Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 84 trang )

THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN
A. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kiểm toán
và tư vấn tài chính kế toán.
Ngày 1/4/1991 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra thông báo số
957/PPLT đồng ý cho Bộ Tài chính thành lập Công ty Dịch vụ Kế toán (gọi tắt là
Công ty kế toán) làm các dịch vụ về kế toán đối với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế. Công ty được nhà nước cấp vốn ngân sách ban đầu là 200 triệu
đồng và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14/9/1991 với tổng số nhân viên là 4
người.
Ngày 14/9/1993 với việc nhận thức rõ sự cần thiết của kiểm toán độc lập tại
Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho Công ty Dịch vụ Kế toán triển khai
thêm dịch vụ kiểm toán theo quy định của nhà nước. Đổi tên Công ty Dịch vụ Kế
toán thành “Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” để phù hợp
với nhiệm vụ được giao.
Công ty có:
1. Tư cách pháp nhân.
2. Tên giao dịch Quốc tế: AUDITING & ACCOUNTING FINANCIAL
CONSULTANCE SERVICE COMPANY (viết tắt là AASC).
3. Trụ sở chính đặt tại: số 1, Lê Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trong suốt chặng đường hơn 10 năm phát triển, với cương vị là Công ty đầu
ngành AASC đã đóng góp nhiều công sức không chỉ trong việc phát triển Công ty,
mở rộng địa bàn kiểm toán mà cả trong việc công tác với các Công ty và tổ chức
nước ngoài trong việc phát triển sự nghiệp kiểm toán Việt Nam.
MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG


Mục tiêu hoạt động của Công ty là kiểm tra, đưa ra ý kiến xác nhận tính khách
quan, đúng đắn, trung thực và hợp lý của số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết
toán của đơn vị được kiểm toán; tư vấn hướng dẫn cho khách hàng thực hiện các
quy định của Nhà nước về tài chính, kế toán, thuế... để giúp đơn vị được kiểm toán
và tư vấn điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật và
đáp ứng yêu cầu quản lý của các cơ quan nhà nước, của các tổ chức, cá nhân có
quan hệ và quan tâm đến hoạt động của đơn vị.
PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐỘNG
Công ty luôn luôn đảm bảo chất lượng các dịch vụ do Công ty cung cấp là độc
lập, trung thực, khách quan, bảo mật và tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt
Nam cũng như các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế được thừa nhận chung. Bên
cạnh đó, Công ty luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Chính vì vậy,
AASC luôn cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, cung cấp những thông tin
với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc
sản xuất kinh doanh của khách hàng mang lại hiệu quả cao nhất.
ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
Với 4 cán bộ của Bộ Tài chính chuyển sang khi mới thành lập đến nay AASC
đã có hơn 300 nhân viên, cộng tác viên chiếm 1/6 lao động kiểm toán trong cả
nước, trong đó gần 79 kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà
nước (CPA). Đội ngũ nhân viên của Công ty được đào tạo có hệ thống đã tốt
nghiệp đại học trong và ngoài nước, thường xuyên được trang bị và tiếp cận với
những kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng
chuyên nghành trong nước và quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu và chất lượng cao
nhất của khách hàng.
Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty luôn đặt mục tiêu đào tạo và phát triển
nhân viên là mục tiêu chiến lược và là sự đầu tư đúng hướng, phù hợp với xu thế
hội nhập Quốc tế hiện nay. Để thực hiện được mục tiêu đó, Công ty thành lập Ban
đào tạo và bồi dưỡng nhân viên. Ban đào tạo và bồi dưỡng nhân viên có nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo và thời gian thích hợp để đào tạo nội bộ hoặc
mời các cơ quan như Vụ chế độ kế toán, Vụ chính sách tài chính, Cục tài chính

