hộ lao động xuất khẩu cho cộng hoà
dân chủ Đức (cũ), sản phẩm đạt số lượng cao nhất, xấp xỉ: 1.000.000 đôi.
Năm 1991 khối Đông Âu tan vỡ, nhà máy mất thị trường chính là Đông Âu, toàn bộ
khách hàng và đơn đặt hàng bị huỷbỏ, Nhà máy Giầy Phúc Yên một lần nữa lại rơi vào tình
trạng khủng hoảng, khó khăn. Sản phẩm chính là mũ giầy, giầy cá loại không có khách


hàng, đầu tư mới không có vốn nên dẫn đến sự tan vỡ toàn bộ cả hệ thống quản lý và đội
ngũ công nhân lao động.
Trước tình trạng đó, được sự đồng ý của Bộ công nghiệp nhẹ, Tổng công ty da giầy
Việt Nam đã ký hợp đồng hợp tác sản xuất gia công với Công ty Đồng Trị - Đài Loan.
Sản phẩm sản xuất chính là giầy thể thao, với phương thức hợp tác: Công ty Đồng
Trị - Đài Loan chịu trách nhiệm về thiết bị, nguyên vật liệu, đơn đặt hàng và đội ngũ
chuyên gia; Nhà máy Giầy Phúc Yên chịu trách nhiệm về nhà xưởng, điện nước, cơ sở hạ
tầng và lực lượng lao động.
Sau 4 tháng lắp đặt thiết bị và dạy nghề, tháng 01/1995 nhà máy xuất lô hàng đầu
tiên đi Châu Âu và đạt kết quả tốt. Trên đà đó nhà máy cùng phía đối tác đã cố gắng hết
sức trong việc quản lý, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề nâng cao chất lượng sản phẩm
để xây dựng và phát triển nhà máy.
Nhà máy đã có những tiến bộ đáng kể, sản xuất ổn định và phát triển, đảm bảo việc
làm cho hơn 1000 công nhân. Có thể nói, nhà máy đã bước sang một giai đoạn mới, giai
đoạn của sự phát triển. Cụ thể ta có thể xem xét tốc độ phát triển của nhà máy qua một số
chỉ tiêu chủ yếu sau:
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT 1999 2000 2001
1. Sản lượng SX Đôi
800.370 1.227.525 1.350.280
2. Doanh thu Trđ
7127 11.376 12.514
3. Thu nhập BQ 1000đ
325 547 602
4. Lợi nhuận Trđ
+173 +168 +185
Trải qua bao khó khăn, nhà máy Giầy Phúc Yên đã tìm được cho mình một hướng
đi đúng đắn để đứng vững và phát triển.
Tất cả những gì mà nhà máy có được ngày hôm nay là kết quả của một quá trình

phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn nhà máy. Với đà này, mong rằng
nhà máy sẽ có thêm nhiều bạn hàng và phát triển hơn nữa.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy Giầy
Phúc Yên:
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nhà máy Giầy Phúc Yên là một nhà máy có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, sản phẩm
chínhlà giầy thể thao với quy trình công nghệ phải trải qua nhiều giai đoạn. Vì vậy nhà
máy đã tổ chức thành 5 phân xưởng sản xuất, đó là các phân xưởng sau:
- Phân xưởng chặt
- Phân xưởng in
- Phân xưởng may
- Phân xưởng đế
- Phân xưởng thành hình
Mỗi phân xưởng có một nhiệm vụ riêng, và giữa chúng có quan hệ mật thiết với
nhau. Cụ thể nhiệm vụ chủ yếu của từng phân xưởng như sau:
- Phân xưởng chặt: Chuyên pha chế cắt da, giả da, mếch mút thành các chi tiết của
mũ giầy.
- Phân xưởng in: Chuyên in nhãn, mác trang trí lên mũ giầy
- Phân xưởng may: Có nhiệm vụ bồi da với mếch và mút, sau đó chuyển may hoàn
chỉnh mũ giầy.
- Phân xưởng đế: Chuyên lồng mũ giầy vào phom giầy, quét keo và chân mũ giầy
rồi đưa vào lưu hoá gò hình thành đôi giầy.
- Phân xưởng thành hình: Chuyên dập ô rrê, luồn dây giầy để hoàn thành giầy hoàn
chỉnh, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, phân loại và đóng gói.
Mô hình tổ chức sản xuất ở nhà máy Giầy Phúc Yên được trình bày ở sơ đồ sau:
2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý của nhà máy:
Để điều hành và quản lý phù hợp với đặc điểm của nhà máy, nhà máy tổ chức bộ
máy quản lý nhà máy như sau:
* Ban lãnh đạo, điều hành nhà máy.
- Giám đốc

