Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.58 KB, 26 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI-XÂY
DỰNG NÀ NỘI (VIETRACIMEX-I)
I. Đánh giá chung về công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ở công
ty thương mạI và xây dựng Hà nội.
Mặc dù trong bối cảnh kinh tế phức tạp, đầy biến động, mang tính cạnh tranh
cao, song hoạt động kinh doanh của công ty nói chung cũng như công tác kế toán
nói riêng vẫn không ngừng hoàn thiện và phát triển, giúp cho công ty ngày càng ổn
định và lớn mạnh trên thị trường.
1. Những ưu điểm trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ở
công ty thương mại và xây dựng Hà nội.
Qua tình hình thực tế về tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng
hoá nhập khẩu ở công ty, ta thấy nổi lên một số ưu điểm sau:
+ Thứ nhất: Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và tổ chức hệ thống kinh doanh
của mình, công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán. Hình thức tổ chức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát
tại chỗ của kế toán đối với hoạt động ở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc cũng
như toàn công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, dưới
sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng bao gồm: kế toán tổng hợp, kế toán thanh
toán, kế toán mua hàng, kế toán các chi nhánh... phần nào đã có sự hợp lý, giúp
cho các kế toán viên vừa có điều kiện thực hiện tốt phần việc của mình, vừa phát
huy tính liên kết, cộng tác với nhau, góp phần năng cao hiệu quả của công tác hạch
toán.
+ Thứ hai: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Hình thức này khá đơn giản về qui trình hạch toán. Với hình thức
ghi sổ này, công việc kế toán được phân đều trong tháng, thuận tiện cho việc đối
chiếu và kiểm tra. Hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đặc điểm
quản lý của công ty, đem lại hiệu quả hoạt động cao.
+ Thứ ba: Phương pháp hạch toán được áp dụng để hạch toán các nghiệp vụ lưu
chuyển hàng hoá nhập khẩu là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp


này tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến
động của tài sản, hàng hoá không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê. Hơn nữa,
phương pháp giá thực tế đích danh được công ty sử dụng để tính giá trị hàng xuất
bán là phù hợp. Các mặt hàng của công ty thường có giá trị lớn, tiêu thụ chủ yếu
theo hình thức bán buôn nên dễ quản lý theo kho. Vì vậy, khi xuất lô hàng nào lấy
ngay giá mua thực tế đích danh của lô hàng đó để xác định trị giá vốn của hàng
xuất bán là rất chính xác, công việc lại đơn giản.
+ Thứ tư: Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu
được chi tiết tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Với đặc
điểm là tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, công ty đã chi tiết các tài khoản 1121,
1122 theo từng ngân hàng giao dịch và tài khoản 131, 331 được chi tiết theo từng
khách hàng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý ngoại tệ và công nợ
của từng khách hàng, từng nhà cung cấp, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Công tác tổ chức và quản lý hoạt động nhập khẩu tại công ty hết sức
chặt chẽ. Một hợp đồng nhập khẩu được thực hiện phải được sự phê duyệt của
giám đốc công ty sau khi đã xem xét phương án kinh doanh và sự tham mưu của
phó giám đốc, kế toán trưởng.
+Thứ sáu: Đội ngũ cán bộ và nhân viên kế toán trong công ty còn trẻ, năng động,
có kiến thức đều được đào tạo qua các trường đại học chuyên ngành tài chính-kế
toán, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu trong kinh doanh, có khả năng
nắm bắt nhạy bén thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác kế toán.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kế toán nhập khẩu của công ty vẫn
còn những tồn tại cần được xem xét và tiếp tục hoàn thiện.
2. Những nhược điểm trong công tác kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu ở
công ty.
+Thứ nhất: Trong hạch toán lưu chuyển hàng nhập khẩu, hàng hoá mua trực tiếp từ
thời điểm về tới cảng, có xác nhận của hải quan cửa khẩu cho đến khi hàng nhập kho
là hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình này kế toán
không phản ánh gì về hàng hoá. Do một số nguyên nhân nào đó, trong quá trình vận