doanh nghiệp, Vụ đầu tư, Tổng cục thuế, các trường đại học... để tiến hành đào tạo
thường xuyên cho nhân viên.
Hàng năm, Công ty giành một khoản chi phí tương đối lớn cho công tác đào
tạo và bồi dưỡng nhân viên. Năm 2003 tổng chi phí này tại văn phòng Tổng Công
ty là 905.977.800 đồng, tại các chi nhánh là 236.000.000 đồng.
CÁC DỊCH VỤ DO AASC CUNG CẤP
Kể từ năm 1993 Công ty có thêm chức năng tư vấn tài chính và kiểm toán
ngoài chức năng ban đầu là làm dịch vụ kế toán. Cho tới nay, lĩnh vực hoạt động
của Công ty rất đa dạng. Có thể kể đến các loại hình dịch vụ cơ bản sau:
Dịch vụ kiểm toán: Công ty thực hiện kiểm toán thường niên cho các doanh
nghiệp. Các dịch vụ kiểm toán bao gồm: kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên;
kiểm toán hoạt động của các dự án; kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các
công trình xây dựng cơ bản; kiểm toán xác định vốn, giá trị doanh nghiệp; kiểm
toán tuân thủ luật định; kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị
trường chứng khoán; kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá; kiểm toán các doanh nghiệp nhà
nước phục vụ công tác cổ phần hoá và giám định các tài liệu tài chính kế toán.
Năm 2002 lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng đem lại 83% tổng
doanh thu năm cho Công ty.
Dịch vụ kế toán: Công ty cung cấp dịch vụ kế toán bao gồm: mở và ghi sổ kế
toán, lập các Báo cáo tài chính điịnh kỳ; xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế
toán; trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và Báo cáo tài chính, phù hợp với
các yêu cầu của khách hàng và đồng thời đảm bảo tính tuân thủ các quy định của
nhà nước Việt Nam hoặc các nguyên tắc kế toán Quốc tế được chấp nhận.
Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh: Các dịch vụ tư vấn do
Công ty cung cấp sẽ đem đến cho khách hàng những giải pháp tốt nhất, giúp khách
hàng cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất
lượng sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí hoạt động, không ngừng tăng doanh thu. Các
dịch vụ này rất đa dạng, bao gồm: tư vấn soạn thảo phương án đầu tư, đăng ký kinh
doanh và thành lập doanh nghiệp mới; tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản; tư
vấn quyết toán vốn đầu tư; tư vấn tiến hành cổ phần hoá, niêm yết chứng khoán,

sát nhập hoặc giải thể; tư vấn tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách tài
chính...
Dịch vụ công nghệ thông tin: Đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin của
Công ty sẽ trợ giúp cho khách hàng thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp
công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu về quản lý, hoạt động cũng như các
chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng; tư vấn cho khách hàng lựa chọn và
áp dụng những giải pháp khả thi và hữu hiệu nhất. Đặc biệt, các chuyên gia này sẽ
tham gia làm trực tiếp với khách hàng từ công đoạn đánh giá, thiết kế, phát triển,
thẻ nghiệm đến công đoạn hỗ trợ vận hành các hệ thống công nghệ thông tin mới.
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: Thông qua dịch vụ này Công ty sẽ hỗ
trợ cho khách hàng trong việc tìm kiếm và tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực
và thích hợp nhất dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng
như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách hàng; đào tạo nhân viên
nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp
khách hàng.
Dịch vụ tư vấn thuế: Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm: lập kế hoạch thuế; đăng
ký, tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế; rà soát đánh giá việc vân
dụng các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam...
KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY
Với bề dày hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã có một đội ngũ khách hàng
đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều
thành phần kinh tế (trong đó có 500 khách hàng thường xuyên). Các khách hàng
tín nhiệm cao với Công ty gồm: ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ tài chính; năng
lượng, dầu khí; viễn thông, điện tử; công nghiệp, nông nghiệp; giao thông, thuỷ
lợi; hàng không và hàng hải; than, thép, xi măng; khách sạn, du lịch, thương mại;
xây dựng, cao su, cà phê; y tế...
Trong năm 2002, Công ty đã thực hiện kiểm toán cho trên 100 doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có nhiều doanh nghiệp lớn: Công ty liên doanh
đèn hình Orion -Hanel, Công ty thép PPS - Posco, Công ty cáp VinaDeasung,
Công ty liên doanh Mặt trời Sông Hồng, Công ty SUZUKI Việt Nam, Công ty liên

