Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN Ở CÔNG TY XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.73 KB, 37 trang )

Báo Cáo Thực Tập
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN Ở CÔNG
TY XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY.
1. Ưu điểm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích
cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp có một
bước đi khác nhau và sử dụng những biện pháp khác nhau. Song một trong
nhữngbiện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm là không ngừng tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất xây dựng cơ bản, tổ chức kế toán là một yếu tố
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, việc tăng cường quản lý Công ty
và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán là một trong những biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.ở Công ty Xây dựng Bưu Điện đây cũng là một vấn đề đang
được ban lãnh đạo Công ty quan tâm sâu sắc.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Bưu Điện vận dụng lý luận vào
thực tiễn của công tác kế toán, tôi thấy có những mặt nổi bật sau.
• Về tổ chức bộ máy quản lý : Công ty đã xác định được bộ máy quản lý khoa
học, cán bộ lãnh đạo có năng lực và có trình độ chuyên môn cao, có uy tín.
•Về tổ chức hoạt động sản xuất : Bộ máy tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho
lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công xây lắp, quản lý kinh tế, tổ chức
sản xuất được tiến hành hợp lý, đạt kết quả tốt và phù hợp với khoa học hiện
nay,
•Về bộ máy kế toán : Được phân công chức năng, nhiệm vụ từng người rất
rõ ràng, cụ thể cộng với trình độ năng lực nhiệt tùnh, sự trung thực trong công
tác của cán bộ phòng kế toán đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và
quản lý tài chính của công ty.
•Về tổ chức sổ kế toán : Công ty áp dụng hình thức Chứng từ - ghi sổ ,
hình thức này rất phù hợp quy mô, loại hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty. Mặt khác hình thức này rất thuận tiện cho việc cho việc sử dụng kế toán


máy. Công ty đã trang bị đầy đủ máy vi tính cho cán bộ phòng kế toán làm việc.
1
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
1
Báo Cáo Thực Tập
Kế toán sử dụng máy vi tính dã giảm bớt được việc ghi chép và tính toán, tạo
điều kiện thuận lợi trong thu thập xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh
chóng kịp thời cũng như tăng thêm niềm tin trong các báo cáo tài chính.
•Về công tác tổ chức kế toán : Công ty xác định được mô hình hạch toán
khoa học, hợp lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Từ công tác hạch toán ban
đầu việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ được tiến hành khá cẩn thận,
đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phản ánh sai lệch
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó ban kiểm toán nội bộ của công ty hoạt
động chặt chẽ, có hiệu quả đảm bảo tính hợp lý trung thực của thông tin kế toán.
- Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán vật liệu nói riêng dã không ngừng được hoàn thiện và đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi,
phương pháp tính toán, các chỉ tiêu kinh tế giữa bộ phận kế toán với các bộ phận
có liên quan. Đồng thời số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực,
chính xác rõ ràng tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu. Do đó về cơ
bản tổ chức kế toán vật liệu ở Công ty đã phù hợp với các điều kiện cụ thể của
Công ty với quy mô sản xuất lớn phục vụ ngành BCVT, công nghiệp dân dụng
trong nền kinh tế, phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường.
- Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu và xây dựng hệ thống danh điểm
vật liệu rõ ràng thống nhất trong toàn Công ty, phục vụ tốt cho công tác quản lý
vật liệu và thực hiện chương trình kế toán trên máy.
- Việc tổ chức thu mua vật liệu ở Công ty do phòng Kinh Doanh Xuất
Nhập Khẩu đảm nhận, với một đội ngũ thu mua nhanh nhẹn hoạt bát, trong việc
nắm bắt giá cả thị trường tìm nguồn nguyên liệu và thu mua đầy đủ kịp thời các