- Phó giám đốc
* Các phòng chức năng
- Phòng tài vụ
- Phòng kế hoạch - sản xuất - xuất, nhập khẩu
- Phòng kỹ thuật
- Phòng KCS
- Phòng tổ chức hành chính - lao động - tiền lương
- Phòng bảo vệ
- Phòng y tế
Mỗi bộ phận chức năng có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty trong việc tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch được giao. Bên cạnh, sự hỗ trợ của phó
giám đốc, giám đốc cũng chỉ đạo trực tiếp một số phòng như: phòng tài vụ, phòng kế
hoạch - sản xuất - xuất nhập khẩu, phòng tổ chức hành chính - lao động - tiền lương, phòng
bảo vệ và phòng y tế.
Nh máy Già ầy Phúc Yên
Phân xưởng
th nh hìnhà
Phân xưởng
đế
Phân xưởng
may
Phân xưởng
in
Phân xưởng
chặt
Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất
- Phó giám đốc: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ hỗ trợ giám
đốc điều hành hoạt động sản xuất và kinh doanh của nhà máy. Phó giám đốc chỉ đạo trực
tiếp các phòng như phòng kế hoạch sản xuất - xuất nhập khẩu, phòng tổ chức hành chính

lao động tiền lương, phòng kỹ thuật KCS.
- Phòng tài vụ: Giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy. Giám sát bằng đồng tiền mọi hoạt động kinh tế: kiểm tra, giám sát tài
sản của nhà máy, tổ chức quản lý, sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
- Phòng kế hoạch sản xuất - xuất, nhập khẩu: Hỗ trợ giám đốc nhà máy tổ chức tốt
các biện pháp sản xuất nhằm đạt kết quả cao nhất. Làm tốt công tác về vật tư, thiết bị và
sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của phía đối tác.
- Phòng kỹ thuật: hỗ trợ giám đốc nhà máy theo dõi về mặt kỹ thuật chất lượng sản
xuất để có hướng xem xét, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu của đơn đặt hàng, có nhiệm
vụ thiết kế mẫu, tính toán các thông số kỹ thuật cung cấp cho phòng kế hoạch, kiểm tra giám
sát nâng cao tay nghề công nhân, đào tạo công nhân mới.
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu
cuối của quá trình sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính - lao động - tiền lương: Giám sát quá trình lao động của
nhà máy, tính toán tiền lương cho công nhân viên, phòng tổ chức hành chính quản lý một
số phòng ban trực thuộc như phòng bảo vệ, phòng y tế, các phân xưởng, bộ phận sản
xuất trực tiếp.
Mỗi phân xưởng đều có quản đốc phân xưởng giúp Ban giám đốc hiểu hơn tình
hình sản xuất thực tế và nguyện vọng của anh chị em công nhân để kịp thời có các biện
pháp quản lý đúng đắn.
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng nhưng các phòng ban đều có mối quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt nhiệm vụ, giúp giám đốc quản lý điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý và sản xuất có thể được khái quát bằng sơ đồ sau:
2.1.2.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất Giầy:
Để hoàn thành một đôi giầy thể thao hoàn chỉnh phải trải qua một số quy trình sản
xuất liên tục và xen kẽ. Quy trình sản xuất giầy ở nhà máy Giầy Phúc Yên có thể được khái
quát qua biểu đồ sau:
Giám đốc
P.Giám đốc P.Giám đốc

Phòng
KCS
Phòng
kỹ thuật
Phòng
TCHC LĐ
tiền lương
Phòng
kế hoạch
SX-XNK
Phòng
t i và ụ
Kho
PX may
PX in
PX chặt
Phòng bảo vệ
PX đế
Phòng y tế
PX Th.hình
KCS


KCS
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở nhà máy giầy Phúc Yên
2.1.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Nhà máy Giầy Phúc Yên là một nhà máy có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn sản xuất
tập trung một địa điểm, vì vậy để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như hệ
thống quản lý nhà máy Giầy Phúc Yên đã tổ chức bộ máy kế toán có cơ cấu gọn nhẹ theo
hình thức kế toán tập trung, đứng đầu là trưởng phòng tài vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của