chuyển giá trị của hàng hoá không còn được chính xác như đã ghi trong hoá đơn
thương mại, có thể là thiếu hụt, mất mát hoặc hư hại...
+Thứ hai: Trong việc theo dõi ngoại tệ, công ty không sử dụng TK 007, cũng
như mở “Sổ chi tiết theo dõi ngoại tệ” trong quan hệ thanh toán với nhà cung cấp
nước ngoài. Điều này gây khó khăn cho việc muốn kiểm tra số ngoại tệ và từng
loại mà doanh nghiệp hiện có...
+ Thứ ba: Mặc dù lượng hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tài sản lưu động nhưng kế toán tại công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
+ Thứ tư: Công ty chỉ xác định kết quả hoạt động bán hàng cho toàn bộ sản phẩm
hàng hoá của công ty mà không mở “Sổ chi tiết theo dõi kết quả hoạt động bán hàng
theo từng loại hàng hoá”.Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi khả năng tiêu thụ,
tồn kho của từng lại hàng hoá trên thị trường, để từ đó xây dựng những kế hoạch
tiếp thị, marketing phù hợp cho mỗi loại hàng cụ thể.
+ Thứ năm: Về các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Đây là những vấn đề thường xuyên xảy ra trong kinh doanh nhưng tại công ty chưa
áp dụng hình thức này.
Trên đây, là một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá
nhập khẩu tại công ty thương mạI-xây dựng hà nội.Đòi hỏi cần phảI được xem xét
và tìm các biện pháp khắc phục những mặt tồn tại đó, để cho thông tin kế toán
cung cấp được chính xác và nhanh hơn đáp ứng được yêu cầu của hoạt động quản
lý trong cơ chế thị trường.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá
tại công ty thương mại và xây dựng Hà nội.
Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại
công ty thương mại và xây dựng Hà Nội (VIETRACIMEX-I), em xin đưa ra một
số giải pháp sau:
* ý kiến1: Công ty nên kịp dự phòng, giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải
thu khó đòi.
Như chúng ta đã biết, dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán

một khoản giảm giá trị tài sản, do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng
không chắc chắn. Hay nói cách khác, dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước
một khoản chi phí thực tế chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính
của niên độ báo cáo, để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể
xảy ra trong niên độ liền sau.
Trên thực tế, công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp có số
lượng khách hàng và nhà cung cấp rất đa dạng, lượng hàng tồn kho có giá trị lớn
phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động của thị trường. Nhưng công ty không tiến
hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cũng như lập dự phòng phải thu khó đòi.
Do đó, nếu xảy ra giảm giá thực tế của hàng hoá, thì đó sẽ là một thiệt hại đối với
công ty. Hay trường hợp nếu các khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc trốn
tránh trách nhiệm thanh toán thì công ty sẽ thiệt hại lớn. Ngoài ta, việc công ty lập
các khoản dự phòng thì trên phương diện kinh tế các tài khoản dự phòng giảm giá
sẽ làm cho bảng cân đối kế toán của công ty phẩn ánh một cách chính xác hơn giá
trị thực của tài sản. Đồng thời trên phương diện thuế: Dự phòng giảm giá được ghi
nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính ra số lợi nhuận
thực tế của công ty. Do đó, công ty cần thiết phải lập dự phòng phải thu khó đòi và
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo chế độ kế toán, việc xác định dự phòng về đối tượng cũng như mức dự
phòng cần lập, hoàn nhập phải thực hiện vào cuối mỗi niên độ báo cáo trên cơ sở
các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể. Kế toán sẽ xác
định số dự phòng giảm giá cần lập cho niên độ tới, với điền kiện số dự phòng
không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá, từng khoản
nợ phải thu khó đòi, sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê
chi tiết dự phòng từng loại. Do hàng hoá nhập khẩu của công ty chủ yếu là máy
móc, thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành giao thông vận tải có số lượng lớn, giá trị
lớn. Vì vậy công ty phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá vật tư hàng
hoá tồn kho và xác định các khoản nợ khó đòi căn cứ vào giá cả thực tế của thị
trường và tình hình thanh toán công nợ phải thu với khách hàng.