loại nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo
đúng tiến độ sản xuất cũng như việc tiết kiệm chi phí ngày càng mở rộng được
mặt hàng sản xuất.
- Khâu bảo quản vật liệu: Công ty có một hệ thống kho tàng bến bãi bảo
quản vật liệu khá tốt, tránh được những hư hỏng mất mát gây thiệt hại cho Công
ty. Giúp cho quá trình quản lý vật liệu được dễ dàng. Công ty lập kế hoạch thu
mua vật liệu một cách khoa học do đó việc dự trữ vật liệu cũng rất phù hợp với
tình hình sử dụng vật liệu ở các đơn vị sản xuất kinh doanh, tránh lãng phí ứ
2
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
2
Báo Cáo Thực Tập
đọng vốn, giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể do giảm bớt được số
vật liệu dự trữ tồn kho không cần thiết.
- Việc sử dụng chứng từ cũng như luân chuyển chứng từ của Công ty cũng
được tuân theo một trình tự hợp lý, các chứng từ được ghi chép một cách khoa
học đảm bảo tính chính xác của số liệu, đảm bảo cho chứng từ được lập ra dựa
trên cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý, giúp cho công tác kế toán vật liệu ở Công ty
được kịp thời, lãnh đạo Công ty có thể nắm bắt được tình hình công nợ chiếm
dụng vật tư của người bán hàng một cách dễ dàng.
- Trong khâu sử dụng: Vật liệu mua về được sử dụng vào đúng mục đích
sản xuất và phục vụ quản lý sản xuất. Công ty đã xây dựng được hạn mức vật tư
tương đối sát với tình hình sử dụng thực tế của từng đơn vị vào sản xuất từng
loại sản phẩm, giúp được giảm đáng kể số vật liệu bị lãng phí.
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty đã có một hệ thống sổ kế toán khá đầy dủ rõ
ràng, phù hợp với hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty thực hiện một cách
nghiêm túc chế độ sổ sách kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, điều đó giúp cho
công tác kế toán được phản ánh một cách chính xác và đầy đủ.
- Công ty có một đọi ngũ chuyên môn kế toán với một trình độ chuyên môn

cao, có kinh nghiệm swr dụng thành thạo chương trình kế toán trên máy, đem lại
hiệu quả cao trong công tác kế toán, giảm bớt được công việc tính toán ghi chép,
hơn nữa quá trình tính toán nhanh kết quả chính xác. Công việc kế toán được
tiến hành khẩn trương đều đặn thường xuyên trong niên độ kế toán và có sự phối
hợp chặt chẽ, đối chiếu kiểm tra chính xác giữa các bộ phận kế toán có liên
quan. Do đó đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh
chóng, mọi công việc đều được hoàn thành trong niên độ kế toán đồng thời tránh
được những sai sót đáng tiếc xảy ra.
Như vậy nhìn chung công tác kế toán vật liêụ ở Công ty Xây Dựng Bưu Điện
được thực hiện một cách khoa học nhịp nhàng từ khâu thu mua bảo quản dự trữ
cho đến khâu sản xuất và tiêu thụ. Công việc nhập xuất diễn ra một cách gọn
nhẹ đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện để tính toán phân bổ chính xác
cho từng đối tượng sử dụng, đảm bảo đúng giá trị vật liệu trong giá thành sản
phẩm, giúp cho công tác tập hợp chi phí sản xuất được kịp thời đầy đủ.
2. Hạn chế.
3
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
3
Báo Cáo Thực Tập
Bên cạnh những mặt tích cực trên, công tác kế toán tại công ty còn có một
số vấn đề cần hoàn thiện sau:
 Tài khoản sử dụng.
 Tồn tại về việc hạch toán thiệt hại trong sản xuất.
 Tồn tại trong việc xác định đối tượng tính giá thành.
 Tồn tại trong việc luân chuyển chứng từ.
 Hệ thống sổ sách kế toán.
Cụ thể chẳng hạn như công tác tổ chức kế toán vật liệu ở Công ty co mốt số
hạn chế cụ thể sau:
Thứ nhất việc kiểm kê dánh giá hàng tồn kho ở Công ty được tiến hành một