Giám đốc.
2.1.3.2. Bộ máy kế toán của nhà máy:
Ở nhà máy Giày gần Phúc Yên , kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng, với chức
năng quản lý tài chính, theo dõi sự vận động của các loại tài sản, xác định những nhu cầu
về vốn, cung cấp những thông tin cần thiết và chính xác cho giám đốc và các phòng liên
quan để ra quyết định kịp thời điều chỉnh mọi hoạt động sản xuất. Đồng thời giúp các cơ
quan chức năng của nhà nước theo dõi, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách, thể lệ về kinh
tế tài chính trong nhà máy. Cụ thể phòng kế toán của nhà máy có nhiệm vụ là:
+ Tổ chức hướng dẫn lập mọi chứng từ ban đầu và ghi chép, phản ánh kịp thời,
chính xác đầy đủ, có hệ thống mọi mặt hoạt động kinh tế của nhà máy và xác định luân
chuyển các chứng từ đó.
Công đoạn chặt
cắt da, giả da,
mếch mút
th nh các chià
tiết của mũ
giầy
Công đoạn in
nhãn mác trang
trí lên mũ giầy
Công đoạn may
bồi da v o mútà
may chỉnh mũ
giầy
Da, giả da,
mếch mút
Công đoạn th nhà
hình dập ô rê,
luồn dây kiểm
nghiệm chất

lượng, phân loại,
đóng gói
Công đoạn gò
lồng mũ giầy v oà
phom. Quét keo
đế v chân mà ũ
giầy lưu hoá trong

Đế, keo dán
hoá chất
+ Tính toán, ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình sử dụng tài sản cố định,
vật tư, các loại vốn... phản ánh kịp thời chi phí sản xuất.
+ Tổng hợp thống kê nên bảng cân đối số phát sinh và lập các báo cáo kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, bộ máy kế toán ở nhà máy
Giầy Phúc Yên được tổ chức như sau:
- Trưởng phòng tài vụ tổng hợp kiêm kế toán tổng hợp
- Kế toán chi tiết kiêm kế toán tài sản cố định
- Kế toán thanh toán
Ngoài ra còn có nhân viên chuyên tính tiền lương, các khoản trích theo lương, tổng
hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm.
Bộ máy kế toán của nhà máy được tổ chức theo sơ đồ sau:
2.1.3.3. Hình thức kế toán ở nhà máy Giầy Phúc Yên
+ Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý kinh tế tài chính hiện nay nhà máy áp dụng
hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán thống nhất.
+ Hệ thống sổ kế toán ở nhà máy gồm có:
- Sổ nhật ký chứng từ 1 (ghi có TK111 và bảng kê số 1 ghi Nợ TK111)
- Sổ nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK112 và bảng kê số 2 ghi Nợ TK112
- Nhật ký chứng từ số 5: Ghi Có TK331
- Nhật ký chứng từ số 7: Ghi Có TK 142, 152, 153, 214, 241, 333, 334, 338, 621, 627,631.
- Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có TK 632, 642, 711, 811, 911

- Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có các TK còn lại
- Bảng kê số 3, tính giá trị thực tế nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ xuất dùng
Trưởng phòng t i và ụ - kế toán tổng hợp
Kế toán chi tiết,
kế toán TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Ngoài ra còn có các bảng như: bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức: NKCT
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.1.3.4. Chế độ kế toán áp dụng tại nhà máy:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01 tháng 01 của năm và kết thúc 31/12 của năm, áp
dụng theo năm và trùng với năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
+ Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác về đồng Việt Nam theo
tỷ giá ngân hàng tại thời điểm phát sinh.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo trị giá thực tế, phương pháp khấu hao TSCĐ áp
dụng theo quy định 166/1999/QĐ-BTC.
- Nhà máy tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Chừng từ gốc v các bà ảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Báo cáo t i chínhà
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ v sà ổ kế toán chi tiếtBảng kê
Sổ cái
- Nhà máy áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê

định kì.
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM Ở NHÀ MÁY GIẦY PHÚC YÊN:
2.2.1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
CPSX là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng và luôn được các nhà quản lý quan tâm vì nó
gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác
tập hợp CPSX luôn là mục tiêu của các nhà quản lý nói chung và nhà máy Giầy Phúc Yên
nói riêng đặt ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.2.1.1. Đặc điểm CPSX và phân loại CPSX ở nhà máy Giầy Phúc Yên
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào, để tiến hành hoạt động SXKD,
nhà máy Giầy Phúc Yên phải chi ra các khoản chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền công,
chi phí về tư liệu sản xuất và các chi phí khác gọi là CPSX. Tuy nhiên, do đặc điểm là một
doanh nghiệp sản xuất hàng gia công nên chi phí nhân công chiếm tỷ lệ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí của nhà máy. Và do chu kỳ sản xuất ở nhà máy tương đối ngắn, vốn lưu
động quay vòng nhanh, do vậy CPSX để sản xuất sản phẩm tương đối ổn định.
Xét theo mục đích công dụng của chi phí, trong quá trình hoạt động sản xuất, chi
phí của nhà máy hiện nay bao gồm:
Về mặt quản lý, phân loại theo các khoản mục chi phí giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp quản lý chi phí theo định mức, phân tích tình hình kế hoạch giá thành và xác định
được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2.2.1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất ở nhà máy Giầy Phúc Yên
CPSX là nội dung của giá thành sản phẩm, vì vậy cần chú trọng công tác quản lý
CPSX, để có thể hạ thấp giá thành, một trong những yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường, thì vấn đề đầu tiên là phải quản lý thật tốt CPSX. Quán triệt
nguyên tắc này, nhà máy Giầy Phúc Yên đã xây dựng kế hoạch sản xuất, xây dựng định
mức cho từng loại giầy, lập kế hoạch CPSX và kế hoạch giá thành, khuyến khích phát huy

