Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.05 KB, 49 trang )

Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ
TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
2.1 Khái quát thực trạng tổ chức bộ máy quản lý SXKD và tổ chức công
2.1 Khái quát thực trạng tổ chức bộ máy quản lý SXKD và tổ chức công


tác kế toán tại Công ty:.
tác kế toán tại Công ty:.
2.1.1.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty Vật tư vận tải xi măng là Xí nghiệp cung ứng vật tư
vận tải thiết bị xi măng, trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt Nam
(viết tắt là: LHCXNXMVN). Xí nghiệp được thành lập ngày 1/5/1981 với
nhiệm vụ cung ứng các loại nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng cho dây truyền
sản xuất của các nhà máy sản xuất xi măng.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất của các nhà máy xi măng, Bộ Xây dựng đã
ban hành quyết định số 824/BXD- TCLĐ (ngày 3/12/1990) về việc sắp xếp
lại tổ chức cung ứng và vận tải, cho phép hợp nhất hai đơn vị: Công ty vận tải
xây dựng và Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng, thành lập một
doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, lấy tên là Công ty Kinh doanh vật
tư vận tải xi măng (trực thuộc LHCXNXMVN). Đến ngày 12/2/1993, theo
quyết định 002A/BXD-TCLĐ, công ty được đổi tên thành Công ty Vật tư vận
tải xi măng (viết tắt là công ty VTVTXM). Hiện nay, công ty đặt trụ sở tại
21B Cát Linh- Hà Nội , lấy tên giao dịch là COMATCE.
Tháng 4/2000, theo quyết định 97/XMVN-HĐQT (ngày 21/3/2000), công
ty chuyển giao nhiệm vụ kinh doanh xi măng sang Công ty Vật tư kỹ thuật xi
măng và thực hiện các hoạt động chủ yếu sau:


- Kinh doanh (mua, bán) các loại vật tư đầu vào như: than, xỉ pirit, quặng
bôxit,... phục vụ cho sản xuất của các công ty xi măng thành viên.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá (vận tải và thuê vận tải xi măng, clinker,
chuyển tải than)
- Sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia cho sản xuất xi măng như: xỉ
tuyển, xỉ chất lượng cao (chỉ tập trung tại chi nhánh Phả Lại).
Trước những thay đổi đó, Công ty càng phải nỗ lực phấn đấu để đạt kế
hoạch mà Tổng công ty giao phó: cung ứng đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất
lượng cho yêu cầu sản xuất xi măng. Công ty VTVTXM luôn khẳng định vai
trò quan trọng của mình đối với các nhà máy xi măng trực thuộc Tổng công
ty. Dưới đây là một số kết quả mà công ty đã đạt được trong ba năm qua:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VTVTXM
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng doanh thu 358 755 480 294 464 111 546 997 330 855 011681
Doanh thu thuần 354 347 634 403 464 111 546 997 330 855 011 681
1 1
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Giá vốn hàng bán 289 324 190 343 343 382 684 517 202 680 468 669
Lãi gộp 65 023 444 060 120 728 862 480 128 174 543 012
Chi phí bán hàng và quản lý DN 67 930 933 447 119 625 471 716 125 995 847 840
Lợi nhuận (LN) từ hoạt động (HĐ) kinh
doanh
-2 917 489 387 1 103 390 764 2 178 695 172
LN từ HĐ tài chính 548 760 130 374 100 250 109 097 070
LN từ HĐ bất thường - 1 159 297 206 506 226 136
LN trước thuế -2 358 729 257 2 636 788 220 2 794 018 378
Thuế TNDN - 843 772 230 894 085 881
LN sau thuế -2 358 729 257 1 793 015 990 1 899 932 497
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm

gần đây có chiều hướng đi lên, mặc dù do tác động của rất nhiều yếu tố khách
quan xong công ty vẫn tạo đủ công ăn việc làm cho đa số cán bộ công nhân
viên, phát huy được tiềm năng, tạo được uy tín trên thị trường.
2.1.2. Khái quát thực trạng tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công ty:
2.1.2. Khái quát thực trạng tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công ty:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty Vật tư vận tải xi măng.
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật - vận tải
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh phụ gia
Phòng kinh doanh
xi măng
2 2
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Văn phòng
Phòng tổ chức
lao động
Phòng Kế toán
tài chính
Phòng vận tải
Phòng kỹ thuật
Phòng điều độ
Các chi nhánh kinh doanh vật tư đầu vào
Trung tâm
kinh doanh VLXD

Đoàn vận tải
Chi nhánh Phả Lại
Bộ máy quản lý được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc
được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và bộ phận tham mưu để
nghiên cứu, bàn bạc, tìm ra giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy
nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc về thủ trưởng. Cơ cấu này giúp giám đốc
giải quyết được số lượng lớn công việc, đồng thời, phát huy được năng lực và
trí tuệ của các phòng ban.
Đứng đầu bộ máy quản lý này là giám đốc. Là người đại diện của công ty,
giám đốc quản lý điều hành mọi hoạt động SXKD theo đúng pháp luật, điều
lệ của đơn vị mình, chịu trách nhiệm toàn diện về các nhiệm vụ, kế hoạch
SXKD của công ty và nhận báo cáo trực tiếp về kết quả hoạt động SXKD.
Giúp việc Giám đốc có hai Phó giám đốc :
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật , xây dựng cơ bản và vận tải.
Các công việc cụ thể do các phòng ban chuyên môn thực hiện. Các phòng
ban này được phân công theo chức năng, nhiệm vụ như sau:
+ Phòng kế hoạch:
Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lập các phương án
kinh doanh, phương án giá cả, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các bộ
phận, phòng ban chi nhánh.
+ Phòng kinh doanh xi măng:
Phòng kinh doanh xi măng tham mưu, giúp việc cho giám đốc những vấn
đề liên quan đến hoạt động SXKD của công ty, đặc biệt trong quá trình tìm
kiếm đối tác và ký kết các hợp đồng kinh tế để mở rộng thị trường.
+ Phòng kinh doanh phụ gia:
3 3
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Phòng kinh doanh phụ gia lập phương án và triển khai thực hiện kinh

doanh các chất phụ gia, ký hợp đồng kinh tế về vận tải và mua bán phụ gia.
+ Phòng điều độ:
Phòng điều độ tổng hợp số liệu hàng ngày để báo cáo giao ban các buổi
sáng về tình hình vận tải, mua bán hàng hoá, từ đó phối hợp điều hành
phương tiện vận tải, thông tin sản xuất giữa công ty và các nhà máy xi măng,
các cơ quan có liên quan, đảm bảo thông tin cho toàn công ty.
+ Phòng tổ chức lao động:
Phòng tiến hành xây dựng quy hoạch cán bộ, tiếp nhận, đào tạo, sa thải,
điều động cán bộ, giải quyết các vấn đề về chế độ chính sách của người lao
động, lập kế hoạch lao động tiền lương, thưởng theo từng thời kỳ, quản lý
công tác quân sự và an toàn lao động.
+ Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi và giám sát về kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, quản lý hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý máy
móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật.
+ Phòng vận tải:
Phòng lập phương án kinh doanh vận tải, tổ chức khai thác phương tiện
vận tải, vận chuyển vật tư, hàng hoá, vận chuyển clinker theo kế hoạch và ký
kết hợp đồng kinh tế về vận tải.
+ Phòng kế toán - tài chính:
Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính
hàng năm, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của pháp
lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, tổ
chức khai thác, sử dụng, quản lý mọi nguồn vốn phục vụ cho SXKD.
+ Văn phòng:
Bộ phận này đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo công tác hành chính hậu
cần, an ninh trong cơ quan, lưu trữ, văn thư, chăm lo đời sống người lao động
và quản lý tài sản của cơ quan.
+ Các chi nhánh, đoàn vận tải, trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về toàn bộ hoạt động SXKD. Bộ phận