cách áng chừng, không cân đong đo đếm cụ thể không có sự đối chiếu giữa số
liệu thực tế ở kho với số liệu trên trên sổ sách kế toán tương ứng. Do đó việc
phản ánh số liệu thực dùng trong tháng thiếu chính xác.
Thứ hai với một Công ty có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, vật liệu phong
phú đa dạng về chủng loại, nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong khi đó Công ty lại hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi
thẻ song song, mà phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
quy mô vừa, ít chủng loại hàng tồn kho, nghiệp vụ nhập xuất diễn ra không
thường xuyên liên tục.
Thứ ba Công ty không tiến hành trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trong
khddod giá cả vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động, đo đó vật liệu do
Công ty thu mua lúc giá cao lúc giá thấp ảnh hưởng tới chi phí vật liệu, hơn nữa
những loại vật liệu nhập khẩu Công ty thường dự trữ với khối lượng lớn do đó
khó tránh khỏi những thiệt hại về mặt giá trị gây ảnh hưởng tới giá thành sản
xuất sản phẩm và vấn đề tài chính của Công ty.
Thứ tư việc áp dụng chương trình kế toán trên máy chưa được áp dụng một
cách triệt để vì có những công việc kế toán vẫn phải làm thủ công bằng tay như
định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập chứng từ ghi sổ , kế toán phải tự
tính toán số liệu để phản ánh vào các sổ cho phù hợp với từng chứng từ ghi sổ
có liên quan và từ chứng từ ghi sổ ghi voà sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để quản lý
chứng từ ghi sổ đó cho phù hợp.
4
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
4
Báo Cáo Thực Tập
Thứ năm một số sổ sách kế toán kế toán do Công ty tự lập không theo đúng
chế độ kế toán quy định,việc gọi tên các sổ kế toán còn nhiều trùng lắp và không
phản ánh đúng nội dung của nó. Chẳng hạn như trong chế độ kế toán có quy
định phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ

song song, ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh số lượng vật liệu nhập
xuất, còn ở phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ chi tiết hàng tồn kho để theo dõi
tình hình nhập xuất vật liệu cả về số lượng và thành tiền, nhưng ở phòng kế toán
của Công ty lại gọi sổ chi tiết hàng tồn kho là Thẻ kho vật tư nó trùng với tên
gọi của Thẻ kho mà thủ kho sử dụng, điều này sẽ gây ra sự nhầm lẫn trong công
tác kế toán.
Thứ sáu đánh giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế. Để sản xuất các loại sản
phẩm nhựa và xây dựng các công trình thông tin phục vụ ngành BCVT, thì
Công ty phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, việc nhập xuất diễn
ra thường xuyên liên tục mỗi ngày vỡi một giá cả luôn biến động mà Công ty
chỉ sử dụng một loại giá thực tế để đánh giá vật liệu hàng ngày. Do đó việc tính
toán tốn nhiều công sức chưa phù hợp cho việc áp dụng máy vi tính, không đảm
bảo kịp thời cho công tác kế toán vật liệu, làm ảnh hưởng tới tính chính xác kịp
thời trong công tác tính giá thành. Vì vậy Công ty nên xem xét lại và nên sử
dụng giá hạch toán để đánh giá vật liệu cho phù hợp với đặc điểm của Công ty.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN Ở CÔNG TY:
Xuất phát từ thực trạng của công tác kế toán, với mục đích hoàn thiện hơn
nữa vai trò của công tác kế toán, đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán doanh
nghiệp hiện hành và phù hợp với đặc điểm quy rình công nghệ, đặc điểm sản
phẩm và yêu cầu quản lý của Công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty trên cơ
sở vận dụng lý luận vào thực tiễn, Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến và
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của Công ty.
1.Về quản lý vật liệu.
-Trong khâu cung cấp vật liệu ngoài những bạn hàng lâu năm, Công ty nên
mở rộng quy mô ra cả những bạn hàng gần, có khả năng cung cấp vật liệu
thường xuyên cho Công ty để trở thành những đối tác tín nhiệm, điều này sẽ
đảm bảo có lợi cho Công ty về tiết kiệm chi phí vận chuyển, khả năng dự trữ….
và còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thnah toán chiếm dụng vốn.
5

Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
5
Báo Cáo Thực Tập
-Ngoài các hình thức thu mua vật liệu mà Công ty đang thực hiện, Công ty
nên mở rộng quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi như hình thức đối lưu sản
phẩm hay hợp tác liên doanh. Trường hợp mua vật tư từ nước ngoài Công ty nên
mở văn phòng đại diện ở Hải Phòng để đến khi hàng về đại diện đứng ra nhận,
giảm bớt được chi phí đi lại, thuê bến bãi không cần thiết.
-Trong khâu nhập xuất bảo quán vật liệu Công ty nên có những quy định về bảo
quản, cấp phát để từ đó có cơ sở hay hướng giải quyết thoả đáng tránh tình trạng
hạch toán vào thiệt hại sản xuất, nên có chế độ thưởng phạt thích hợp để khuyến
khích mọi người có trách nhiệm trong việc bảo quản vật liệu.
2.Tổ chức kho tàng về nhập xuất vật liệu.
Vấn đề sắp xếp kho tàng cho phù hợp là điều kiện rất cần thiết cho việc quản
lý và sử dụng vật liệu. ở Công ty có kho cô Lợi là một kho lớn đại diện cho trụ
sở phía Bắc, còn một kho tại chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó
nhà máy nhựa có một kho riêng, hàng ngày khi vật liệu về được nhập vào kho cô
Lợi sau đó theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty thì số vật liệu đó sẽ
được xuất từ kho cô Lợi sang kho Nhà máy nhựa để đơn vị sản xuất tiến hành
sản xuất ra sản phẩm.Nhwngcos trường hợp nguyên liệu mới về nhập kho, thì có
nhu cầu sử dụng ngay nên ngay sau khi nhập kho cô Lợi nguyên vật lệu lại phải
xuất sang kho Nhà máy nhựa, do đó lại phải thêm một lần vận chuyển bốc xếp
vật liệu. Trong quá trình này không thể không tránh khỏi những hao hụt mất mát
mà khoản này lại được tính vaò giá trị vật tư. Do đó làm tăng chi phí về nguyên
vật liệu cho sản xuất kinh doanh sản phẩm sẽ dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.
Tôi nghĩ rằng không cần thiết phải nhập vào kho cô Lợi ma có thể giao trực
tiếp vật liệu về kho Nhà máy nhựa theo kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó sẽ
giảm đi những chi phí đáng kể về vận chuyển bốc xếp va những hao hụt mất mát
không đáng có.

3.Kiểm kê hàng tồn kho:
Cuối tháng Công ty nên tổ chức thành một đội kiểm kê tất cả số hàng thực tế
còn lại trong kho. Sau đó đối chiếu với số lượng trên thẻ kho của thủ kho, để
xác định được số lượng thực tế vật liệu tồn kho cuối tháng, đảm bảo tính chính
xác, giúp cho việc quản lý vật liệu trong kho có hiệu quả hơn.
4.Sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật liệu nhập xuất kho.
6
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
6
Báo Cáo Thực Tập
Kế toán vật liệu nên sử dụng giá hạch toan để đánh giá vật liệu theo từng
nghiệp vụ nhập xuất vật liệu hàng ngày. Việc sử dụng giá hạch toán giúp cho kế
toán có thể hạch toán nghiệp vụ nhập xuất vật liệu hàng ngày theo chỉ tiêu giá
trị, cung cấp những thông tin quan trọng về hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm
nhẹ được công việc tính oán hàng ngày tạo ra những thuận lợi cho việc tăng
cường chức năng kiểm tra của kế toán góp phần sử dụng hợp lý tiết kiệm có hiệu
quả vật liệu trong sản xuất kinh doanh, giảm thấp giá thành sản phẩm.
Hàng tháng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty lập kế hoạch thu mua
vật liệu cả về số lươngj và đơn giá, vì vậy Công ty có thể dùng giá kế hoạch làm
giá hạch toán ổn định trong một thời gian dài. Giá hạch toán được thể hiện trên
sổ danh điểm vật liệu. ( Mời xem biểu 20 )
Biểu 16:
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Mã số Tên vật liệu ĐVT Đơn giá hạch toán Ghi chú
1 2 3 4 5
.....................
10102027
10102028
....................