sáng kiến, tiết kiệm chi phí trong công nhân... nhằm dần dần từng bước hạ CPSX xuống
mức thấp nhất, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất. Nhà máy cũng có những biện pháp
gắn quyền lợi, trách nhiệm của từng công nhân, từng phân xưởng với công việc được giao,
góp phần đáng kể trong công việc tiết kiệm CPSX, nâng cao hiệu qủa SXKD.
2.2.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở nhà máy Giầy Phúc Yên
Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là khâu quan trọng đối với chất lượng và
hiệu quả trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành ở nhà máy. Việc
xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, không thể thiếu trong kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để tập hợp CPSX và tính giá thành được
chính xác thì yếu tố cơ bản là kế toán phải xác định được đối tượng tập hợp CPSX phù
hợp. Bởi xác định được đối tượng tập hợp CPSX là xác định phạm vi phát sinh của chi phí,
cơ sở cho việc tập hợp CPSX.
Ở nhà máy Giầy Phúc Yên do đặc điểm sản xuất hàng gia công chu kỳ sản xuất
ngắn và đặc điểm CPSX tương đối ổn định nên nhà máy xác định đối tượng tập hợp CPSX
là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong kỳ.
2.2.1.4. Phương pháp kế toán CPSX ở nhà máy Giầy Phúc Yên:
Do đặc điểm CPSX, nhà máy Giầy Phúc Yên chỉ tập hợp CPSX theo khoản mục
CPNCTT và CPSXC. Phần CPNVLTT, kế toán chỉ quản lý về số lượng hiện vật. Kế toán ở
nhà máy sử dụng các tài khoản để tập hợp CPSX như sau:
- TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp" dùng để tập hợp chi phí về tiền lương, các
khoản trích theo lượng BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- TK627: "Chi phí sản xuất chung" dùng để tập hợp CPSX có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí phục vụ cho sản xuất phân xưởng như: Chi phí nhân công phân
xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền.
- TK631: "Giá thành sản xuất" dùng để tập hợp toàn bộ CPSX trong kỳ liên quan
đến chế tạo sản phẩm.
Việc hạch toán CPSX ở nhà máy được hạch toán theo từng khoản mục chi phí như
sau:
2.2.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

CPNVLTT là những chi phí và nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Ở nhà máy Giầy Phúc Yên chi phí về nguyên vật liệu chính sử dụng vào sản xuất là
những chi phí chi ra để mua các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất như:
- Da, giả da, chỉ may... phục vụ cho công đoàn may mũ giầy
- Hoá chất phục vụ cho công đoạn gò giầy
- Đế giầy sẵn
Tuy nhiên do đặc điểm của nhà máy Giầy Phúc Yên là nhà máy hợp tác sản xuất
hàng gia công với Công ty Đồng Trị - Đài Loan, mọi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp
sản xuất đều do Công ty Đồng Trị chịu trách nhiệm, nhà máy chỉ quản lý việc sử dụng
khoản chi phí này về mặt số lượng.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất sản phẩm ở nhà máy được
quản lý chặt chẽ và tuân theo nguyên tắc tất cả nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ
sản xuất cụ thể.
Nguyên tắc xuất dùng: căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, các bộ
phận sản xuất cần sử dụng nguyên vật liệu phải làm phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên bộ phận
cung tiêu thuộc phòng kế hoạch sản xuất - xuất nhập khẩu. Tuỳ thuộc nhu cầu hợp lý hay
không và tuỳ thuộc vào số lượng vật tư bộ phận cung tiêu sẽ làm thủ tục xuất kho nguyên
vật liệu. Khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho xuất nguyên vật liệu cho bộ phận sản xuất.
Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phải ghi rõ trên phiếu xuất kho số lượng,
chủng loại nguyên vật liệu xuất dùng và địa điểm phát sinh chi phí, hằng ngày các chứng
từ nhập, xuất nguyên vật liệu được thủ kho lưu lại và theo định kỳ sẽ chuyển lên phòng kế

×