CHẨN ĐOÁN MỜ MẮT
Đỗ Long
Thị lực
Thị lực là khả năng của mắt có thể
phân biệt được hai điểm ở gần nhau.
Khi hai điểm này tiến gần nhau, góc
nhìn từ mắt đến hai điểm này nhỏ dần
cho đến lúc mắt khơng thể phân biệt
được.
Góc nhìn giới hạn trên được gọi là khả
năng phân ly tối thiểu; đối với người
bình thường khả năng phân ly tối thiểu
là 1’ (một phút).
Góc nhìn giới hạn này càng lớn, thị lực
Thị lực
Thị lực
Đo thị lực xa và thị lực
gần
Thị lực được đánh giá
bằng
nhiều
cách,
thông thường từ 10/10
cho đến 1/10.
Nếu thị lực kém hơn
1/10 , người ta sử
dụng phương pháp
đếm ngón tay, bóng
Mờ mắt
Mờ
mắt (thị lực giảm, visual
impairment): thị lực của người bình
thường phải đạt 10/10 hoặc tối thiểu
phải 9/10. Thị lực giảm khi thị lực đo
đựơc dưới 9/10.
Thị giác kém (low vision): thị lực
giảm nhiều (dưới 3/10) và không thể
tăng thị lực bằng kính hoặc các
phương pháp điều trị nội hoặc ngoại
khoa. Những người này đọc gần khó
khăn, chậm hoặc phải dùng các
Mờ mắt
Mù theo luật pháp (legal blidness):
Theo WHO, nếu thị lực của mắt tốt
nhất (đã điều chỉnh kính) thấp hơn
ĐNT 3m (tương đương 1/20) thì xem
như bị mù . Ở Mỹ, người có thị lực
mắt tốt nhất kém hơn 1/10 hoặc thị
trường chỉ cịn dưới 20o thì được
hưởng chế độ trợ cấp xã hội của
người mù.
Mù chức năng (functional blindness):
mắt khơng cịn thị giác chút nào,
MỜ MẮT CÓ KÈM ĐỎ HOẶC/VÀ ĐAU MẮT
Viêm loét giác mạc:
Đau nhức, sợ ánh sáng.
Cương tụ rìa.
Giác mạc có vùng bị
đục do thẩm lậu tế bào
viêm, có khi giác mạc
bị loét và bắt màu
thuốc
nhuộm
Tuỳ
theo hình dạng
của tổn thương, có thể suy
fluorescein.
đốn
ngun nhân gây viêm giác mạc: vi khuẩn,
vius, nấm, dị ứng...
Cần làm xét nghiệm tế bào và vi sinh để xác định
chẩn đoán.
MỜ MẮT CÓ KÈM ĐỎ HOẶC/VÀ ĐAU MẮT
Viêm giác mạc:
Hướng xử trí: điều trị nguyên nhân (vi khuẩn,
virus, nấm, ký sinh trùng...),
Điều trị triệu chứng (giảm đau, dãn đồng tử, tăng
cường dinh dưỡng...)
Điều trị di chứng (ghép giác mạc).
MỜ MẮT CÓ KÈM ĐỎ HOẶC/VÀ ĐAU MẮT
Viêm màng bồ đào:
Đau nhức, sợ ánh sáng.
Cương tụ rìa.
Đồng tử co nhỏ và dính vào thể thuỷ
tinh
Tủa bám mặt sau giác mạc, Tyndall (+),
mủ tiền phịng.
Chẩn đốn ngun nhân thường khó,
dựa vào các xét nghiệm.
Xử trí: chống dính bằng atropin,
corticoid và điều trị nguyên nhân.
Viêm màng bồ đào
Tủa nhỏ và
trung bình ở
mặt sau giác
mạc nửa dưới
Tủa “mỡ cừu”
VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO
MỜ MẮT CĨ KÈM ĐỎ HOẶC/VÀ ĐAU MẮT
Glơcơm góc đóng cơn cấp:
Đau nhức mắt và đầu cùng bên, diễn ra
đột ngột và dữ dội, buồn nơn.
Cương tụ rìa .
Giác mạc phù mờ.
Đồng tử dãn méo và mất phản xạ.
Nhãn áp rất cao.
Soi góc tiền phịng: đóng (khơng thấy
được vùng bè).
Hướng xử trí: phẫu thuật sau khi hạ nhãn
áp bằng thuốc.
GLÔCÔM
Glơcơm góc đóng cơn cấp
MỜ MẮT CÓ KÈM ĐỎ HOẶC/VÀ ĐAU MẮT
Chấn thương nhãn cầu:
Có bệnh sử chấn thương: do sức ép, đụng
dập, vật sắc nhọn, hoả khí...
Đau nhức, sợ ánh sáng
Tuỳ theo loại chấn thương mà có các triệu
chứng ở củng giác mạc, đồng tử , mống
mắt, tiền phòng...
