Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÀNG THI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627 KB, 115 trang )

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ TRÀNG THI
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thương Mại- Dịch Vụ-Tràng Thi là một doanh nghiệp nhà nước
được thành lập theo quyết định số 2884/QĐUB và theo quyết định số
1787/QĐUB ngày 17/11/1992 và ngày29/4/1993 của UBND thành phố Hà Nội.
Công ty thương Mại- Dịch Vụ Tràng Thi là một đơn vị trực thuộc sở thương
mại Hà Nội quản lý. Trụ sở chính của công ty đặt tại 12 - 14 Ttràng Thi - Hoàn
Kiếm - Hà Nội.
Công ty Thương Mại – Dịch Vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp nhà nước
độc lập, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp
quản lý, công ty có tài khoản tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, có con
dấu riêng.
Công Ty Thương Mại- Dịch Vụ Tràng Thi dã trải qua 50 năm xây dựng
và phát triển cùng với sự thay đổi không ngừng về mọi mặt của đất nước ta.
Công ty Thương Mại- Dịch Vụ Tràng Thi có tiền thân là công ty Ngũ Kim
được thành lập ngày 14/2/1955, có cơ sở chính là cử hàng Ngũ Kim số 5-7
Tràng Tiền.
Tháng 3/1962 công ty đổi tên thành công ty Kim Khí Hoá chất Hà Nội.
Tháng 8/1998 công ty tiếp nhận thêm lao động và một số địa điểm kinh
doanh của công ty gia công thu mua hàng công nghệ phẩm Hà Nội và công ty
kinh doanh tổng hợp, từ đó đổi tên thành công ty Kim Khí Điện Máy Hà Nôi.
Ngày 29/4/1993 do yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của công ty đã đề nghị
sở thương mại, UBND thành phố Hà Nội đổi tên công ty thành Công Ty
Thương Mại - Dịch Vu Tràng Thi và đươc bổ sung thêm một số chức năng,
nhiệm vụ mới nhằm phù hợp với nhu cầu kinh doanh và tình hình thị trường.
1
1


Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã đóng góp rất nhiều
công sức vào công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, vào việc ổn định và phát
triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự mở cửa rộng rãi. Công ty được
chủ tịch hội đồng nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3 về thành
tích xuất sắc trong 5 năm (1993-1998) cùng nhiều bằng khen, giấy khen, cờ
luân lưu của Bộ Thương Mại, công đoàn Việt Nam, UBND thành phố, sở
Thương Mại.
2. Tình hình vốn và nguồn hình thành vốn của công ty
Khi mới thành lập công ty có vốn điều lệ: 5.070.000.000 (Năm tỷ không
trăm bẩy mươi triệu đồng chẵn)
Trong đó: Vốn cố định: 4.107.000.000; Vốn lưu động: 963.000.000
Vị trí địa lý của công ty rất thuận lợi, trụ sở chính nằm giữa trung tâm Hà
Nội, dân cư đông đúc và có thu nhập cao, có nhiều văn phòng đại diện của các
công ty lớn trong nước và nước ngoài, giao thông ở đây rất thuận tiện.
Vốn của công ty được hình thàng từ 3 nguồn:
+ Vốn do nhà nước cấp: đây chủ yếu là vốn cố định tạo cho công ty một
cơ sở đầy đủ hoàn thiện.
+ Vốn huy động từ các nguồn vay ngân hàng, công nhân viên: đây là
lượng vốn đón góp không nhỏ vào quá trình kinh doanh của công ty. Nó là yếu
tố tạo ra sự rủi ro cao, nhưng là lượng vốn rất cần thiết khi tham ga vào quá
trình vòng quay vốn, tao ra lợi nhuận nhanh.
+ Vốn chiếm dụng: đó là các hàng hóa được gửi bán tại các đơn vị kinh
doanh, hàng tồn kho hoặc hàng đang trên đường vận chuyển. Lượng vốn này
không lớn nhưng cũng là một phần trong tổng số vốn kinh doanh của công ty,
được tính toán đầy đủ chính xác.
Ta có thể so sánh một số chỉ tiêu trong những năm 2004 và năm 2005
2
2
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G

TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Lợi nhuận vốn lưu động 53% 69%
2 Lợi nhuận so với ngân sách cấp 64% 85%
3 Lợi nhuận so với vốn kinh doanh 27,77% 36,6%
4 Nộp Ngân sách Nhà nước 962.000.000 1.314.000.000
5 Sản lượng 17.000.000.000 24.000.000.000
Kết quả trên có ý nghĩa vô cùng to lớn khi mà trên trị trường thương mại
cơ bản đang bão hoà, các đơn vị kinh tế khác nhau, kể các đơn vị liên doanh
với nước ngoài có đầy đủ sức mạnh cạnh tranh chấp nhận và đi lên trong cơ
chế thị trường.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
1.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm, các mặt hàng thiết bị đồ
dùng, các vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, quy trình sản xuất
phải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm kỹ thuật riêng. Do vậy,
cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật, sản phẩm được tiêu thụ
theo giá thoả thuận và được bán cho mọi khách hàng.
1.2. Đặc điểm về nhân lực:
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tính đến đầu năm 2005 tổng
số lao động là 195 lao động. Công ty đã bố trí và sử dụng tương đối hợp lý
nguồn lao động với bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ và luôn nâng cao bồi
dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật cho công nhân. Bên cạnh đó,
Công ty đề ra chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, khuyến khích nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề, tăng năng suất lao động, từ đó năng suất
lao động bình quân của Công ty ngày càng tăng lên.
Từ năm 2005 đến nay, tổng số lao động của Công ty tăng lên ngày càng
nhiều, năm 2004 tổng số lao động là 120 lao động, năm 2005 là 155 lao động
tăng so với năm 2004 là 1,29 lần.

Bảng cơ cấu lao động Công ty Thương mại- dịch vụ tràng thi
Nội dung 2003 2004 2005
Tổng số lao động 120 155 195
Lao động trực tiếp 95 117 153
Lao động phụ trợ, phục vụ. 20 23 25
Lao động quản lý 10 15 17
Chuyên môn
Chuyên gia nước ngoài 03 02 01
3
3
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Đại học 15 19 25
Cao đẳng, trung cấp 19 33 45
Còn lại 83 101 124
Nguồn: Thống kê lao động hàng năm Công ty thương mại – dịch vụ tràng
thi
Nguyên nhân sự gia tăng lao động của Công ty là do hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, do đó Công ty mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải bổ sung lao
động.
Qua bảng cơ cấu trên ta thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn trình độ đại
học chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của Công ty cụ thể năm 2003
chiếm 12,5%, năm 2004 chiếm 12,25%, năm 2005 chiếm 12,8%. Nguyên nhân
chính là do Công ty mở rộng thêm kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu sản xuất,
đồ dân dụng có nhiều uy tín ở nhiều khách hàng.
Tỷ lệ lao động còn lại bao gồm chủ yếu là lao động trực tiếp trong Công ty.
2. Cơ cấu ngành nghề của công ty
Công ty Thương Mại- Dịch Vụ Tràng Thi là một đơn vị kinh doanh Tổng
hợp các mặt hàng, thiết bị đồ dùng nên các mặt hàng rất phong phú và đa dạng.
Các phân xưởng, bộ phận sản xuất
Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc có tinh thần trách

