Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thời hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 121 trang )

THÁI HỮU LÝ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

THÁI HỮU LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÀNH QTKD

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở
VIỆT NAM THỜI KỲ HỘI NHẬP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ.

2007 - 2009
Hà Nội
2009

HÀ NỘI 2009


MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ


PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG
TMĐT TRONG CÁC DNNVV...............................................................

5

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về Thương mại điện tử

5

1.1.1. Khái niệm, phương tiện kỹ thuật, hình thức, mơ hình, lợi ích

5

và hạn chế của TMĐT…………….....………………………
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TMĐT………………

19

1.2. DNNVV và đặc điểm ứng dụng TMĐT…………………………..

21

1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………….

22


1.2.2. Đặc điểm của các DNNVV có ảnh hưởng tới ứng dụng
TMĐT.....................................................................................

25

1.3. Kinh nghiệm phát triển TMĐT ở một số quốc gia………………

29

1.3.1. Tình hình phát triển Thương mại điện tử ở một số quốc gia ..

29

1.3.2. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc phát triển
TMĐT ở các nước………………………………………….

31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TMĐT TRONG CÁC
DNNVV Ở VIỆT NAM THỜI KỲ HỘI ………..…………………….

36

2.1 Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam thời kỳ sau hội nhập và những
cơ hội thách thức đối với TMĐT Việt Nam......................................

36

2.1.1 Những thành tựu đáng ghi nhận………………………………


36

2.1.2 Những hạn chế, bất cập………………………………………

38

2.2 Cơ hội và thách thức của TMĐT Việt Nam sau thời kỳ hội nhập
WTO....................................................................................................

39

2.2.1 Cơ hội của TMĐT Việt Nam.....................................................

40

2.2.2 Thách thức của TMĐT Việt Nam..............................................

41

Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng và tình hình phát triển
Thương mại điện tử ở Việt Nam ………………………………..

42

2.3.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng….……………………….

42


2.3.2. Tình hình phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam ………

53

2.4. Thực trạng ứng dụng Thương mại điện tử trong các DNNVV ở
Việt Nam……………………………………………………………

56

2.4.1. Tình hình chung về phát triển các yếu tố để ứng dụng TMĐT
trong các DN.............................................................................

56

2.4.2. Mức độ ứng dụng TMĐT trong các DNNVV..........................

64

2.4.3. Thực trạng phát triển các mơ hình TMĐT trong các DNNVV

69

2.5. Một số đánh giá chung .....................................................................

77

2.5.1. Đánh giá rút ra từ phân tích thực trạng phát triển TM trong
các DNNVV ở Việt Nam.........................................................


77

2.5.2. Những thách thức đặt ra đối với việc phát triển TMĐT trong
các DNNVV ở Việt Nam .........................................................

82

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TMĐT TRONG
CÁC DNNVV Ở VIỆT NAM...................................................................

86

3.1. Xu hướng, mục tiêu và định hướng phát triển Thương mại điện
tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ..............................

86

3.1.1. Xu hướng phát triển .................................................................

86

3.1.2. Quan điểm phát triển ................................................................

88

3.1.3. Mục tiêu phát triển ...................................................................

92

3.1.4. Định hướng phát triển TMĐT Việt Nam đên năm 2010 ................


97

3.2. Một số giải pháp phát triển TMĐT trong các DNNVV tại

98

Việt Nam............................................................................................
3.2.1. Một số giải pháp phát triển TMĐT từ phía Chính phủ.............

98

3.2.2. Một số giải pháp phát triển TMĐT từ phía DN........................

111

KẾT LUẬN……………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................

Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009

117


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thành tựu to lớn của công nghệ thông tin trong những thập kỷ qua đã
tạo ra nhiều ứng dụng mới, là tiền đề “số hoá” cho các hoạt động kinh tế - xã

hội của thế kỷ 21, một trong những ứng dụng được kỳ vọng mang lại lợi ích
khổng lồ về kinh tế vào thập niên cuối thế kỷ 20 và phát triển mạnh mẽ hơn 8
năm trở lại đây là “Thương mại điện tử”. Tuy mới chỉ hình thành vào thập niên
cuối thế kỷ 20 và phát triển mạnh mẽ hơn 8 năm trở lại đây, nhưng thương mại
điện tử đã có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến lĩnh vực kinh tế - xã hội, ảnh hưởng
đến tất cả các hoạt động của con người, và hơn nữa đây không phải là một hiện
tượng kinh tế nhất thời, mà là xu thế tất yếu không thể đảo ngược.
Thương mại điện tử đang đặt ra một cơ hội bình đẳng cho tất cả các
nước phát triển. Ứng dụng thương mại điện tử tiết kiệm thời gian, chi phí giao
dịch, cho phép các doanh nghiệp có thể bán sản phẩm trên tồn thế giới mà
không cần xuất khẩu trực tiếp hay xây dựng hệ thống kênh phân phối truyền
thống ở nước ngoài. Sự khác biệt duy nhất đặt ra đối với các nước phát triển và
đang phát triển thương mại điện tử chính là vấn đề về cơ sở hạ tầng và tiềm
năng thị trường. Với cơ sở hạ tầng thông tin, thể chế phù hợp, sức mua lớn các
nước phát triển sẽ có nhiều thuận lợi hơn so với các nước thế giới thứ ba trong
việc khai thác và phát triển thương mại điện tử.
Việt Nam là một nước đang phát triển. Dù còn nhiều hạn chế về cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, pháp lý, nhận thức của xã hội về bản chất và lợi ích của thương
mại điện tử cịn chưa cao, nhưng điều đó khơng có nghĩa là Việt Nam chưa có
điều kiện phát triển thương mại điện tử, hay phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam trong hoàn cảnh hiện nay là chưa phù hợp. Ngược lại, phát triển
thương mại điện tử sẽ rút ngắn quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào
nền kinh tế khu vực thế giới. Phát triển thương mại điện tử giúp các doanh
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


2

nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận và tận dụng
những thành tựu trên thế giới để phát triển.

Chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam đóng vai trò to lớn trong phát triển nền kinh tế đất nước. GDP do các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực
hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam hàng năm đóng góp khoảng 30 % GDP; 30 % giá trị sản phẩm công
nghiệp, 78 % tổng mức bán lẻ; 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá, 100%
tổng giá trị sản lượng hàng hoá ở một số ngành như: giày dép và hàng thủ cơng
mỹ nghệ... Ngồi ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần khơng nhỏ
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm cho lao động, nâng cao
đời sống nhân dân... Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh nền
kinh tế đất nước đang hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới là việc làm
cần được cả xã hội quan tâm.
Vai trò của thương mại điện tử trong phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và đối với sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng đã được thừa nhận trên thế giới cũng như ở Việt Nam thời gian qua. Tuy
nhiên, khả năng ứng dụng cũng như khai thác những tiện ích mà thương mại
điện tử mang lại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện tại đến đâu,
cần có những giải pháp gì để đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là điều cần làm trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, tôi chọn thực hiện đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy ứng dụng
Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thời kỳ
hội nhập” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ cho mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu:

Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


3


- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng thương mại điện tử trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay và
đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về thương mại điện tử và
doanh nghiệp nhỏ và vừa để làm rõ cơ sở khoa học phát triển thương
mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển thương
mại điện tử tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu vấn đề phát triển thương mại
điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam tập trung ở 3 thành phố
lớn: Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng. Ngồi ra, những vấn đề vĩ mơ và kinh
nghiệm của một số nước về phát triển thương mại điện tử cũng được luận văn
đề cập tới nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình
phát triển thương mại điện ở các doanh nghiêp nhỏ và vừa Việt Nam từ
khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay.

Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009



4

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tơi đã thực hiện một cuộc khảo sát tình hình ứng
dụng Thương mại điện tử ở các DNVVN qua phiếu điều tra tới 30 doanh
nghiệp ở 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng ở các ngành nghề
khác nhau. Sau khi có số liệu thống kê đó, cộng với các “Báo cáo thương mại
điện tử” của Bộ Công thương tổng hợp hàng năm, Luận văn đã tổng hợp các
phương pháp sau để giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài: Tổng hợp, thống
kê, So sánh đánh giá, Mơ tả, phân tích.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng thương mại điện tử
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương II: Thực trạng phát triển thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thời kỳ hội nhập
- Chương III: Các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam thời kỳ hội nhập

Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG TMĐT
TRONG CÁC DNNVV
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm, các phương tiện kỹ thuật, hình thức, mơ hình, lợi ích và

hạn chế của TMĐT
1.1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) là một lĩnh vực mới mẻ cả từ tên gọi và
cách tiếp cận. Xuất phát từ những quan điểm nhìn nhận khác nhau, hiện nay
một số tên gọi hay được nhắc đến nhiều như: TMĐT trực tuyến
(onlineTrade), thương mại điều khiển học (Cyber Trade), thương mại không
giấy tờ (Paperless Commerce hoặc là Paperless Trade).... Đặc biệt nổi bật
nhất là: TMĐT (Electronic Commerce), kinh doanh điện tử (Electronic
Business). Gần đây, tên gọi TMĐT được sử dụng nhiều rồi trở thành quy ước
chung, đưa vào văn bản pháp luật quốc tế, dù với các tên gọi khác vẫn có thể
được dùng và được hiểu cùng một nội dung.
Về bản chất, TMĐT là việc sử dụng các phương pháp điện tử để thực
hiện các hoạt động thương mại, nói chính xác hơn TMĐT là việc trao đổi
thông tin thương mại và mua bán hàng hố, dịch vụ thơng qua các phương
tiện điện tử, mà nói chung là khơng cần phải in ra giấy trong bất cứ cơng đoạn
nào của tồn bộ quá trình giao dịch.
Hiện nay định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế
đưa ra song chưa có một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn
một cách tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai
nhóm tuỳ thuộc vào quan điểm:

Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


6

Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại
điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thơng qua các phương tiện
điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao

gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán
và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả
các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hố thơng qua mạng
Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu ÁThái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là cơng việc kinh doanh được
tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Theo nghĩa rộng, Thương mại điện tử được hiểu là các giao dịch tài chính
và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển
tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm
vi hoạt động của Thương mại điện tử:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật
Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại
(commerce) cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh
từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay khơng có hợp đồng. Các
quan hệ mang tính thương mại (commercial) bao gồm, nhưng không chỉ bao
gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng
hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ
thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các cơng trình;
tư vấn, kỹ thuật cơng trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm;
thoả thuận khai thác hoặc tơ nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác
cơng nghiệp hoặc kinh doanh; chun chở hàng hố hay hành khách bằng
đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ".
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