.................
11201001
112011002
......................
..........................
Lõi thép 38 x 85
Lõi thép 15 x 35
..................
.........................
Bột CaCO
3
Bột PVC
.......................
.............
..
kg
kg
.......
.........
kg
kg
............
...........................
8.074,5
7.458,6
.....................
....................
3.458,6
7.092,52
.....................

.................
.
Để đảm bảo phản ánh chính xác trung thực giá trị của vật liệu nhập xuất tồn
kho phục vụ kế toán tổng hợp và kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh,
phục vụ quản lý vật liệu theo đúng giá vốn thực tế của vật liệu thì sử dụng giá
hạch toán, nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu thành
giá thực tế. Việc tính chuyển được xác định theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho = Trị giá HTVL xuất kho x Hệ số giá
Giá TT VL liệu tồn đầu kỳ + Giá TT VL nhập trong kỳ
Hệ số giá = Giá HTVL tồn đầu kỳ + Giá HT VL nhập trong kỳ
7
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
7
Báo Cáo Thực Tập
Ví dụ:
Theo sổ danh điểm vật liệu ở Biểu 25 ta có:
- Giá hạch toán của bột CaCO3 là 3458,6 đ
- (Theo Biểu 9 ) Đầu kỳ bột CaCO3 tồn với số lượng là 14422 kg, đơn gía
5419,55, thành tiền 78160721đ
- Trong tháng số lượng CaCo3 nhập là 114000, đơn giá 3218,5 dd, thành tiền
366.909.000 đ. Số lượng bột CaCo3 xuất là 99.080 kg.
Ta có
78.160.721 + 366.909.000
Hệ số giá = = 1,128
3.458,6 + ( 114.000 x 3.458,6 )
Vậy gía thực tế vật liệu xuất kho là: 1,128 x 3.458,6 = 3.901,3008
Hệ số giá này được tính theo từng loại hoặc từng nhóm vật liệu
5.Hạch toán chi tiết vật liệu tồn kho:
Việc sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng tồn

kho la chưa thiachs hợp với tình hình cụ thể của Công ty hiện nay. Hơn nữa với
việc áp dụng phương pháp này kế toán phải ghi chép với số lượng lớn, việc ghi
chép trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán. Phương pháp này chỉ
thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, khối lượng các
nghiệp vụ nhập xuất ít phát sinh không thường xuyên, trình độ của nhân viên kế
toán chưa cao. Đối chiếu với điều kiện cụ thể của Công ty thì Công ty nên sử
dụng phương pháp “ Sổ số dư “ để hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Vì theo
phương pháp này sẽ giảm bớt được khối lượng công việc, đồng thời kế toán thực
hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên thẻ ko và
kiểm tra thường xuyêneecj bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
Với phương pháp này việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho có thể được thực hiện
như sau.
Căn cứ vào phiếu nhập xuất kho trong tháng 12 năm 2002 như Biểu 3, Biểu
4, Biểu 6, Biểu 8, đã nêu trên.
ở kho: thủ kho cũng sử dụng thẻ kho ( Mời xem Biểu 7 và Biểu 5 ) để
phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của nguyên vật liệu, theo từng thứ nhóm
hàng của từng chứng từ nhập xuất tương ứng. Sau đó thủ kho sắp xếp lại chứng
từ và lập “ Phiếu giao nhận chứng từ “, ghi số lượng của từng nhóm thứ vật liệu
8
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
8
Báo Cáo Thực Tập
riêng cho từng chứng từ nhập xuất, và phiếu này được đính kèm với phiếu nhập
kho và phiếu xuất kho sau đó giao cho phòng kế toán. ( Mời xem Biểu 26 )Đồng
thời sử dụng sổ số dư để theo dõi cho từng nhóm thứ vật liệu ( Mời xem Biểu 27
)
9
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A