nhiệm và lấy hiệu quả làm hàng đầu. Hiện nay công ty có 14 đơn vị cửa hàng
trực thuộc.
1. Trung tâm thương mại - dịch vụ số 5-7 Tràng Tiền.
2. Cửa hàng thương mại - dịch vụ Cửa Nam.
3. Cửa hàng thương mại - dịch vụ 24 thuốc bắc
4. Cửa hàng thương mại - dịch vụ Đồng Xuân.
5. Cửa hàng thương mại - dịch vụ Gia Lâm.
6. Cửa hàng thương mại - dịch vụ Đại La.
7. Cửa hàng thương mại Giảng Võ.
8. Cửa hàng thương mại hàng đào.
9. Cửa hàng thương mại Cát Linh.
10. Công ty TM-CP nghĩa đô.
4
4
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
11. Trung tâm thương mại – dịch vụ Tràng Thi.
12. Trạm kinh doanh tổng hợp.
13. Xí nghiệp mô tô xe máy.
14. Xí nghiệp sửa chữa điện lạnh.
3. Hệ thống và cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
3.1 Cơ cấu tổ chức.
Công ty là một doanh nghiệp độc lập có tư cách pháp nhân với một tổ
chức bộ máy hoàn thiện có đầy đủ các điều kiện cần thiết của một doanh
nghiệp có quy mô hoạt động kinh doanh lớn dựa trên các chức năng và nhiệm
vụ theo quyết định số 1787/QĐUB ngày 29/4/1993 và căn cứ vào thực tế của
doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: ban giám đốc, ba
phòng chức năng, 14 đơn vị cửa hàng, xí nghiệp, trạm kinh doanh trực thuộc
công ty tại các quận nội thành và ngoại thành Hà Nội.
Cụ thể công ty đã tổ chức các phòng ban như sau:
Trong cơ cấu tổ chức của công ty, đứng đầu là Giám đốc phụ trách chung

mọi mặt của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và các sáng lập viên
về mọi hoạt động của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có hai phó giám đốc:
- Phó Giám đốc kinh doanh:
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho giám đốc điều hành về
lĩnh vực kỹ thuật của Công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật
về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện. Phó Giám đốc kỹ thuật giúp
giám đốc chỉ đạo phòng kế hoạch, lập kế hoạch sản xuất hàng năm và theo dõi
chất lượng công trình.
3.2 Bộ phận nghiệp vụ các phòng ban của Công ty:
- Phòng tổ chức - hành chính: Có chức năng giúp giám đốc về mô hình cơ
cấu tổ chức kinh doanh của Công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn
vị. Giúp giám đốc quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề thuộc chủ
trương, tiêu chuẩn, nhận xét quy hoạch, điều động và các chính sách của người
lao động (tăng lương, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng…). Xây dựng mức chi
phí tiền lương của Công ty, khuyến khích các định mức khoán có thưởng,
5
5
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
nghiên cứu các hình thức tổ chức lao động thích hợp, thực hiện hướng dẫn
công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị tại văn
phòng Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng giúp giám đốc xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch kinh doanh phát triển dài hạn và kế hoạch hàng năm theo
nhu cầu nghiên cứu thị trường. Lập kế hoạch mua bán, tổ chức vận chuyển và
tiếp nhận bảo quản, dự trữ, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch cho sát với thực
tế, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng ghi chép toàn bộ con số tài sản,
hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu nhằm
giúp giám đốc giám sát quản lý, kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh, để qua
đó lựa chọn các phương án kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường, thực hiện

tính toán bảo đảm vốn và tổ chức sử dụng vốn, thanh toán các khoản phải thu,
phải chi và phải trả. Lập báo cáo quyết toán của Công ty theo định kỳ theo quy
định của cơ quan thuế và nhà nước.
Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
6
6
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G

PHÓ GĐ PHÓ GĐ
III. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
Được sự giúp đỡ của bộ tài chính của Công ty trong suốt quá trình hình
thành và phát triển, luôn luôn được hướng dẫn thực hiện công tác quản lý tài
chính thông qua các văn bản pháp quy phù hợp với từng giai đoạn phát triển
từng hoàn cảnh cụ thể có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Là một đơn vị trực thuộc công ty thương mại - dịch vụ tràng thi nên bộ
máy của cửa hàng cũng nằm trong hệ thống tổ chức của công ty. Từ đặc điểm
về loại hình kinh doanh và để thích ứng với cơ chế thị trường Công ty đã sắp
xếp bộ máy tổ chức của cửa hàng theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CỬA HÀNG
7
7
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
PHÒNG KDPHÒNG
KẾ TO NÁ
PHÒNG
TC HC
P. QL CỬA HÀNG,
XÍ NGHIỆP
TT-TMDV