7

Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện
tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động

mua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện
tử.
Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện
hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và
truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong
"thương mại điện tử" không chỉ là buôn bán hàng hố và dịch vụ (trade) theo
cách hiểu thơng thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó
việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết
nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh
vực ứng dụng, trong đó, bn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng
dụng.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất
cả các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thơng qua
các kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức
được sử dụng trong Internet đóng một vai trị cơ bản và cơng nghệ thông tin
được coi là điều kiện tiên quyết
1.1.1.2. Các phương tiện kỹ thuật của TMĐT
Sự ra đời và phát triển của TMĐT dựa trên ba nền tảng cơ bản: công
nghệ thông tin, cơ sở pháp luật thừa nhận giá trị của các giao dịch điện tử và sự
hoàn chỉnh về hệ thống tiêu chuẩn hố trong cơng nghiệp và thương mại.
TMĐT sử dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử như: điện thoại, máy fax, các
thiết bị thông tin tự động, mạng nội bộ, liên mạng nội bộ và mạng tồn cầu
Internet.
- Điện thoại là một phương tiện phổ thơng dễ sử dụng và thường mở đầu
cho các cuộc giao dịch thương mại. Với sự phát triển của điện thoại di động,
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


8


liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên ngày càng rộng
rãi hơn.Tuy nhiên, trên quan điểm kinh doanh, công cụ điện thoại chỉ truyền tải
được âm thanh, mọi giao dịch cuối cùng vẫn phải thực hiện trên giấy tờ.
- Máy fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống.
Nhưng máy fax không thể truyền tải được âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh ba
chiều.. và chi phí sử dụng cịn cao.
- Truyền hình đóng vai trị quan trong trong thương mại, nhất là trong
quảng cáo hàng hoá, ngày càng có nhiều người mua hàng nhờ xem quảng cáo
và đã có một số dịch vụ được cung cấp qua truyền hình.
- Thiết bị kỹ thuật thanh tốn điện tử: là công cụ không thể thiếu trong
thương mại điện tử. Thơng qua các hệ thống thanh tốn điện tử và chuyển tiền
điện tử mà bản chất là các phương tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này
sang tài khoản khác, thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự
động, thẻ tín dụng, thẻ mua hàng, thẻ thông minh, thẻ từ ...
- Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ: Theo nghĩa rộng, mạng nội bộ là tồn
bộ mạng thơng tin và các hình thức liên lạc giữa các MTĐT trong một cơ quan,
xí nghiệp. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng kết nối nhiều máy tính ở gần nhau - gọi
là mạng cục bộ (LAN); hoặc nối kết máy tính trong một khu vực rộng lớn hơn gọi là mạng miền rộng (WAN). Hai hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau tạo
thành liên mạng nội bộ - có thể gọi là “mạng ngoại bộ” (EXTRANET).
- Internet và Web: Khi nói đến Internet, là nói tới một phương tiện liên
kết các mạng với nhau trên phạm vi toàn cầu trên cơ sở giao thức chuẩn quốc tế
TCP/IP. Internet tạo ra bước phát triển mới của ngành truyền thông, chuyển từ
thế giới “một mạng, một dịch vụ” sang thế giới “một mạng, nhiều dịch vụ” và
đã trở thành công cụ quan trọng nhất của TMĐT. Ngày nay nói tới TMĐT
thường có nghĩa là nói tới Internet và Web như các phương tiện đã được quốc tế
hố cao độ và có hiệu quả sử dụng cao.

Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009



9

1.1.1.3. Các hình thức thương mại điện tử
a. Thư điện tử (Electronic mail: E-mail)
Email là phương thức dễ dàng nhất để doanh nghiệp làm quen và tiếp
cận với thương mại điện tử. Việc sử dụng email giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí trong khi vẫn đạt được mục tiêu truyền gửi thông tin một cách
nhanh nhất. Về mặt chức năng, email có thể thay thế hồn tồn cho fax. Một
địa chỉ email tốt phải đáp ứng các yêu cầu càng ngắn càng tốt, gắn với địa chỉ
website và thương hiệu của doanh nghiệp.
b. Thanh toán điện tử (Electronic Payment)
Thanh tốn điện tử là q trình thanh tốn dựa trên hệ thống thanh tốn
tài chính tự động, mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với chức
năng là tiền tệ, thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch. Việc trả lương bằng cách
chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ
tín dụng v.v. đã quen thuộc lâu nay thực chất đều là các dạng thanh toán điện
tử. Một số hình thức chính của thanh tốn điện tử bao gồm:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Finanical Electronic Data
Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho thanh tốn điện tử giữa các
cơng ty giao dịch với nhau bằng điện tử.
- Tiền mặt Internet (Internet Cash): tiền mặt được mua từ một nơi phát
hành (Ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng), sau đó được chuyển đổi tự do
sang các đồng tiền khác thông qua Internet, sử dụng trên phạm vi thế giới và
tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá. Sử dụng tiền mặt số này
(Digital Cash) có thể dùng để thanh tốn những món hàng giá trị nhỏ, do chi
phí giao dịch mua hàng và chi phí chuyển tiền rất thấp. Hơn nữa, nó khơng
địi hỏi một quy chế được thoả thuận từ trước, có thể tiến hành giữa hai con
người, hai cơng ty bất kỳ, hoặc là các thanh tốn vô danh.


Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


10

- Thẻ thông minh (Smart Card) là một loại thẻ giống như thẻ tín dụng,
tuy nhiên ở sau mặt thẻ, là một chip máy tính điện tử có bộ nhớ nhỏ để lưu trữ
tiền số hoá, tiền ấy chỉ được chi trả khi người sử dụng và thông điệp được xác
thực là đúng.
- Giao dịch ngân hàng số hoá (Digital Banking), và giao dịch chứng
khoán số hoá (Digital Securities Trading). Hệ thống thanh toán điện tử của
ngân hàng là một đại hệ thống gồm nhiều tiểu hệ thống:
• Thanh tốn giữa ngân hàng với khách hàng (qua điện thoại, tại các
điểm bán lẻ, các kios, giao dịch các nhân tại nhà, tại trụ sở khách
hàng, qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, vấn tin ...)
• Thanh tốn giữa các ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng
siêu thị ....)
• Thanh tốn trong nội bộ hệ thống ngân hàng
• Thanh tốn giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng
khác (thanh toán liên ngân hàng).
c. Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange: EDI)
Trao đổi dữ liệu điện tử là việc trao đổi dữ liệu dưới dạng có cấu trúc
(Structured form) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa
cơng ty hay tổ chức đã thoả thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách
tự động mà không cần có sự can thiệp của con người (gọi là dữ liệu có cấu
trúc, vì các bên đối tác phải thoả thuận từ trước khuôn dạng cấu trúc của
thông tin). Theo Uỷ ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL) định nghĩa pháp lý sau đây: Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là
về việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy khác bằng
phương tiện điện tử sử dụng một tiêu chuẩn đã được thoả thuận để cấu trúc

thông tin.
EDI được áp dụng từ trước khi có Internet. Khi ấy, người ta dùng “mạng
giá trị gia tăng” (Value Added Network: VAN) để liên kết các đối tác EDI với
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


11

nhau; cốt lõi của VAN là một hệ thống thư tín điện tử cho phép các máy tính
điện tử liên lạc được với nhau, và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và
tìm gọi. Khi nối vào VAN, một doanh nghiệp có thể liên lạc được với hàng
nghìn máy tính điện tử nằm ở nhiều trăm thành phố trên khắp thế giới. Nay
EDI chủ yếu được thực hiện thông qua Internet.
Sử dụng EDI, doanh nghiệp sẽ giảm được lỗi sai sót do con người gây
nên, giảm thời gian xử lý thông tin trong các giao dịch kinh doanh, tiết kiệm
thời gian và chi phí trao đổi dữ liệu. Hiện nay, sự xuất hiện của các ngơn ngữ
lập trình hiện đại như XML làm cho EDI trở nên dễ thiết kế và dễ sử dụng
hơn, do đó EDI được ứng dụng rất phổ biến trong nhiều ngành trên thế giới.
d. Giao gửi số hoặc các dung liệu (Digital Content Delivery)
Dung liệu (Content) là các hàng hoá mà cái người ta cần đến là nội
dung của nó (hay nói cách khác chính nội dung hàng hố mà khơng phải là
bản thân vật mang nội dung đó). Ví dụ: tin tức sách báo, nhạc, phim, ảnh, các
chương trình truyền hình, phát thanh, phần mềm, các dịch vụ tư vấn, vé máy
bay, xem phim hợp đồng bảo hiểm .... Xuất bản điện tử (Electronic Publishing
hay Web Publishing) là việc đưa các tờ báo, các tư liệu công ty, các catalogue
hoặc những thông tin về sản phẩm hay những hình thức khác tương tự lên trên
mạng Internet.
Khác trước kia, dung liệu được giao dưới dạng hiện vật (Physical
Form) bằng cách ghi vào đĩa từ, băng, in thành sách báo, văn bản ... thì ngày
nay, dung liệu được số hoá và truyền gửi qua mạng gọi là giao gửi số hoá. ở

Mỹ khoảng 90% dân chúng nhận tin tức và thông tin qua Internet/Web và
khoảng 80,5% sử dụng Internet/Web là công cụ phục vụ cho nghiên cứu, học
tập. ứng dụng của giao gửi số hoá phát triển mạnh ở những lĩnh vực như: phát
hành các ấn phẩm điện tử (sách báo điện tử, báo điện tử … ) hoặc thông qua
thiết bị đa phương tiện (Multimedia) các sản phẩm phim ảnh, truyền hình, hội

Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


12

nghị qua mạng, nghe nhạc, các thông tin về bảo hiểm, hoặc đầu tư chứng
khoán … đã tạo cho Internet một môi trường thông tin khổng lồ, phong phú.
e. Bán lẻ hàng hố hữu hình (E-Retail)
Bán lẻ hàng hố trên mạng Internet là việc tiến hành bán tất cả các sản
phẩm mà một cơng ty có thể thơng qua mạng Internet. Để làm được điều này
cần phải xây dựng trên mạng các cửa hàng ảo (Virtual Shop), nhằm mục đích
tạo một kênh bán hàng trực tiến đê có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng
một cách tối ưu nhất. Bên cạnh đó cơng ty cổ phần phải xây dựng cho bản
thân mình một hạ tầng cơ sở đủ mạnh như: hệ thống thanh toán điện tử, hệ
thống đặt hàng trực tuyến, hệ thống hỗ trợ khách hàng trực tuyến, hệ thống
bảo mật… . Hàng hoá trên Internet phải được số hoá, nghĩa là những hàng
hoá giúp cho người mua xác định kiểm tra được tính hiện hữu hàng hố về
chất lượng …
1.1.1.4. Một số mơ hình thương mại điện tử cơ bản
a. B2B (Business to Business): là thương mại điện tử giữa các doanh
nghiệp với nhau. Đây là mô hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp.
Mơ hình này chiếm tới trên 80% doanh số thương mại điện tử trên toàn
cầu và ngày càng trở nên phổ biến. Nó hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp

Việt Nam trong việc kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngồi. Một trong
những điển hình trên thế giới thành cơng trong hoạt động theo mơ hình B2B
là Alibaba.com của Trung Quốc.
b. B2C (Business to Consumer): là thương mại giữa các doanh nghiệp
và người tiêu dùng liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các
hàng hố hữu hình (như sách, các sản phẩm tiêu dùng...) sản phẩm thơng tin
hàng hố về ngun liệu điện tử hoặc nội dung số hoá như phần mềm, sách
điện tử và các thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử. Một trong những
công ty kinh doanh thành công trên thế giới theo mơ hình này là Amazon.com
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


13

với việc kinh doanh bán lẻ qua mạng các sản phẩm như sách, đồ chơi, đĩa
nhạc, sản phẩm điện tử, phần mềm và các sản phẩm gia đình.
c. C2C (Consumer to Consumer): là thương mại điện tử giữa các cá
nhân và người tiêu dùng với nhau. Đây cũng được coi là mơ hình kinh doanh
có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ngày càng phổ biến. Hình thái dễ nhận
ra nhất của mơ hình này là các Website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên
mạng. Một trong những thành cơng vang dội của mơ hình này là trang Web
đấu giá eBay. Được thành lập tháng 9.1995, hiện nay eBay là chợ đấu giá điện
tử lớn nhất thế giới dành cho việc mua bán các sản phẩm cho các khách hàng
riêng lẻ và các doanh nghiệp nhỏ. Trên eBay có tới 55 triệu sản phẩm nằm
trong 50.000 danh mục ngành hàng với hơn 160 triệu thành viên trên toàn thế
giới.
d. B2G (Business to Government): Thương mại điện tử giữa doanh
nghiệp và chính phủ được hiểu chung là thương mại giữa các doanh nghiệp và
khối hành chính cơng. Nó bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công,
thủ tục cấp phép và các hoạt động có liên quan tới chính phủ. Hình thái này

của thương mại có hai đặc tính: Thứ nhất, khu vực hành chính cũng có vai trị
dẫn đầu trong việc thiết lập thương mại điện tử; Thứ hai, người ta cho rằng
khu vực này có nhu cầu lớn nhất trong việc biến các hệ thống mua bán trở nên
hiệu quả hơn. Các chính sách mua bán trên mạng giúp tăng cường tính minh
bạch của q trình mua hàng. Tuy nhiên, hiện nay kích cỡ của thị trường
thương mại điện tử B2G như là một thành tố của tổng thương mại điện tử thì
khơng đáng kể, khi mà hệ thống mua bán của chính phủ cịn chưa phát triển.
Dù là các mơ hình đơn lẻ nhưng trên thực tế, một doanh nghiệp hồn
tồn có thể áp dụng cả hai mơ hình B2B và B2C trong hoạt động kinh doanh.
Xét trên góc độ thương mại truyền thống một doanh nghiệp có thể vừa tiến
hành bán bn và bán lẻ thông qua các hệ thống phân phối hoặc các công ty
con của mình. Mặt khác cũng có doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh

Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


14

doanh với các doanh nghiệp khác (như đặt hàng từ các đối tác để mua nguyên
vật liệu...) để sản xuất hàng hố và bán lẻ cho khách hàng.
Hình 1.1 Một số mơ hình giao dịch thương mại điện tử
CHÍNH PHỦ

DOANH
NGHIỆP

NGƯỜI TIÊU
DÙNG

CHÍNH PHỦ


Chính phủ với
Chính phủ
(G2G):Điều phối

Chính phủ với
DN (G2B):
Thơng tin

Chính phủ với
NDT (G2C):
Thơng tin

DOANH
NGHIỆP

DN với Chính phủ
(B2G):
Đấu thầu

DN với DN
(B2B): Thương
mại điện tử

DN với NTD
(B2C) Thương
mại điện tử

NGƯỜI TIÊU
DÙNG


NTD với Chính
phủ (C2G):
Đóng thuế

NTD với DN
(C2B): So sánh
giá cả

NTD với NTD
(C2C)
Đấu giá

(Nguồn: Diễn Đàn Doanh Nghiệp - Số 96 - 02/12/2005)