9
Báo Cáo Thực Tập
Biểu 17:
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ 1/12 đến 31/12/99
Mã số Nhập kho Xuất kho
SL
chứng
từ
SH
chứng
từ
Tiền SL
chứng
từ
SH
chứng
từ
Tiền
10102028
.......
Cộng
11201002
.......
........ 192
......
190
......
4.516.928,16
........

8.090.000
138.344.000
.......
...... 040219
023373
......
040219
.......
4.287.023,28
2.476.855,2
.......
34.586.000
...........

ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập xuất kho. Sau đó kế
toán tính gía cho các chứng từ theo giá hạch toán để ghi vào cột thành tiền của
phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu thành tiền trên phiếu này sẽ được ghi vào “
Bảng kê luỹ kế nhập “ và “ Bảng kê luỹ kế xuất “ của hàng tồn kho ( Mời xem
Biểu 28 và Biểu 29 ).
Biểu 18:
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP VẬT LIỆU
Mã số Từ ngày 1-5 Từ ngày 5-
10
.......... Từ ngày 25-
31
Cộng
..................
10102028
............

11201002
............
................ .................. ........... ..............
4.51.6.928,16
...................
138.344.000
...............
................
6.456.928
...........
162.008.000
........
Cộng 49.058.000 80.000.000 ............. 198.814.000 ............
10
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
10
Báo Cáo Thực Tập
Biểu 19:
Mã số Từ ngày 1-5 Từ ngày 5-
10
.......... Từ ngày 25-
31
Cộng
.........
10102028
10102028
.........
11201002
.......

............. ....... ........... ..........
4.287.203,28
2.476.255,2
......
34.586.000
.........
8.686.203
5.476.455
......
50.576.000..
Cộng 600.000.890 78.689.000 ........ 645.764.579 ........
Các bảng này mở theo từng kho hoặc nhiều kho. Cuối tháng cộng số liệu trên
các “ Bảng kê luỹ kế nhập “và “ Bảng kê luỹ kế xuất “ để ghi vào phần “nhập “
“ xuất “ trên “ Bảng tổng hợp nhập xuất lưu kho “. ( Mời xem Biểu 20 )
Biểu 20:
Tháng 12 năm 2002 Bảng kê tổng hợp nhập xuất lưu kho
Mã số Lưu kho đầu
tháng
Nhập kho Xuất kho Lưu kho cuối
tháng
......
.......
112028
...........
11201002
......
..........
75.025.311,54
.........
49.879.929,2

......
..........
6.456.928
.......
162.088.000
.....
.......
14.102.652
...........
50.756.00
..........
.......
67.379.857,54
.......
161.311.929,2
Cộng 162.308.452 178.060.000 88.456.000 231.361.236,87
Lưu kho cuối tháng = Lưu kho đầu tháng + nhập kho trong tháng – xuất kho
trong tháng
Số lưu kho cuối tháng trùng với số liệu của tháng 12 trên “ Sổ số dư “ năm
2002. Sau đó lập báo cáo hàng tông kho cuối tháng . ( Mời xem mẫu Biểu 10 và
mẫu Biểu 11)
Kế toán sau khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ thì tính thiền trên các
chứng từ nhập xuất, bằng việc dựa vào đơn giá hạch toán.Như ở Ví dụ trên thì
đơn giá hạch toán của lõi thép 15 x 35 là 7.458,6 đồng, còn đơn giá hạch toán
11
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
11
Báo Cáo Thực Tập
của bột CaCO3 là 3.458,6 đồng. Từ đó xác định được số tiền trên từng chứng từ