Hội đồng thành lập với các thành phần bắt buộc là: Giám đốc, kế toán trưởng,
trưởng phòng xuất nhập khẩu (trưởng phòng kinh doanh)…
Kế toán công ty sẽ hạch toán như sau:
* Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cuối niên độ kế toán, công ty căn cứ vào tình hình giảm giá số lượng tồn kho
thực tế của loại vật tư hàng hoá, kế toán tính toán xác định mức trích lập dự phòng
cho niên độ kế toán sau. Kế toán ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản
dự phòng đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường, kế toán ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường.
- Đồng thời tính và xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mới
cho năm sau, kế toán ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Sơ đồ: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 721 TK 159 TK 642
Hoàn nhập dự phòng giảm Trích lập dự phòng giảm giá hàng
giá hàng tồn kho tồn kho vào cuối niên độ kế toán
* Hạch toán trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Cuối niên độ kế toán, công ty căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi, dự kiến
mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính và xác định mức lập
dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi.
- Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản
dự phòng đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường, kế toán ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường.
- Đồng thời tính, xác định mức trích lập dự phòng mới các khoản nợ phải thu khó
đòi cho niên độ kế toán sau, kế toán ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi.
+ Hạch toán xử lý xoá nợ các khoản phải thu khó đòi, không có khả năng đòi
được, phải căn cứ vào chế độ tài chính hiện hành. Khi có quyết định cho phép xoá
nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 139: Bù đắp bằng số dự phòng đã trích.
Nợ TK 415: Bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường.
Có TK 131: Phải thu khách hàng không đòi được.
Có TK 138: Phải thu khác đòi được.
Ghi số nợ khó đòi đã xử lý vào bên nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi, đã xử lý cho xoá nợ, nếu sau đó lại thu
hồi được, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 721: Thu nhập bất thường
Đồng thời ghi đơn vào bên có TK 004” Nợ khó đòi đã xử lý”
Sơ đồ : Hạch toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
TK 721 TK 139 TK 642
Hoàn nhập dự phòng phải Trích lập dự phòng phải thu khó
thu khác hàng đòi vào cuối niên độ kế toán
* ý kiến 2: Công ty nên sử dụng TK 007 – Ngoại tệ trong hạch toán ngoại tệ,
cũng như mở sổ chi tiết theo ngoại tệ trong quan hệ thanh toán với các nhà cung
cấp nước ngoài.
Để tập hợp được chi phí, doanh thu và xác định được kết quả hoạt động kinh
doanh, hạch toán ngoại tệ ở các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:

Phải quy đổi ngoại tệ thành VNĐ để hạch toán quá trình luân chuyển vốn.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi có các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ thì kế
toán phải quy đổi ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá hợp lý (tỷ giá công ty áp dụng
trong niên độ kế toán, để ghi sổ kế toán). Bên cạnh đó phải mở sổ chi tiết để theo
đõi các loại vốn bằng ngoại tệ, các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ theo đơn
vị nguyên tệ nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác quản lý ngoại tệ và điều
chỉnh tỷ giá ngoại tệ kịp thời và chính xác.
Thực tế, tại công ty không sử dụng TK 007, cũng như mở sổ chi tiết ngoại tệ
trong quan hệ thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài. Khi cần điều chỉnh theo tỷ
giá thực tế, kế toán lấy tổng số tiền VNĐ chia cho tỷ giá hạch toán để ra số ngoại
tệ, sau đó điều chỉnh theo tỷ giá thực tế.
Đây là một công việc hết sức thủ công và tốn công sức cũng như dễ gây nhầm
lẫn. Vì vậy để hạch toán chi tiết vốn bằng tiền là ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ,
kế toán công ty nên sử dụng TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ghi đơn)
Kết cấu và nội dung của TK 007
Bên nợ : Số ngoại tệ tăng trong kỳ (Nguyên tệ)
Bên có : Số ngoại tệ giảm trong kỳ (Nguyên tệ)
Số dư bên Nợ: Số ngoại tệ còn dư cuối kỳ.
Trên tài khoản này không quy đổi các đồng ngoại tệ ra VNĐ.
Kế toán có thể chi tiết TK 007 cho tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và chi tiết cho
từng loại ngoại tệ.
00711 (USD)
0071
Tại quỹ 00712 (JPY)
TK 007 .........
00721 (USD)
00722 (JPY) 00722 (JPY)
Tại ngân hàng .......