Chấn thương nhãn cầu cịn được phân loại:
đụng dập, vết thương khơng xun, vết
thương xun có hoặc khơng phịi tổ chức
nội nhãn; có hoặc khơng có dị vật nội nhãn..
Nếu nghi ngờ có dị vật nội nhãn: cần chụp X
MỜ MẮT CÓ KÈM ĐỎ HOẶC/VÀ ĐAU MẮT
Chấn thương nhãn cầu:
Sơ cứu: không nên đè ép lên nhãn
cầu trong khi khám, tránh điểm
thuốc mở và thuốc sát trùng vào
mắt, băng mắt và chuyển tuyến
chuyên khoa càng sớm càng tốt.
Nếu di chuyển xa, cần cho uống
hoặc tiêm kháng sinh , SAT.
Chấn thương nhãn cầu
Hình 1: Vết thương
xun củng-giác
mạc, phịi mống
mắt
Hình 2: Vết thương
xuyên củng mạc,
phòi hắc mạc
Chấn thương nhãn cầu
Hình 3: Vết thương
xuyên nhãn cầu,
lệch thể thủy tinh
Hình 4: Vết thương
xuyên ngang kết
mạc, kẹt mống mắt
Chấn thương nhãn cầu
Hình 5: Vết thương
xun nhãn cầu,
phịi mống mắt
Hình 6: Rách giác
mạc, đục vỡ TTT, dị
vật lơng mi ở tiền
phòng
MỜ MẮT KHÔNG KÈM ĐỎ HOẶC/VÀ ĐAU
MẮT:
Mờ mắt từ
từ
Tật khúc xạ, rối
loạn điều tiết
Sẹo giác mạc
Đục
thể
thủy
tinh
Glơcơm góc mở
Thối hóa võng
mạc
Bệnh
lý
võng
mạc tồn thân
Mờ mắt
nhanh
Tắc động
trung
tâm
mạc
Tắc
tĩnh
trung
tâm
mạc
Viêm dây
kinh thị giác
Xuất huyết
kính
mạch
võng
mạch
võng
thần
dịch
Mờ mắt từ từ
Tật khúc xạ, rối loạn điều tiết:
Mắt được gọi là chính thị (emmetropia) khi
vật ở vơ cực cho ảnh trên võng mạc.
Như vậy, mắt chính thị ln nhìn vật ở vơ
cực rõ nét mà khơng cần điều tiết: đó là
viễn điểm ( điểm xa nhất mà mắt có thể
nhìn rõ khi khơng điều tiết).
Mắt chính thị chỉ điều tiết khi vật từ vô
cực tiến lại gần mắt, tuy nhiên khả năng
điều tiết có giới hạn nên đến một khoảng
cách q gần, mắt khơng thể nhìn rõ nét
được: đó là cận điểm ( điểm gần nhất mà
mắt có thể nhìn rõ khi điều tiết tối đa).
Tật khúc xạ, rối loạn điều tiết
Cận thị (myopia): vật ở vô cực cho ảnh
nằm trước võng mạc do trục nhãn cầu dài
hoặc công suất hội tụ của giác mạc và thể
thuỷ tinh lớn. Viễn điểm và cận điểm ở gần
mắt hơn. Mắt cận thị ln nhìn xa kém hơn
nhìn gần. Có trường hợp cận thị nặng có thể
gây nhiều biến chứng ở võng mạc, dịch kính,
thể thuỷ tinh ...
Cận thị
Chẩn đốn dựa trên:
Nhìn xa mờ (điều tiết càng mờ hơn),
thường hay nheo mắt.
Nhìn gần rõ.
Thị lực tăng qua kính lỗ và kính cầu
phân kỳ.
Đo kính dựa trên kết quả khúc xạ kế tự
động, soi bóng đồng tử, thử kính.
Kiểm tra đáy mắt để phát hiện các tổn
thương võng mạc...
Để mắt cận thị nhìn rõ, cần đeo kính
Tật khúc xạ, rối loạn điều tiết
Viễn thị (hyperopia): vật ở vô cực cho ảnh
nằm sau võng mạc do trục nhãn cầu ngắn hoặc
do công suất hội tụ của giác mạc và thể thuỷ
tinh bé.
Viễn điểm là một điểm ảo nằm sau mắt, còn
cận điểm ở xa mắt hơn.
Nếu khơng điều tiết, mắt viễn thị nhìn mờ cả
xa lẫn gần. Tuy nhiên, nếu khả năng điều tiết
còn khoẻ (ở người cịn trẻ) và độ viễn thị ít,
mắt viễn thị có thể nhìn rõ cả xa và gần với
điều kiện phải ln điều tiết; do đó mắt thường
bị mỏi mệt khi nhìn gần lâu.
Nếu khả năng điều tiết kém (ở người lớn tuổi)
và độ viễn thị lớn, mắt viễn thị nhìn mờ cả xa