này khai thác dịch vụ vận tải, tiếp nhận, bảo quản, cung ứng các loại hàng hoá
phục vụ cho sản xuất xi măng; giao dịch, thực hiện các hợp đồng kinh tế được
công ty giao cho.
2.1.3.Khái quát về tổ chức công tác kế toán của công ty:
Hoạt động SXKD của công ty được tiến hành trên nhiều địa bàn khác
nhau. Do đó, Công ty VTVTXM tổ chức mô hình kế toán vừa tập trung, vừa
phân tán. Hình thức này được biểu hiện như sau:
4 4
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Kế toán tại các chi nhánh hạch toán báo sổ được uỷ quyền lập các chứng
từ ban đầu và tập hợp các chứng từ liên quan, nộp về phòng kế toán công ty
để phân loại và hạch toán theo từng phần hành. Kế toán tại các chi nhánh
hạch toán phụ thuộc trực tiếp tổ chức hạch toán vào các sổ sách có liên quan
theo quy định và gửi về phòng kế toán công ty để tổng hợp vào quyết toán
chung toàn công ty. Phòng kế toán tài chính của công ty tổ chức hạch toán
toàn bộ phần việc của các chi nhánh hạch toán báo sổ và phần nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trực tiếp tại Văn phòng công ty, tổng hợp lập báo cáo quyết toán
tài chính những phần việc hạch toán trực tiếp này; tổng hợp quyết toán toàn
công ty trên cơ sở báo cáo quyết toán của các chi nhánh hạch toán báo sổ,
của Văn phòng công ty và báo cáo quyết toán của các chi nhánh hạch toán
phụ thuộc. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài
chính kế toán thống kê của công ty; phụ trách phòng kế toán tài chính; tổ chức
hướng dẫn, chỉ đạo công tác kế toán của công ty; xây dựng quy chế quản lý
tài chính, chỉ đạo công tác lập kế hoạch tài chính và báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính; tổ chức công tác lập báo cáo quyết toán tại văn phòng
công ty và các đơn vị trực thuộc; phân tích hoạt động kinh tế theo chỉ đạo của
giám đốc công ty; chỉ đạo công tác kiểm kê, đánh giá tài sản theo quy định

của Nhà nước, và công tác quản lý chi tiêu tại đơn vị.
- Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp kiểm tra toàn bộ hệ thống phiếu hạch toán của toàn bộ
các cán bộ kế toán có liên quan trước khi nhập số liệu trên máy tính; đôn đốc
các kế toán phần hành thực hiện các công việc để bảo đảm tiến độ tổng hợp;
lập báo cáo kế toán theo quy định; kiểm tra việc ghi chép, hạch toán kế toán
tại các đơn vị cơ sở; thực hiện công tác kế toán cuối kỳ; chủ trì đối chiếu và
thông báo kết quả đối chiếu hàng tháng; họp giao ban thay trưởng phòng nếu
trưởng phòng đi vắng.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ theo dõi theo dõi chi tiết và phản ánh tình
hình nhập- xuất- tồn của từng loại vật tư, công cụ lao động, nguyên vật liệu
phục vụ cho SXKD của toàn công ty; trực tiếp quản lý, theo dõi và tổ chức
ghi chép, hạch toán hoạt động SXKD của trung tâm kinh doanh vật liệu xây
dựng.
- Kế toán lương:
Kế toán lương theo dõi và tính, trích nộp các quỹ: Bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm y tế; tính và theo dõi các nguồn lương, phân bổ tiền
lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên trong Văn phòng công ty; quản
lý chi tiêu các quỹ khen thưởng, phúc lợi theo đúng quy định của công ty.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng:
5 5
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi và phản ánh các khoản tiền gửi, tiền
vay, khoản phải thu khác, phải trả khác và các khoản tạm ứng bằng tiền gửi
ngân hàng.
- Kế toán tiền mặt:
Kế toán tiền mặt theo dõi các tài khoản tiền mặt, tạm ứng, đôn đốc thu hồi
các khoản công nợ tạm ứng theo nhiệm vụ phân công