doanh Trung tâm thương mại quốc tế IBC...; trên 200 doanh nghiệp nhà nước và
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác: 12 tổng Công ty 91, 15 tổng
Công ty 90, 12 doanh nghiệp thuộc khối ngân hàng...; nhiều dự án do các tổ chức
Quốc tế tài trợ, trong đó có các dự án lớn như dự án cải tạo quốc lộ 1, dự án đa
mục tiêu Phước Hoà, dự án cấp thoát nước thành phố Hồ Chí Minh, dự án phục hồi
thuỷ lợi sông Hồng, dự án PAM...
CÁC CHI NHÁNH CỦA AASC TẠI VIỆT NAM
Từ chỗ chỉ có một văn phòng tại Hà Nội với 4 cán bộ viên chức đến nay
AASC đã có 5 chi nhánh tại các tỉnh và thành phố trong cả nước.
Để mở rộng thị trường, tháng 3/1992 Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại
thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, đến tháng 4/1993 chi nhánh Vũng Tàu được thành
lập.
Tháng 3/1995 được phép của Bộ trưởng Bộ tài chính chi nhánh của Công ty
tại thành phố Hồ Chí Minh tách ra thành lập Công ty kiểm toán Sài gòn (AFC).
Đến tháng 4/1995 Công ty chính thức nhận giấy phép và khai trương thành lập
chi nhánh tại Thanh Hoá.
Tháng 2/1996 Công ty thành lập chi nhánh tại Quản Ninh và sau 2 năm Văn
phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng được thành lập.
Tháng 3/1997 theo nhu cầu hoạt động của Công ty, Công ty thành lập lại văn
phòng đại diên tại thành phố Hồ Chí Minh và đến tháng 5/1998 văn phòng đại diện
tại thành phố Hồ Chí Minh được nâng cấp thành chi nhánh.
Ngày 2/1/2003 theo quyết định số 02-QĐ/TVKT của Giám đốc Công ty, văn
phòng đại diện tại Hải Phòng được chuyển thành chi nhánh của Công ty tại Hải
Phòng.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Trong hơn 10 năm qua Công ty đã thực hiện kiểm toán cho mọi đối tượng
khách hàng trong nước và quốc tế với doanh thu tăng trưởng không ngừng.
Bảng số 1: Bảng đánh giá kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 Kế hoạch 2003

Sốtuyệt đối %
1. Doanh thu
- Kiểm toán
- Tư vấn
-Dịch vụ khác
18.700 21.000 23.100 10
16.800 17.400 600 3,6
800 2.300 1.500 187,5
1000 1.300 300 30
2. LN sau thuế 2.187 2.307 2.541 10.14
3. Nộp ngân sách 2.900 2.838 -62 -2,1
4.Tổng quỹ lương 5.568 7.490 1.922 34,5
5.Thu nhập bình quân đầu người 2,1 2,3 0,2 9,5
Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh trên ta thấy: doanh thu năm 2002 tăng
2,3 tỷ đồng so với năm 2001, tức là tăng 12,3%. Mức tăng trưởng doanh thu bình
quân qua các năm là 10% năm.
Hiện nay, định hướng phát triển của Công ty là giữ mức tăng trưởng doanh thu
10% mỗi năm và đảm bảo kinh doanh có lãi. Năm 2003 Công ty phấn đấu đạt
doanh thu bằng 110% doanh thu năm 2002, tỷ lệ lợi nhuận phải đạt được là 11%
doanh thu, tiền lương tạm tính 29% trên doanh thu.
Trong cơ cấu dịch vụ của Công ty, dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất là dịch vụ
kiểm toán Báo cáo tài chính.Trung bình hàng năm, việc cung cấp dịch vụ kiểm
toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước đóng góp trên 30% vào
doanh thu, trong khi đó kiểm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm 20% - 25%, các đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm
khoảng 10%, kiểm toán dự án xây dưng cơ bản chiếm trên 20%, kiểm toán các
khách hàng khác chiếm khoảng 10% - 30% doanh thu từ kiểm toán Báo cáo tài
chính.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty có vị trí là một trong

các Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế
toán, chiếm giữ được thị phần hoạt động, cung cấp được các dịch vụ kiểm toán,
dịch vụ tư vấn đạt chất lượng cao nhất, phương hướng nhiệm vụ của Công ty giai
đoạn 2001 - 2005 có các nội dung chính như sau:
Một là, bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ năm 2001 đến 2010,
chiến lược tài chính - tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, mở rộng đa dạng hoá
các loại hình dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị...
Hai là, phát triển các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, các tổng Công ty
nhà nước 91, các Công ty nhà nước độc lập, các ban quản lý dự án công trình đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
Ba là, chú trọng phát triển các khách hàng là các dự án do các tổ chức tài
chính, tiền tệ quốc tế tài trợ cho Việt Nam, các khách hàng theo yêu cầu của thị
trường chứng khoán.
Bốn là, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho các kiểm toán viên và cán bộ của Công ty.
Năm là, mở rộng quan hệ hợp tác với các Công ty kiểm toán và tư vấn nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và khu vực trong việc đấu thầu và thực hiện
cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn cho các dự án, các chương trình
lớn về kinh tế - xã hội.
Sáu là, đầu tư xây dựng mở rộng cơ sở vật chất làm việc, mua sắm nâng cấp
trang thiết bị thông tin, thiết bị văn phòng phục vụ điều kiện làm việc thật tốt cho
các kiểm toán viên, nhân viên và chuyên gia của Công ty tại văn phòng Hà Nội và
các chi nhánh ở các địa phương.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY AASC
Do đặc thù về ngành nghề cũng như địa bàn hoạt động, Công ty hiện đang áp
dụng mô hình quản lý kiểu hỗn hợp, kết hợp giữa mô hình quản lý theo kiểu chức
năng với mô hình quản lý theo kiểu tham mưu.Về cơ bản, bộ máy quản lý của
Công ty bao gồm:
Ban Giám đốc: gồm Giám đốc Công ty và 3 Phó giám đốc.
Các phòng chức năng: gồm Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Kế toán -

Tài vụ .
Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
CN
Hải
phòng
GI M Á ĐỐC
PHÓ
GI M Á ĐỐC1
PHÓ
GIÁM ĐỐC 2
P.CN
Tổ chức hành chính
P.CN
Kế toán
tài vụ
PHÓ
GIÁM ĐỐC 3
P.NV
Kiểm toán các
dự
án
P.NV
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư
XDCB
P.NV
Kiểm toán
ngành
thương mại

dịch

vụ
P.NV
Tư vấn và bồi dưỡng nghiệp vụ
P.NV
Bộ phận tin học và ban đào tạo
P.NV
Phòng kinh doanh tiếp thị
CN TP
Hồ Chí Minh, CN
Vũng
Tàu
CN
Quảng
Ninh ,
CN
Thanh
Hoá
Chú thích:
Các phòng nghiệp vụ: gồm Phòng Kiểm toán các ngành thương mại và dịch
vụ, Phòng Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Phòng Kinh
doanh tiếp thị, Phòng Kiểm toán các dự án, Phòng Tư vấn và bồi dưỡng nghiệp vụ.
BAN GIÁM ĐỐC
Ban Giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong Công ty, Ban Giám đốc gồm
có: Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.
: Quan h i u hànhệ đ ề
: Quan h tham m uệ ư
: Quan h ph i h p qua l iệ ố ợ ạ
Giám đốc Công ty là Ông Ngô Đức Đoàn, là người chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty, Giám
đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ

luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc được quy định cụ thể trong Điều 16 -
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
Các Phó Giám đốc có trách nghiệm tư vấn cho Giám đốc trong việc điều hành
hoạt động của Công ty cũng như tham gia điều hành trực tiếp một số lĩnh vực hoạt
động theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc.
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
Hiện nay Công ty có hai phòng chức năng: Phòng Tổ chức hành chính và
Phòng Kế toán tài vụ. Các phòng chức năng được tổ chức hoạt động theo quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
Phòng Tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức hành chính có chức năng quản
lý hành chính và nhân sự trong Công ty; đảm nhận việc lên kế hoạch hàng tháng về
lao động, tiền lương lập; kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, thiết bị phục vụ
hoạt động kinh doanh của Công ty và công tác quản trị doanh nghiệp; quản lý công
văn được đưa đến hoặc gửi đi từ Công ty (công tác văn thư); sắp xếp và đề bạt cán
bộ...
Về mặt tổ chức, Phòng Tổ chức hành chính bao gồm: Trưởng phòng, các phó
phòng và các nhân viên hoạt động trong các bộ phận trong phòng. Phòng Tổ chức
hành chính bao gồm các bộ phận hoạt động theo chức năng sau đây: Tổ bảo vệ, Tổ
lái xe, Tổ bán hàng, Bộ phận phiên dịch, Bộ phận tạp vụ.
Phòng Kế toán tài vụ: Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ quản lý vốn bằng
tiền của doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong kinh
doanh. Bên cạnh đó, Phòng Kế toán tài vụ còn có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo quy định tại Chế độ Kế toán thống kê của Bộ Tài chính.
Phòng Kế toán tài vụ trực thuộc Ban Giám đốc Công ty.
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
Hiện nay, Công ty có một hệ thống các Phòng nghiệp vụ thực hiện các hợp
đồng dịch vụ cho khách hàng. Các Phòng nghiệp vụ được tổ chức theo mô hình
gồm có: Trưởng phòng, Phó phòng, các Kiểm toán viên, các Kỹ thuật viên, các Trợ
lý kiểm toán. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về hoạt
động của phòng.