SỐ 5-7
TRÀNG TIỀN
TT-TMDV
TRÀNG THI
CH TM-DV
ĐẠI LA
CHTM-DV
ĐỒNG XU NÂ
CHTM-DV 24
THUỐC BẮC
CH TM
HÀNG ĐÀO
TT-TMDV CỬA
NAM
CHTM-DV
GIA LÂM
CH-TM
CÁT LINH
CH TM
GIẢNG VÕ
TTTM-DV
NGHĨA ĐÔ
XN SỬA CHỮA
ĐIỆN LẠNH
XN-MÔ TÔ-XE
MÁY HN
TRẠM KD
TỔNG HỢP
BAN PHỤ TRÁCH
KHỐI VĂN PHÒNG

TỔ SỐ 2:ĐIỆN BIÊN TỔ SỐ 4:ĐIỆN BIÊN TỔ SỐ 174:ĐIỆN BIÊN TỔ BẢO VỆ
1. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay,
công tác kế toán ở công ty đang áp dụng loại hình nửa phân tán, nửa tập trung.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Theo quy định của bộ tài chính, các doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài
chính kế toán doanh nghiệp được ban hành theo QĐ 1141/ TCĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và sửa đổi theo thông tư số 10 TC/
CĐKT.
Ngày 20/3/1997 của Bộ tài chính, bộ máy kế toán được xây dựng trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo các mặt
của kế toán được kết hợp cùng nhau.
Việc kiểm tra số liệu được kiểm tra diễn ra thường xuyên nên việc kết hợp
các thông tin kinh tế, các nhu cầu của công tác quản lý, số lượng được đảm bảo
chính xác, tạo ra mối quan hệ mật thiết với nhau cũng như các phòng ban khác
thì kế toán có nhiệm vụ, chức năng quản lý tình hình chi tiêu tài chính, hoạt
động kinh doanh của cửa hàng. với nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về công
tác tài chính, tiền vốn, tài sản, kế toàn thu chi hàng tháng theo kế hoạch kinh
doanh.
Phòng kế toán với sự lãnh đạo của cửa hàng trưởng và kế toán trưởng, bộ
máy kế toán có nhiêm vụ tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán thống kê
trong phạm vi của cửa hàng.
8
8
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
KẾ TOÁN TRƯỞNG & KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN MUA HÀNG & TT TIỀN HÀNGKẾ TOÁN BÁN HÀNGKẾ TOÁN CHI PHÍKẾ TOÁN TIÊU THỤTHỦ QUỸTHỦ KHO
DOANH THU GHI THẺ QUẦY KẾT QUẢ KINH DOANH
Thực hiện đầy đủ các chế độ hoạch toán, chế độ quản lý, thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu, chế độ quản lý tài chính.

Bộ máy kế toán của công ty thương mại Tràng thi được tổ chức theo mô
hình phân tán.
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm kế toán lập báo cáo các hoạt động kinh
doanh của cửa hàng nên công ty.
Phòng kế toán bao gồm:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động
kinh tế của cửa hàng, tổ chức điều hành kiểm tra việc thực hiện ghi chép, luân
phiên chứng từ. Mặt khác kế toán trưởng còn hướng dẫn chỉ đạo việc lựa chọn
và cải tiến tổ chức hạch toán kế toán cho phép phù hợp với hình thức kinh
doanh của đơn vị.
- Kế toán mua và thanh toán tiền hàng: kế toán tình hình bao gồm số
lượng và giá cả mua, đồng thời theo dõi quỹ tiền mặt gồm số lượng giá cả mua
hàng, xác định giá vốn mua hàng, đồng thời theo dõi quỹ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng để thanh toán cho ngân sách cấp trên, thanh toán các khởn phát sinh,
theo dõi nợ nhà cung cấp.
- Kế toán bán hàng: theo dõi việc lên báo cáo bán hàng từ hoá đơn của
mậu dịch viên, kiểm tra lượng nhập, lượng bán, lượng tồn kho thông qua quầy
của cửa hàng.
- Kế toán chi phí: làm nhiệm vụ tổng hợp các chi phí có liên quan đến cửa
hàng như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý, lương, thưởng, bảo hiểm nhân
viên.
- Kế toán tiêu thụ: tiến hành theo dõi các nhiệm vụ liên quan đến tiêu thụ
hàng như: ghi thẻ quầy, xác định doanh thu.
- Thủ quỹ: nhận chức năng chính là giữ tiền và nhận theo dõi phiếu chi
tiêu, phiếu thu cuối tháng nộp lên ngân hàng.

Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI CỬA HÀNG
9
9
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G

3. Hình thức sổ kế toán đang sử dụng
3.1 Chế độ áp dụng:
Theo quy định của Bộ tài chính về việc áp dụng chế độ kế toán mới ngày
10/01/1996, Công ty thương mại - dịch vụ Tràng thi đã tiến hành thực hiện chế
độ kế toán mới để phù hợp với quy mô khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" và phương pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán.
10
10
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng thángGhi cuối thángĐối chiếu
*. Hệ thống báo cáo kế toán:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3.Phương pháp tính giá hàng tồn kho

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
11
11
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Ghi
chú:
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG MỘT
KỲ CỦA CỬA HÀNG.
I. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1. Khái niệm
Vật liệu là những đối tượng lao động và một số tư liệu lao động khác khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
2. Đặc điểm
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định
- Giá trị của nó được chuyển một lần vào giá trị sản phẩm
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó thay đổi hoàn toàn hình
thái vật chất ban đầu
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
- Tổ chức, đánh giá, phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ, phù hợp với nguyên
tắc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho để ghi chép
phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có, sự biến động tăng giảm của vật
liệu, công cụ, dụng cụ, cung cấp kịp thời số liệu để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ và tiêu hao
nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ, phát hiện xử lý kịp thời công cụ dụng cụ
thừa, thiếu ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ
dụng cụ phi pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của nhà nước, lập báo cáo kế toán, phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý,

điều hành, phân tích kinh tế:
Tình hình vật liệu tại Công ty:
+ TK sử dụng.
- TK152: nguyên vật liệu
- TK153: công cụ dụng cụ
- TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Và các TK thanh toán khác: 111, 112, 131, 331…..
12
12
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
- Nội dung chủ yếu là phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật
liệu ở kho của từng tổ
- Các vật liệu chính được sử dụng: gạch, cát, đá... và một số loại vật liệu khác
- Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
+ Trong kỳ có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giảm nguyên
vật liệu trong kho như sau:
• Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK152: 69.453.030
Nợ TK133: 3.472.770
Có TK112: 72.925.800
+ Sổ sách, chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng (liên 2: Giao khách hàng).
- Phiếu nhập kho.
- Thẻ kho.
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm , hàng hoá.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái TK152.
13
13

Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Liên 2: (Giao khách hàng)
Mẫu số 02-GTGT-3LL
As/01-13
Ngày 7 tháng 04 năm 2005
Ký hiệu: AA/04
Số: 000001
Đơn vị bán hàng:Công ty TM Minh Hoà
Địa chỉ:26 Láng Hạ
Điện thoại: 04 8260555
Số tài khoản
MS: 0011100033
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Tình
Đơn vị: Cửa hàng thương mại – dịch vụ cửa nam
Địa chỉ: 2- 4 Điện Biên Phủ- Ba Đình- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Bằng séc
Số tài khoản
MS: 0102002591
tt Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1
2

ống kẽm φ20
ống kẽm φ37
m
m
2.760
2.682
9.524
16.095
26.286.240
43.166.790
Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ: 69.453.030
Thuế suất: 5% Tiền thuế VAT: 3.472.770
Tổng cộng tiền thanh toán: 72.925.800
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi hai triệu chín trăm hai mươi lăm nghìn
tám trăm đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
14
14
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Sau khi nhận hoá đơn vật liệu được đưa về kho của tổ 2 lúc này thủ kho
cho tiến hành thủ tục nhập kho.
Thủ kho lập phiếu nhập kho.
Đơn vị: Cửa hàng thương
mại dịch vụ cửa nam
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 5 tháng 10 năm 2005
Mẫu sổ 01-VT