- Kế toán bán hàng:
Kế toán bán hàng theo dõi các tài khoản phải trả người bán, giá vốn hàng
bán, tài sản thừa thiếu chờ xử lý; định kì 6 tháng đối chiếu công nợ với từng
khách hàng bán hàng cho công ty; tổng hợp số liệu đối chiếu định kì hàng
tháng theo quy định của công ty.
- Kế toán mua hàng:
Kế toán mua hàng theo dõi các tài khoản phải thu của người mua, định kì 6
tháng đối chiếu công nợ với từng khách mua hàng của công ty; tổng hợp số
liệu đối chiếu định kỳ hàng tháng theo quy định của công ty.
- Kế toán theo dõi chi phí vận chuyển:
Kế toán theo dõi chi phí vận chuyển theo dõi toàn bộ khách hàng vận tải,
bốc xếp, thuê bảo vệ, thuê kho bãi, ... thuộc những hợp đồng được công ty uỷ
nhiệm cho chi nhánh ký, thực hiện và được thanh toán trực tiếp; định kỳ 6
tháng đối chiếu công nợ với từng khách hàng vận tải của công ty.
- Kế toán quản lý chi tiêu tại các chi nhánh:
Kế toán phần hành này theo dõi, quản lý, kiểm tra, thanh quyết toán toàn
bộ tình hình chi tiêu tài chính tại các chi nhánh: Quảng Ninh, Hoàng Thạch,
Hải phòng, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Phả Lại, Đoàn vận tải; hàng tháng tổ chức đối
chiếu với từng chi nhánh để xác định nguồn kinh phí cuối kỳ.
- Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản:
Kế toán TSCĐ và XDCB theo dõi các tài khoản TSCĐ, hao mòn TSCĐ,
XDCB dở dang, nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn XDCB; theo dõi công
tác XDCB, sửa chữa tài sản và tham gia khảo giá khi mua sắm TSCĐ.
- Thủ quĩ:
Thủ quỹ tiến hành thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày theo qui
định của Nhà nước và của công ty; cuối tháng, cùng kế toán tiền mặt kiểm kê
quỹ tiền mặt.
Cách tổ chức bộ máy kế toán của công ty rất hợp lý và tuân thủ nguyên tắc
bất kiêm nhiệm. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của công ty trên sơ
đồ sau:

Kế toán quản lý chi tiêu các chi nhánh
Kế toán TSCĐ và XDCB
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
6 6
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Kế toán tiền mặt, TGNH
Kế toán bán hàng
Kế toán mua hàng
Kế toán theo dõi chi phí vận chuyển
Kế toán tổng hợp
Kế toán lương
Kế toán các đơn vị chi nhánh
Kế toán trưởng
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Vật tư vận tải xi măng.
Là một công ty có qui mô tương đối lớn nên các nghiệp vụ phát sinh nhiều
và khá phức tạp. Để góp chương đảm bảo chính xác thông tin kế toán, công ty
đã áp dụng kế toán máy vào công tác quản lý kế toán. Bộ phận máy vi tính
được sử dụng để lên Nhật ký chung và vào sổ cái các tài khoản .
Chu trình sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của công ty được
khái quát như sau:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Xử lý nghiệp vụ (Định khoản, kiểm tra tính hợp lệ chính xác và phân loại chứng từ
Nhập chứng từ
- Lên các loại sổ sách báo cáo, Nhật ký chung
- Sổ cái, các sổ chi tiết
- Bảng cân đối kế toán
- Các Báo cáo tài chính
Khoá sổ chuyển sang kỳ sau
7 7

Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng:
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản việc xây dựng nên hình thức sổ
sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử
lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm hoạt động SXKD của công ty, khối lượng
ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh là rất lớn, nên tổ chức hệ thông sổ hợp lý
càng có vai trò quan trọng để cung cấp kịp thời thông tin và báo cáo định kỳ.
Với hình thức tổ chức sổ kế toán là Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng tại
công ty đều là những sổ sách theo biểu mẫu qui định trong hình thức Nhật ký
chung. Đó là các sổ Nhật ký chung, Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ chi tiết, Sổ cái.
Trình tự ghi sổ của công ty vật tư vận tải xi măng tuân theo trình tự của
hình thức sổ Nhật ký chung cụ thể:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại
chứng từ.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung .
Những chứng từ liên quan đến những đối tượng cần thiết phải kế toán chi tiết
để ghi vào các sổ chi tiết liên quan. Đồng thời căn cứ vào Nhật ký chung kế
toán ghi vào sổ cái của các tài khoản. Mỗi tài khoản tổng hợp và tài khoản chi
tiết đều được mở riêng một sổ cái.
Cuối kỳ căn cứ vào các số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng cân đối tài
khoản để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư của các tài khoản đồng thời
tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế
toán.
Khái quát trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Vật tư vận tải xi măng
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
8 8
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Trên cơ sở Nhật ký chung và các sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập
ba báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2. KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG:
2.2. KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG:
2.2.1. Đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong sản xuất của Công ty:
2.2.1. Đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong sản xuất của Công ty:
Xuất phát từ đặc trưng hoạt động của Công ty là cung ứng và vận tải tức là
mọi hoạt động của Công ty phần lớn gắn liền với nhà cửa kho bãi và phương
tiện vận tải
Công ty vật tư vận tải Xi măng có nhiều chi nhánh, kèm theo là hệ thống
kho tàng, bến bãi trải rộng ở các địa phương khác nhau, vì vậy khả năng quản
lý tập trung đối với TSCĐ là rất khó, không thực hiện được, mà phải quản lý
phân tán.
Một đặc điểm nổi bật nữa là TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản
xuất kinh doanh của Công ty, quyết định chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng
suất lao động, sự chủ động của Công ty trong việc cung ứng vật tư đầu vào
cho các công ty thành viên của Tổng công ty và qua đó phần nào quyết định
sự tồn tại của Công ty trong cơ chế thị trường. Nắm bắt được vấn đề đó, Công
ty coi việc không ngừng đổi mới TSCĐ là công việc quan trọng, đồng thời coi

kế toán là một công cụ đắc lực trong việc giám sát chặt chẽ sự biến động của
TSCĐ, quá trình sửa chữa, bảo dưỡng, trích khấu hao cơ bản, để tăng cường
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, để TSCĐ phát huy hết vai trò
của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.2. Kế toán TSCĐ tại Công ty Vật tư vận tải xi măng:
Đến nay, kế toán TSCĐ tại Công ty vật tư vận tải xi măng chưa phát sinh
các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính và
9 9
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
chưa sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài
chính
Toàn bộ nội dung công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty VTVTXM
được khái quát trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán TSCĐ hữu hình theo hình thức Nhật kí
chung tại Công ty VTVTXM.
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Chứng từ gốc
(Kể cả bảng tính và phân bổ khấu hao)
Nhật kí chung
Sổ chi tiết
TSCĐ hữu hình
Sổ cái TK 211, 214
(chi tiết Tài khoản cấp 3)
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ hữu hình
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Đối chiếu kiểm tra
10 10

Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
2.2.2.1 Kế toán chi tiết Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Vật tư
vận tải xi măng:
Với chức năng và nhiệm vụ cơ bản là cung ứng vật tư đầu vào và vận tải,
TSCĐ của công ty (mà toàn bộ là TSCĐ hữu hình) có quy mô tương đối lớn,
chủ yếu là nhà cửa, kho bãi và phương tiện vận tải. Chất lượng vật tư cung
ứng cũng như hiệu quả công tác cung ứng bị chi phối phần lớn bởi chất lượng
TSCĐ, đồng thời quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Chính vì
vậy, để quản lý tốt về cả giá trị và hiện vật, cũng như kế hoạch đổi mới
TSCĐ, kế toán TSCĐ tại công ty luôn theo dõi và phản ánh kịp thời mọi biến
động tăng giảm TSCĐ, cũng như cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan tới
TSCĐ theo yêu cầu của các cấp quản lý (công ty hoặc Tổng công ty).
Khi có TSCĐ tăng thêm, công ty thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận
TSCĐ và cùng với đại diện bên giao TSCĐ lập Biên bản giao nhận TSCĐ cho
từng đối tượng tài sản. Sau đó, phòng kế toán sao cho mỗi đối tượng một bản
để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm: Giấy
đề nghị mua, Phiếu báo giá, Quyết định thành lập tổ mua sắm, Hợp đồng mua
bán, Biên bản thanh lý hợp đồng, Hoá đơn, Phiếu kiểm tra chất lượng, Phiếu
thu (của Phòng thuế trước bạ và thuế khác giao cho), Biên bản giao nhận hoặc
Biên bản nghiệm thu công trình sửa chữa lớn hoàn thành, Quyết định tăng
TSCĐ, Biên bản kiểm nghiệm và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào
hồ sơ TSCĐ, kế toán công ty ghi các phiếu hạch toán và sổ TSCĐ (không
theo mẫu của Bộ Tài Chính). Sổ này lập theo từng năm và lập chung cho toàn
doanh nghiệp một quyển (trừ chi nhánh Phả Lại hạch toán phụ thuộc thì theo
dõi riêng).
Trong các trường hợp giảm tài sản, căn cứ vào nguyên nhân cụ thể mà
doanh nghiệp lập chứng từ như: “Biên bản giao nhận TSCĐ”, “Biên bản
thanh lý”,... Trên cơ sở các chứng từ đó và một số chứng từ khác có liên quan,
kế toán ghi giảm TSCĐ trên sổ TSCĐ.

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình
11 11
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Chứng từ TSCĐ
(Hồ sơ giao nhận)
Phiếu
hạch toán
Sổ TSCĐ
Sổ
cái
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Trong quá trình hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình, kế toán công ty không
lập thẻ TSCĐ mà ghi vào phiếu hạch toán, sổ TSCĐ và tổng hợp trên bảng
tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình.
Lấy trường hợp mua ôtô của Công ty LD Toyota Giải Phóng trong năm
2003 làm ví dụ. Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục cần cần thiết để mua
sắm TSCĐ như: ký kết hợp đồng kinh tế, kiểm tra chất lượng tài sản,... hai
bên mua và bán lập Biên bản giao nhận TSCĐ như sau:
12 12
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Số:
BIÊN BẢN GIAO NHẬN XE ÔTÔ Nợ:
Có:
Căn cứ quyết định số : 1342 ngày 05/01/2003 của tổng giám đốc Công ty
Liên doanh TOYOTA Giải Phóng – Hà Nội về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ:
- Ông Trần Tùng Quân. Chức vụ: Tổng giám đốc Đại diện bên giao.

- Ông Nguyễn Tấn Thành. Chức vụ: Phó giám đốc Đại diện bên nhận.
- Ông (Bà): Chức vụ: Đại diện:
Địa điểm giao nhận TSCĐ: 21B phố Cát Linh-Hà Nội.
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
S
T
T
Tên,