và tổng số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Phiếu nhập kho số 192 số lượng lõi thép nhập là 605,6 thành tiền 4.516.928,16.
Phiếu nhập kho số 190 số lượng bột CaCo3 nhập là 40.000 thành tiền
138.344.000.Phiếu xuất kho số 023373, 040219 ngày 31/12/02.
Sau đó từ các phiếu giao nhận chứng từ ghi vào bảng luỹ kế nhập xuất vật
liệu tương ứng. Cuối tháng lấy số liệu từ các bảng này để ghi vào Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn.
ở phòng kế toán: sau khi nhận được Sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán
căn cứ vào số lượng tồn cuối tháng và đơn giá hạch toán để tính thành tiền.
Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu giữa Sổ số dư và Bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn thấy khớp như lõi thép 15 x 35 trên cả 2 sổ đều có số dư cuối
tháng là 67.739.587,54 đồng và Bột CaCO3 cũng đều có số dư cuối tháng là
161.311.929,2 đồng. Như vậy chứng tỏ việc ghi chép tính toán số liệu là hoàn
toàn chính xác,
Qua việc sử dụng giá hạch toán trên sổ số dư và đối chiếu kiểm tra số liệu
đảm bảo được tính chính xác, tránh nhầm lẫn sai sót trong ghi sổ, thực hiện sự
kiemr tra giám sát thường xuyên của kế toán đối với việc nhập xuất vật liệu
hàng ngaỳ và kiểm tra đối chiếu ghi chép trên thẻ kho bảo quản vật liệu ở kho
của thủ kho không làm giảm bớt việc tính toán trên cho kế toán. Vật liệu đó
không phải tính giá theo giá thị trường biến động hàng ngày mà chỉ tính theo
một giá cố định trong một thian dài đối với mỗi thứ vật liệu.
6.Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro trong
quá trình sản xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc “ thận trọng “ của kế toán,
Công ty cần thực hiện việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Công ty là một dơn vị sản xuất kinh doanh với quy mô lớn, vật liệu trên khối
lượng sản phẩm đa dạng do đó nếu có một sự biến động nhỏ nào về giá cả thị
trường cũng làm ảnh hưởng rất lớn tới quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty. Lập dự phòng giảm gía hàng tồn kho đối với Coont ty sẽ tích luỹ
được một số vốn, mà số vốn này dùng để bù đắp các khoản giảm giá hàng tồn

12
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
12
Báo Cáo Thực Tập
kho thật sự phát sinh hoặc để tài trợ cho các khoản chi ra hay lỗ đã được dự
phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau.
Theo chế độ kế toán tài chính hiện hành có quy định như sau :
-Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện vào thời
điểm khoá sổ kế toán để lạp báo cáo tài chính năm. Số dự phòng đã trích lập tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp ở cuối niên độ kế toán rước đến cuối niên độ
kế toán sau phải được hoàn nhập toàn bộ vào thu nhập bất thường.
để phản ánh tình hình trích lập dự phòng và xử lý các khoản tiền đã lập dự
phòng giảm giá hàng tônf kho, kế toán sử dụng tài khoản 159 Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
Ví dụ
Khi kết thúc niên độ kế toán vào ngày 31 tháng 12 năm 1998 ta có:
Giá trị bột tồn kho ngày 31 tháng 12 là 80.985.756 đ
trong đó bột CaCO3 là 60.568.685 dd bột PVC là 20.417.071
Theo ước tính giá cả trên thị trườ T ng bột CaCO3 có khả năng giảm giá là 10%.
Như vậy Công ty sẽ tính toán lập dự phòng bột CaCO3 như sau:
60.568.685 x10% = 6.056.868,5
ngày 31 tháng 12 năm 2001 kế toán ghi
Nợ TK 642 6.056.868,
Có Tk 159 6.056.868,5
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 số dư bột của công ty là 95.515.368 đồng trong
đó dư bột CaCO3 là 75.316.957 đồng khả năng giảm giá bột CaCO3 cuối năm
2002 là 8% =6.025.356,56 đồng kế toán ghi các nghiệp vụ trên ở ngày 31 tháng
12 năm 2002 là
-Hoàn nhập toàn bộ số trích lập dự phòng của năm 99 vào thu nhập bất