Việc sử dụng TK 007 rất thuận lợi trong việc điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ tại quỹ, tại

ngân hàng vào cuối kỳ:
Lượng ngoại tệ tại quỹ cuối kỳ = Số dư nợ TK 007

Lượng ngoại tệ tại ngân hàng cuối kỳ = Số dư nợ TK 007
Để theo dõi tình hình tăng giảm ngoại tệ và có kế hoạch dự trữ trong trường hợp
tỷ giá ngoại tệ tăng so với VNĐ, kế toán có thể áp dụng mở sổ chi tiết ngoại tệ.
Mẫu sổ chi tiết ngoại tệ như sau:
*ý kiến 3: Công ty nên áp dụng chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Việc áp dụng chiết khấu, giảm giá hàng bán là vấn đề kinh tế quan trọng trong cơ
chế thị trường tự do cạnh tranh như hiện nay. Nó sẽ đem lại nhiều mặt lợi cho công
ty: Số lượng khách hàng sẽ đến với công ty nhiều hơn và sẽ duy trì được những
mối quan hệ buôn bán lâu dài. Nhiều khi giảm giá hàng bán sẽ đem lại lợi nhuận
lớn hơn khi không giảm giá, bởi số lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên. Do đó, cần có
M c i u ch nh L ng ngo i tứ đ ề ỉ ượ ạ ệ T giá th c ỷ ự
ngo i t t i qu = t i qu cu i k x t cu i k - S d TK ạ ệ ạ ỹ ạ ỹ ố ỳ ế ố ỳ ố ư
111(1112)
M c i u ch nh ngo i L ng ngo i t t i T giá th c ứ đ ề ỉ ạ ượ ạ ệ ạ ỷ ự
t t i ngân h ng = ngân h ng cu i k x t cu i k - S d TK 1122ệ ạ à à ố ỳ ế ố ỳ ố ư
sự phối hợp giữa phòng kế toán và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
để đưa ra quy trình, tỷ lệ chiết khấu, giảm giá thích hợp. Thông thường, tỷ lệ chiết
khấu thường thấp hơn so với lãi suất ngân hàng. Bởi khi khách hàng thanh toán
chậm, thì vòng luân chuyển vốn của công ty sẽ chậm lại cũng như số tiền đó nếu
công ty phải vay ngân hàng thì công ty phải trả lãi, thì khi chiết khấu, khách hàng
sẽ thanh toán nhanh hơn. Khi đó công ty sẽ giảm được chi phí và nâng cao được
hiệu quả kinh doanh của mình.
Sổ chi tiết ngoại tệ
Tài khoản
Loại ngoại tệ
N

T
Chứng từ Diễn
giải
TK
ĐƯ
T

gi
á
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
NT VNĐ NT VNĐ NT VNĐ NT VNĐ
1.Số dư
đầu kỳ
2.Số
phát
sinh
.....
Cộng
phát
sinh
3. Số
dư cuối
kỳ

Người ghi sổ Ngày... tháng... năm
Kế toán trưởng

×