Mã hiệu, quy
cách (cấp
Hạng TSCĐ)
Nước
SX,
XD
Năm
SX
Năm
đưa
vào
sử
dụng
Tính nguyên giá TSCĐ Tỉ
lệ hao
mòn
%
Tài liệu
kèm
theo
Giá

mua
Cước
phí
v/c
Chi
phí
chạy
thử
Nguyên giá
TSCĐ
1 Xe ôtô Toyota
Zace DX 1.8
LD 2003 2003 278.240.571
DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO:
ST
T
Tên, quy cách dụng cụ phụ
tùng
Đơn vị
tính
Số lượng Giá trị
A B C 1 2
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Kích+tay quay kích

Cờ lê
Tuýp tháo lốp
Kìm
Tuýp bugi+tay công
Đệm chèn lốp
Lốp dự phòng
Chiếc
-
-
-
-
-
-
01
02
01
01
01
01
01
13 13
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Thủ trưởng đơn vị
(Kí, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Người nhận
(Kí, họ tên)
Người giao

(Kí, họ tên)

Tiếp đó, kế toán phải tập hợp hoá đơn do bên bán gửi tới và các chứng từ
liên quan khác như: Hợp đồng mua bán, Phiếu thu tiền (do Phòng thuế trước
bạ và thuế khác giao cho), Phiếu báo giá, tờ khai nguồn gốc xe ôtô nhập khẩu,
phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (do Cục đăng kiểm Việt Nam phát
hành), biên bản thanh lý hợp đồng. Từ đó, kế toán ghi phiếu hạch toán và các
sổ kế toán chi tiết.
TỔNG CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM
CÔNG TY VT-VT XM PHIẾU HẠCH TOÁN
SỐ: /HTA
NGÀY PHÁT SINH: 15 / 4 /2003
CĂN CỨ GHI: HỢP ĐỒNG KINH TẾ SỐ 506/HĐKT-2003.
Nội dung kinh tế: Mua ôtô của Công ty LD TOYOTA Giải Phóng
Định khoản kế toán:
S
T
T
Nội dung

khách
hàng

hiệu
TK
Nợ Có
1 Mua ôtô Toyota Zace
DX 1.8 trả bằng TGNH
LDQC 211
1332

1121
284.083.571
13.912.029
297.995.600
Trưởng phòng KTTC
Trịnh Văn Chương
NGƯỜI LẬP PHIẾU
Huỳnh Trung Hiếu

SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. Năm: 2003
Loại: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ: Xx
QC00
0425
15/4
...
Mua ôtô Toyota Zace
DX 1.8 trả bằng
TGNH
...
...
284.083.571
...
...
...
Số dư cuối kỳ: Xx
14 14

Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Năm: 2003
Đơn vị sử dụng: Văn phòng công ty.
Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Ghi
chú
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ: Xx
QC00
0425
15/4
...
Mua ôtô Toyota Zace
DX 1.8 trả bằng
TGNH
...
...
284.083.571
...
...
...
Số dư cuối kỳ: Xx

Trên cơ sở sổ chi tiết, hàng tháng, kế toán vào bảng tổng hợp tình hình
tăng giảm TSCĐ hữu hình.
15 15
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH. NĂM 2003
GhiChú

Bàn giaoGiảm khác
Theo sổ sách
Giá trịcòn lại
2.058.458.977...265.144.6671.731.069.354...
4.747.267.855...21.490.5889.450.000 ...
Hao mònluỹ kế
151.231.416...18.938.904123.914.040...
5.952.988.446...2.992.35932.550.000...
16 16
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Nguyên giáTSCĐ
2.209.690.393...284.083.5711.854.983.394...
12.148.628.954...24.482.94742.000.000...
Số lượng vàđơnvị tính
...01 cái4 XL + 01 tàu đẩy...
...24 m
2
01 chiếc...
Thời gian đưavào sửdụng
...T4/2003T4/2003...
......
Nơi sử dụng
...Văn phòngĐoàn vận tải...
...Lào CaiThái Nguyên...
Nơisản xuất
...Liên doanhViệt Nam...
...Việt NamLiên Xô...
17 17
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định

tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Têntài sản
Tăng TSCĐ:...-Xe Toyota Zace
DX1.8
-Đoàn xà lan 02...
Giảm TSCĐ:...-Nhà làm việc Lào
Cai.
-Ôtô Zin20K0497...
STT
I
II
2.2.2.2 Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình tại công ty Vật tư vận tải xi
măng
1- Tài khoản sử dụng hạch toán TSCĐ hữu hình:
Hệ thống tài khoản của công ty được chi tiết đến tài khoản cấp 3 trên cơ sở
hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính. Để hạch toán TSCĐ hữu
hình, công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
211
2112
2113
2114
2115
2116
2118
214
2141
21412
21413
21414