1.1.1.5. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử
Cơng nghệ thông tin và truyền thông-nền tảng của TMĐT phát triển
nhanh đã đang tác động mạnh tới hiệu quả của nền kinh tế, đặc biệt là nền
kinh tế phát triển trên cơ sở công nghệ và tri thức. TMĐT phát triển nhanh là
lý do cho phép giảm nhanh chi phí, rút ngắn chu kỳ mua bán, lưu kho, mở
rộng các loại sản phẩm quan trọng như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.... Sau
đây là những lợi ích của TMĐT mang lại
1) Nắm bắt được thông tin phong phú
Trong thời đại ngày nay, thông tin được xem là tài sản quý giá đối với
mỗi doanh nghiệp, có thơng tin doang nghiệp sẽ có tất cả. TMĐT dùng
Internet làm nền cho các giao dịch mua bán hàng hoá dịch vụ hạ tầng của nó
gồm các mạng máy tính từ đơn giản tới cực kỳ phức tạp được triển khai khắp
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009



15

nơi. Sử dụng Internet/Web trước hết giúp cho các doanh nghiệp nắm được
thông tin phong phú về kinh tế - thương mại (có thể gọi chung là thơng tin thị
trường), nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích
hợp với xu thế xây dựng phát triển với thị trường trong nước, và quốc tế. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa đối với các DNNVV hiện nay và đang được nhiều
nước quan tâm, coi đó là một trong những động lực phát triển chủ yếu của
nền kinh tế.
2) Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phịng. Các
văn phịng khơng giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ rất nhiều, chi
phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn gần như
được bỏ hẳn). Theo số liệu của hàng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm
trên hướng này đạt 30%. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực
được giải phóng khỏi nhiều cơng đoạn sự vụ, có thể tập trung vào nghiên cứu
phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
3) Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị
TMĐT giúp các DN giảm chi phí bán hàng và tiếp thị xuống mức thấp
nhất có thể. Ví dụ: chỉ cần một trang web DN có thể đưa thông tin quảng cáo
mà DN nhắm đến hàng trăm triệu người xem từ khắp nơi trên thế giới mà
trong số đó là những khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng. Đây là điều mà chỉ
có Thương Mại Điện Tử làm được cho doanh nghiệp. TMĐT giúp giảm thấp
chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện Internet/Web một nhân
viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện
tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue
in ấn chỉ có khn khổ giới hạn và ln ln lỗi thời. Các DNNVV thường
dựng các trang Web với chi phí nhỏ, đơn giản nhưng hiệu quả đủ sức cho
hàng triệu người trên khắp thế giới "vào" xem nội dung và tiến hành mua bán.
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009



16

4) Giảm chi phí giao dịch
TMĐT qua Internet/Web các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và
chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban
đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian
giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng
khoảng 0,05% thời gian giao dịch qua bưu điện. Chi phí giao dịch qua
Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh. Chi
phí thanh tán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi phí thanh tốn
theo lối thơng thường. (xem Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Tốc độ và chi phí truyền gửi
Tốc độ và chi phí truyền gửi
(một bộ tài liệu 40 trang)
* Từ New York tới Tokyo

Thời gian

Chi phí (USD)

Qua bưu điện

5 ngày

7.40

Chuyển phát nhanh


24 giờ

26.25

Qua máy Fax

31 phút

28.83

Qua Internet

2 phút

0.10

Thời gian

Chi phí (USD)

2-3 ngày

3.00

Chuyển phát nhanh

24 giờ

15.50


Qua máy Fax

31 phút

9.36

Qua Internet

2 phút

0.10

* Từ New York tới Los Angeles
Qua bưu kiện

Nguồn: ITU, “Challenges to network”, 1997, Geneva
Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian đáng kể hơn, vì việc
nhanh chóng làm cho thơng tin hàng hố tiếp cận người tiêu thụ (mà khơng
cần phải qua trung gian) có ý nghĩa sống cịn với bn bán và cạnh tranh bn
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


17

bán. Ngồi ra việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu còn
giúp cắt giảm số lượng và thời gian hàng nằm lưu kho, cũng kịp thời thay đổi
phương án sản phẩm bám sát được với nhu cầu của thị trường. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa đối với việc kinh doanh hàng rau quả, hàng tươi sống, là thứ
hàng có tính thời vụ và địi hỏi phải có thời gian tính trong giao dịch.
5) Lợi thế cạnh tranh trước đối thủ

Việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây,
DN có thể áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến
lược tiếp thị v.v… Và một khi tất cả các đối thủ cạnh tranh của bạn đều áp
dụng Thương Mại Điện Tử, thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để
tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể
thu hút và giữ được khách hàng.
6) Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành tố tham gia vào quá trình thương mại: Thơng qua mạng (nhất là dùng
Internet /Web) các thành tố tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ
quan chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc trực
tuyến) gần như khơng cịn khoảng cách địa lý và thời gian nữa; nhờ đó cả sự
hợp tác đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục các bạn hàng mới, các cơ
hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện tồn quốc,
tồn khu vực tồn thế giới và có nhiều cơ hội hơn nữa để lựa chọn.
7) Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số hoá
Đối với quốc gia, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành cơng
nghệ thơng tin là ngành có lợi nhuận cao nhất và đóng vai trị ngày càng lớn
trong nền kinh tế. Nhìn rộng hơn, TMĐT tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận
với nền kinh tế số hoá (Digital economy) mà xu thế và tầm quan trọng đã
được đề cập đến. Lợi ích có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nước đang phát
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


18

triển nếu không tiếp cận vào nền kinh tế số hố thì sau một thời gian nữa, các
nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hồn tồn.
Tóm lại, TMĐT mang lại nhiều lợi ích cho DNVVN, cho người dân,
cho nền kinh tế và cho xã hội Việt Nam, chúng ta có thể gói gọn như sau:

¾ Đối với DN: Thương mại điện tử hiện nay hỗ trợ DN rất tốt trong việc
marketing và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, nhất là trên thị trường quốc
tế. Tương lai không xa, Thương mại điện tử sẽ giúp DN tiết kiệm nhiều
chi phí hoạt động vì đa số các hoạt động kinh doanh đều được hệ thống
CNTT quản lý.
¾ Đối với cá nhân hay cộng đồng: Thương mại điện tử mang lại rất nhiều
lợi ích cho cá nhân như:
ƒ Quyền chọn lựa dịch vụ, sản phẩm để có thể an tâm khi mua (vì
Thương mại điện tử buộc các DN phải cạnh tranh bằng chất lượng,
giá cả, dịch vụ nên cuối cùng là người tiêu dùng có lợi)
ƒ Truy cập nguồn thơng tin, kiến thức phong phú, bổ ích
ƒ Được hưởng lợi ích từ cộng đồng trực tuyến – như những người bạn
“ảo” sẵn sàng giúp nhau khi một ai đó có nhu cầu cần được hỗ trợ
¾ Đối với quốc gia: Thương mại điện tử sẽ góp phần rất lớn vào việc phát
triển nền kinh tế quốc gia, phục vụ lợi ích cộng đồng (chủ yếu là thông
tin, kiến thức, dịch vụ) để giúp Việt Nam nâng cao dân trí, phát triển
kinh tế, sớm sánh vai cùng các nước trong khu vực
Bên cạnh những lợi ích mang lại, thì bản thân TMĐT có những hạn chế
nhất định khi triển khai áp dụng. Đó là những khó khăn, những rào cản khi
doanh nghiệp áp dụng TMĐT:
- Cơ hội mà thương mại Internet tạo ra là khơng thể phủ nhận. Song nó
cũng đưa ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Chi phí giao dịch giảm
và thông tin phong phú sẽ làm giảm lợi nhuận cũng như lợi thế cạnh tranh của
một số lĩnh vực kinh doanh. Đó là các ngành từ trước đã tận dụng được sự
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


19

mất cân đối về thông tin giữa người mua và người bán như môi giới bất động

sản và những ngành ln phải ở gần khách hàng để giảm chi phí tìm kiếm và
chi phí mua hàng của khách hàng như ngành bán lẻ.
- Chỉ những doanh nghiệp có sản phẩm khi tung ra thị trường chắc chắn
đạt doanh số lớn mới đủ bù đắp cho những chi phí đầu tư đã bỏ ra. Đây là khó
khăn khơng nhỏ với các doanh nghiệp Việt Nam, vì chất lượng sản phẩm
thấp, vốn ít không đủ điều kiện để áp dụng TMĐT.
- Khả năng xảy ra rủi ro đối với TMĐT cho các doanh nghiệp rất lớn.
Ngay đối với thương mại truyền thống, hợp đồng đã ký kết những khả năng
thực thi thấp, hàng giả, hàng nhái, hàng chất lượng thấp tràn lan tình hình
chấp nhận và thanh tốn cịn đang là vấn đề nan giải, nay áp dụng TMĐT khả
năng rủi ro cịn cao hơn nhiều.
- TMĐT địi hỏi phải có hệ thống máy tính hiện đại, chi phí ban đầu và
chi phí duy trì lớn, địi hỏi thời gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, thuyết
phục người tiêu dùng thay đổi tập quán mua bán cổ truyền sang phương thức
mua bán mới không thể thực hiện ngay được.
- Ở các doanh nghiệp Việt Nam, nhân lực đảm nhận TMĐT là một vấn
đề nan giải. Đó là những người khơng chỉ giỏi về ngoại ngữ, sử dụng thành
thạo máy vi tính mà còn phải hiểu biết sâu sắc về kinh doanh trong cơ chế thị
trường, có kinh nghiệm ứng phó cho phù hợp với diễn biến của thị trường.
Tóm lại, có thể liệt kê khá nhiều những thuận lợi của TMĐT về mặt lý
thuyết nhưng vào thời điểm hiện tại thời cơ trong kinh doanh nhu cầu của
người tiêu dùng, khả năng thanh toán và các điều kiện cần thiết khác chưa
xuất hiện là những cản trở hạn chế đối với các DNNVV ở Việt Nam.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TMĐT
1.1.2.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ
TMĐT là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật hố, của cơng nghệ
thơng tin, mà trước hết là kỳ thuật máy tính điện từ. Vì thế, chỉ có thể thực sự
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009