QĐ1141 TC/QĐ/TCKT
Ngày 01 tháng 11 năm
1995 của bộ tài chính
Số: 01
Nợ: TK152, 133
Có: TK112
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Tình
Theo hoá đơn số … ngày 05 tháng 04 năm 2005 của Công ty thương mại Minh Hoà
Nhập tại kho: sắt tổ 2 điện biên.
Stt Tên,nhãn hiệu,quy cách
phẩm chất VT

số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực nhập
1
2
ổng kẽm φ20
ổng kẽm φ20
M
M
2.760
2.682
2.760
2.682
9.524

16.095
26.286.240
43.166.790
Cộng 65.453.030
Ngày 7 tháng 04 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người giao hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Sau khi tiến hành lập phiếu nhập kho, thủ kho lập thẻ kho cho vật tư vừa
nhập.
Doanh nghiệp: cửa hàng
thưong mại dịch vụ cửa nam
Tên kho: tổ 2 điện biên
THẺ KHO
Mẫu sổ 06-VT
QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ tài chính
15
15
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Ngày lập thẻ: 31/04/2005
Sô:01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm,hàng hoá:ống kẽm các loại
Đơn vị tính: m
Ngày
nhập

xuất
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
nhận của
kế toán
Số phiếu Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
1 5/04
Tồn đầu kỳ
Mua vật liệu
ống kẽm φ20
ống kẽm φ32
2.760
2.682
đã ký
Ngày...tháng...năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký
16
16
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
- Tên kho:.
- Tên hàng: ống kẽm các loại.
- Mã số:
- Đơn vị: m
Chứng từ Diễn giải Ngà
y
N/X

Nhập Xuất Tồn
SH NT Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền Số
lượn
g
đơn
giá
Thành
tiền
Số
lượng
đơn
giá
Thành tiền
Tồn
Nhập kho ống kẽmφ20
Nhập kho ống kẽmφ32
5/04
5/04
2.760
2.682
9.524
16.095
26.286.240
43.166.790
2.760
2.682

9.524
16.09
5
26.286.240
43.166.790
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký
17
17
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Đơn vị: tổ 2 điện biên Số 5:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 7 tháng 04 năm 2005.
Kèm theo... Chứng từ gốc
Người lập
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Số: 05
Nợ: TK621
18
18
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi
chú
Số Ngày Nợ có
7/04/04 Mua vật liệu
- ống kẽm φ20
- ống kẽm φ32

Thuế VAT được khấu trừ
Tổng giá thanh toán
152
133
112
69.453.030
26.286.240
43.166.790
3.472.770
72.925.800
Cộng 72.925.800
Đơn vị: cửa hàng thương
mại dịch vụ cửa nam
Địa chỉ: 2-4 điện biên phu-
ba đình= Hn
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 10 năm 2005
Mẫu sổ 01-VT
QĐ1141 TC/QĐ/TCKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ tài chính
Có: TK152
Họ tên người nhân hàng: Nguyễn Văn Đương
Lý do xuất: xuất XM để xây dựng
Xuất tại kho:tổ 2 điện biên.
Stt Tên,nhãn hiệu,quy
cách phẩm chất VT

số
Đơn

vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Xi Măng Bỉm Sơn Tấn 50 690.910 34.545.500
Cộng 34.545.500
Cộng thành tiền: Ba mươi tư triệu ,năm trăm bốn mươi lăm nghìn,năm trăm nghìn
đồng chẵn.
Kế toán trưởng
(đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người nhận hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Doanh nghiệp: cửa hàng
thưong mại dịch vụ cửa nam
Tên kho: tổ 2 điện biên
THẺ KHO
Mẫu sổ 06-VT
QĐ số:1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
Ngày lập thẻ: 31/04/2005
Sô:01

Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm,hàng hoá:Xi măng
Đơn vị tính: tấn mã số:..
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Ký xác
nhận của
Số phiếu Nhập Xuất Tồn
19
19
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Ngày
nhập
xuất
Ngày
tháng
Nhập Xuất
5 27/04 Xuất kho xi măng
cho công trình
50 đã ký
Tổng 50
Kế toán trưởng
(đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người nhận hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
20
20

Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
- Tên kho: ổ 2 điện biên.
- Tên hàng: Xi Măng (Bỉm Sơn)
- Mã số:
- Đơn vị: tấn
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N/X
Nhập Xuất Tồn
SH NT Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Số
lượng
đơn giá Thành tiền Số
lượng
đơn
giá
Thành
tiền
Tồn
Xuất kho Xi Măng 27/04 50 690.910 34.545.500
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký

21
21
Nguyễn Thị Nh n Là ớp: KT3G
Báo cáo tổng hợp
Đơn vị: tổ 2 điện biên Số 26:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 27 tháng 04 năm 2005
Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi
chú
Số Ngày Nợ có
27/04/0
4
Xuất kho vật liệu
- Xi Măng Bỉm Sơn cho
tổ 2 điện biên
621
152
34.545.500
34.545.500
Cộng 34.545.500
Kèm theo... Chứng từ gốc
Người lập
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
II: KẾ TOÁN TSCĐ
1. Khái niệm:
- TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
22 22
Báo cáo tổng hợp

- Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động được coi là TSCĐ thì
phải thoả mãn điều kiện:
+ Có thời gian sử dụng trên một năm
+ Có giá trị từ 10.000.000đ trở lên.
2. Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, không thay đổi hình thái
vật chất ban đầu cho đến hỏng phải loại bỏ.
- Trong quá trình tham gia vào lao động sản xuất kinh doanh, giá trị TSCĐ
bị hao mòn và dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm mới.
- TSCĐ cũng bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng hiện trạng
và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản
bảo dưỡng sử dụng TSCĐ hợp lý hiệu quả.
- Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào CPSXKD của các
bộ phận sử dụng TSCĐ.
- Lập kế hoạch và dự toán CP sửa chữa lớn TSCĐ phản ánh chính xác CP
thực tế sửa chữa TSCĐ vào CPSXKD trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng
TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế
độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các loại sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ
theo chế độ quy định.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước.
4. Thực trạng về TSCĐ trong Công ty:
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ của Công ty là theo nguyên giá
- Tài khoản sử dụng
TK211: TSCĐ hữu hình
TK1332: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Và các tài khoản thanh toán khác như TK111,112,311,331,….
- TSCĐ của Công ty chỉ bao gồm TSCĐHH và chia thành 3 loại:

+ Nhà cửa vật kiến trúc trụ sở văn phòng Công ty…
+ Máy móc thiết bị….
+ Dụng cụ quản lý: máy vi tính, xe ô tô….
23 23
Báo cáo tổng hợp
Công ty không có TSCĐ vô hình, và TSCĐ thuê tài chính
- Vì Công ty áp dụng hình thức tính thuế theo phương pháp khấu trừ do đó
giá ghi trên hoá đơn là giá chưa thuế. Trong quý IV của Công ty có một số
nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng và giảm TSCĐ:
- Trình tự tăng TSCĐ được kế toán thể hiện như sau:
Kế toán định khoản như sau:
a. Nợ TK211:25.000.000
Nợ TK133: 1.250.000
Có TK112: 26.250.000
b. Nợ TK 414: 25.000.000
Có TK411: 25.000.000
+ Trình tự giảm TSCĐ được kế toán thể hiện như sau:
a. Nợ TK214: 137.377.818
Nợ TK811: 181.818.182
Có TK211: 319.196.000
b. Nợ TK112: 220.000.000
Có TK711: 200.000.000
Có TK3331: 20.000.000
Căn cứ vào các NV này ta có thể ghi vào các chứng từ sau:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Chứng từ ghi sổ
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ cái TK211

24 24
Báo cáo tổng hợp
Đơn vị .cửa hàng thương mại dịch vụ
cửa nam.
Địa chỉ: 2-4 điện biên phủ-ba đình -HN
Mẫu số: 01- TSCĐ
Ban hành theo QĐ số 141- TC/QĐ/CĐTC
Số:…

BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Hà nội, ngày 24 tháng 04 năm 2005
Nợ TK: 211, 133:
Có TK: 112:
Căn cứ quyết định số …. Ngày 24 tháng 04 năm 2004 của ….. về việc
bàn giao TSCĐ.
Bàn giao nhận TSCĐ:
Ông (bà): Trần Thanh Sơn, chức vụ kỹ thuật viên đại diện bên giao.
25 25

×