21415
21416
21418
411
414
441
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm
Tài sản cố định khác
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm
Tài sản cố định khác
Nguồn vốn kinh doanh
Quỹ đầu tư phát triển
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản khác để hạch toán TSCĐ
hữu hình như: tài khoản 111, 112, 133 (1332), 141, 331, 641, 642,..
18 18
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
2. Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình tại

công ty VTVTXM:
TSCĐ của công ty được hình thành chủ yếu từ hai nguồn cơ bản: nguồn
vốn ngân sách (chiếm tỷ lệ nhỏ) và nguồn vốn tự bổ sung. Trong quá trình
hình thành TSCĐ hữu hình, các khoản chi phí phát sinh được theo dõi, tập
hợp đầy đủ trên các chứng từ làm căn cứ xác định nguyên giá TSCĐ. Kế toán
phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình lên phiếu hạch toán và ghi bút toán
kết chuyển nguồn vốn tương ứng rồi tiến hành ghi các sổ tổng hợp: Nhật kí
chung và Sổ cái TK 211.
TSCĐ hữu hình của Công ty VTVTXM tăng chủ yếu do những nguyên
nhân sau: tăng do mua sắm (kể cả mua mới và mua cũ), xây dựng mới, nhận
bàn giao. Các trường hợp khác như: đánh giá lại, nhận cấp phát, nhận bàn
giao, điều chỉnh quyết toán... ít khi xảy ra.
TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm:
Căn cứ vào tình hình TSCĐ và nhu cầu sử dụng hiện tại, đầu năm, công ty
lập kế hoạch đầu tư. Kế hoạch này nêu rõ danh mục TSCĐ xin đầu tư, hình
thức đầu tư, dự toán và nguồn vốn đầu tư để trình tổng công ty phê duyệt. Sau
khi có ý kiến phê duyệt, công ty mới triển khai thực hiện.
Đối với trường hợp mua sắm, công ty thành lập tổ khảo sát để xác định
giá thị trường. Hội đồng đánh giá của công ty xem xét và đề xuất phương án
mua sắm tối ưu nhất để trình giám đốc phê duyệt. Sau khi được duyệt, bộ
phận mua sắm tiến hành các thủ tục mua sắm cần thiết như: ký kết hợp đồng
kinh tế, kiểm tra chất lượng tài sản, lập biên bản giao nhận... Giao nhận TSCĐ
xong, hoá đơn được chuyển đến. Công ty làm thủ tục thanh toán với nhà cung
cấp. Đồng thời, giám đốc ký quyết định ghi tăng nguyên giá TSCĐ đó và giao
TSCĐ cho bộ phận sử dụng. Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan
TSCĐ hữu hình để ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141,...: Tổng số tiền phải thanh toán.
và ghi bút toán kết chuyển nguồn tương ứng:

Nợ TK 441: Nếu đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 414: Nếu đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
Có TK 411: Nếu TSCĐ hữu hình được sử dụng vào hoạt động
SXKD.
Hàng năm, công ty thường tiến hành đầu tư TSCĐ mới phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Lấy trường hợp mua ôtô năm 2003 làm ví dụ.
Sau khi thực hiện những thủ tục ban đầu (theo quy định của công ty và
tổng công ty như đã nói ở trên), công ty ký hợp đồng mua xe ôtô của Công ty
19 19

×