20

tiến hành thương mại điện có nội dung và hiệu quả đích thực khi đã có một cơ
sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin vững chắc, bao gồm tính tốn điện tử và
truyền thông điện tử. Cơ sở hạ tầng cơng nghệ khơng chỉ có nghĩa là tính hiện
hữu mà cịn hàm nghĩa tính kinh tế sử dụng, nghĩa là chi phí trang thiết bị các
phương tiện cơng nghệ thơng tin vững chắc, bao gồm tính tốn điện tử và
truyền thơng điện tử. Và chi phí dịch vụ truyền thơng (phí điện thoại, phí nối
mạng, và truy cập mạng) phải đủ rẻ để đơng đảo người sử dụng có thể tiếp
cận được. Điều này có ý nghĩa đặc biệt to lớn đối với các nước đang phát
triển, mức sống nói chung còn thấp.
1.1.2.2. Hạ tầng cơ sở nhân lực
Áp dụng TMĐT tất yếu làm nẩy sinh hai đòi hỏi: một là mọi người đều
quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên mạng, hai là có một đội
ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các công công nghệ thông
tin mới phát triển để phục vụ cho kinh tế số hố nói chung và TMĐT nói
riêng, cũng như có khả năng thiết kế các cơng cụ phần mềm đáp ứng được
nhu cầu hoạt động của một nền kinh tế số hoá tránh bị động, lệ thuộc hồn
tồn vào nước khác.
Ngồi ra, nếu sử dụng Internet//Web thì một yêu cầu tự nhiên nữa của
kinh doanh trực tuyến là tất cả những người tham gia đều phải giỏi Anh ngữ
vì đây cũng là ngơn ngữ chủ yếu sử dụng trong thương mại nói chung, và
TMĐT qua mạng Internet nói riêng.
1.1.2.3. Hệ thống thanh tốn điện tử
TMĐT chỉ có thể thực hiện khi đã tồn tại một hệ thống thanh toán điện
tử phát triển cho phép thực hiện thanh tốn tự động (trong đó, thẻ thơng minh
có tầm quan trọng đặc biệt đối với kinh doanh bán lẻ), khi chưa có hệ thống
này thì TMĐT chỉ ứng dụng được phần trao đổi thông tin, buôn bán vẫn phải
kết thúc bằng trả tiền trực tiếp hoặc bằng các phương tiện thanh toán truyền


Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


21

thống, khi ấy hiệu quả của TMĐT bị giảm thấp và có thể khơng đủ để bù lại
các chi phí trang bị cơng nghệ đã bỏ ra.
Hệ thống thanh tốn điện tử đi liền với việc mã hố tồn bộ hàng hoá,
hay đánh số sản phẩm là một vấn đề khơng chỉ có tính quốc gia, mà cịn có
tính quốc tế trên cơ sở của các chuẩn và định chế EAN Internationnal
(European Article Numbering International) và Uniform Code Council , thể
hiện dưới dạng các mã vạch. Theo đó tất cả các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
đều được mã hoá bằng một dãy số gồm 13 con số và tất cả các cơng ty đều có
địa chỉ của mình bằng một mã từ 100 đến 100.000 con số, mã vạch là hệ
thống dùng các vạch đen, trắng, màu, có độ rộng khác nhau để biểu diễn con
số, một máy quét dùng tế bào quang điện sẽ nhận dạng các vạch này, biến đổi
thành con số, rồi tự động đưa vào máy tính để thanh tốn tự động.
1.1.2.4. Cơ sở pháp lý
Trước hết Chính phủ từng nước nói chung phải quyết định xem xã hội
thơng tin nói chung và Internet nói riêng là một hiểm hoạ hay là một cơ hội.
Từ khẳng định mang tính chiến lược ấy mới quyết định thiết lập môi trường
kinh tế, pháp lý và xã hội cho nền kinh tế số hố nói chung và cho TMĐT nói
riêng (ví dụ như quyết định đưa lên mạng các dịch vụ hành chính, dịch vụ thu
trả thuế và các dịch vụ khác như dịch vụ thư tín, dự báo thời tiết, thông báo
rời tàu ... và đưa các nội dung của kinh tế số hoá vào văn hoá và giáo dục các
cấp trên. Riêng về pháp lý có các vấn đề:
• Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch TMĐT
• Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử
• Bảo vệ pháp lý của các hợp đồng TMĐT
• Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ Nhà nước, chính

quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước ...
• Bảo vệ pháp lý với sở hữu trí tuệ
• Bảo vệ bí mật riêng tư một cách thích đáng.
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


22

• Bảo vệ pháp lý đối với mạng thơng tin, chống tội phạm xâm nhập.
1.2. DNNVV và đặc điểm đặc điểm ứng dụng TMĐT
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân được tổ chức ra để thực hiện các hoạt động cơng
ích hoặc thu lợi nhuận.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành: doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được
đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Trong xu hướng nền kinh tế phát triển như hiện nay, doanh nghiệp cũng
tồn tại dưới nhiều loại hình hết sức phong phú và đa dạng, tuỳ theo từng cách
tiếp cận khác nhau người ta có thể chia doanh nghiệp thành những loại sau:
- Theo cấp độ quản lý: có doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp
địa phương.
- Theo quan hệ sở hữu về vốn và tài sản: có doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp.
- Theo ngành kinh tế- kỹ thuật: có doanh nghiệp cơng nghiệp, doanh
nghiệp thương mại - dịch vụ, doanh nghiệp nông nghiệp.
- Theo quy mô sản xuất kinh doanh: có doanh nghiệp lớn và doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, luận văn chỉ quan tâm đến việc phân

chia doanh nghiệp theo quy mô sản xuất kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp
được chia thành 2 loại là doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV).
Việc đưa ra tiêu thức để xác định doanh nghiệp nào được coi là lớn,
doanh nghiệp nào được coi là DNNVV thì tuỳ vào điều kiện kinh tế - xã hội
cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi trong từng thời kỳ từng giai
Thái Hữu Lý, cao học QTKD 2007-2009


×