thường
Nợ TK 159 6.056.868,5 Có TK 721 6.056.868,5
-Trích lập dự phòng của năm 99 tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 6.025.356,56 Có TK 159 6.025.356,56
Ta có thể phản ánh các nghiệp vụ trên qua sơ đồ tài khoản kế toán như sau:
7.Hạch toán nguyên vật liệu bị hao hụt kém phẩm chất
Công ty chưa kiểm soát chặt chẽ đợc từ khâu thu mua vật liệu giá cả vật liệu cụ
thể là trong quá trình thu mua và nhập vật liệu vẫn còn xảy ra tình trạng thiếu
13
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
13
Báo Cáo Thực Tập
hụt vật liệu ngoài định mức cho pheps nhất là đối với bột nhựa, nhưng khoản
thiếu hụt này được hạch toán vào chi phí mua theo số tiền của số hàng đủ theo
hợp đồng…. Điều này làm cho giá thành sản xuất cao, vì vậy phải hạn chế các
khoản tiêu hao, tránh lãng phí khi sử dụng nguyên vật liệu và phải hạch toán hợp
lý số nguyên vật liệu thiếu hụt trong quá rình nhập kho để góp phần giảm bớt
những chi phí bất hợp lý.
8. HOÀN THIỆN VỀ VIỆC SỬ DỤNG TK CPSX
Hiện nay tại công ty cũng như tại các xí nghiệp trực thuộc, các khoản mục
chi phí đều được chỉ hạch toán vào tài khoản cấp I, không chi tiết đến tài khoản
cấp II, kể cả TK 623, 627. Đây là hai khoản mục chi phí bao gồm nhiều loại chi
phí phát sinh khác nhau như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
khấu hao... Theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ban hành ngày 26/12/1998
dùng cho các doanh nghiệp xây lắp thì các TK 623, 627 được chi tiết làm 6 tài
khoản cấp 2:
6231 : Chi phí nhân công sử dụng máy
6232 : Chi phí vật liệu
6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất

6234 : Khấu hao máy thi công
6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 : Chi phí bằng tiền khác
6271 : Chi phí nhân viên
6272 : Chi phí vật liệu
6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 : chi phí khấu hao TSCĐ
6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 : Chi phí bằng tiền khác
Theo em, kế toán công ty và xí nghiệp nên chi tiết các khoản mục chi phí
phát sinh theo yếu tố. Việc chi tiết các khoản mục chi phí sẽ tạo điều kiện thuận
lợi khi kiểm tra đối chiếu một số yếu tố chi phí trong từng khoản mục cũng như
để công tác kiểm toán được tiến hành dễ dàng hơn, tránh phiền toái.
Thêm vào đó, ở công ty việc hạch toán chi phí thuê ngoài máy thi công vào
TK 623 là không đúng với chế độ ban hành của Bộ Tài chính về hạch toán kế
toán trong doanh nghiệp xây lắp.
Ở công ty nếu chủ nhiệm công trình thuê máy thi công thì khi nhận được
chứng từ có liên quan kế toán xí nghiệp ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
14
Lê Quang Dũng Lớp - Kiểm toán
43A
14

×