Công ty có năm phòng nghiệp vụ được phân chia theo mảng nghiệp vụ
chuyên trách, bao gồm: Phòng kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ, Phòng
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Phòng kinh doanh và
tiếp thị, Phòng tư vấn và bồi dưỡng nghiệp vụ. Tuy nhiên, các phòng nghịêp vụ đều
thực hiện mảng dich vụ kiểm toán nói chung đối với mọi loại hình khách hàng,
trong đó mảng dịch vụ chuyên trách được ưu tiên.
III. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN
Đánh giá rủi ro chấp nhân hợp đồng
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Thu thập các thông tin về khách hàng
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng
Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát
Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
Xác định mức độ trọng yếu
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Công việc trước kiểm toán
B. THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
I. CÔNG VIỆC THỰC HIỆN TRƯỚC KIỂM TOÁN
1. Gửi thư mời kiểm toán
Đối với tất cả các khách hàng dù là khách hàng thường xuyên hay khách hàng
tiềm năng, hàng năm AASC đều gửi thư mời kiểm toán. Thư mời kiểm toán được
soạn thảo bởi Bộ phận hành chính của Công ty dựa trên những dự đoán về nhu cầu

được kiểm toán của khách hàng. Thư mời kiểm toán cung cấp cho khách hàng các
thông tin về các loại hình dịch vụ mà AASC có khả năng cung cấp cũng như quyền
lợi mà khách hàng được hưởng từ các dịch vụ của AASC.
Nếu khách hàng chấp nhận lời mời cung cấp dịch vụ của AASC thì họ sẽ ký
vào thư mời kiểm toán và gửi lại cho AASC một bản sao của thư mời kiểm toán
đó. Sau khi nhận được bản sao do khách hàng gửi lại có kèm theo sự chấp thuận lời
mời kiểm toán của AASC thì AASC sẽ thực hiện các công việc của một cuộc kiểm
toán, mà giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán chính là việc lập kế hoạch kiểm toán
cho cuộc kiểm toán đó.
Trước khi lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng đã chấp nhận dịch vụ kiểm
toán của mình, AASC thực hiện một số công việc trước kiểm toán như sau:
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán (rủi ro chấp nhận hợp đồng).
- Lựa chọn nhóm kiểm toán.
- Thiết lập các điều khoản của hợp đồng.
2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
Do kiểm toán là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, không phải
bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều có sự nhận thức và hiểu biết thấu đáo về kiểm
toán. Hơn nữa, trong mỗi cuộc kiểm toán, luôn có khả năng kiểm toán viên không
lường hết được mọi yếu tố tiềm tàng có thể xảy ra. Vì vậy, với thái độ thận trọng
nghề nghiệp, AASC luôn cho rằng bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng đều có khả
năng xảy ra rủi ro. Do đó, việc đánh giá ban đầu về rủi ro khi chấp nhận một hợp
đồng kiểm toán là bước công việc mà các kiểm toán viên của AASC luôn tiến hành
trong mọi cuộc kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán, theo quan điểm của AASC, là rủi ro mà khi việc chấp nhận
một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ gây ra những
hậu quả bất lợi cho kiểm toán viên hay làm tổn hại đến uy tín của Công ty.
Do việc đánh giá rủi ro kiểm toán có ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán,
mặt khác việc đánh giá này mang tính xét đoán nghề nghiệp, nên Ban Giám đốc
AASC thường sẽ cử ra một thành viên của Ban Giám đốc (thường là Phó Giám
đốc), là một người có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm, chịu trách

nhiệm đánh giá rủi ro kiểm toán, xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán cho khách
hàng.
Việc đánh giá này được thực hiện trên cơ sở thu thập các thông tin chung nhất
về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, khả năng tài chính, môi
trường hoạt động, tính liêm chính của Ban lãnh đạo... để tiến hành xếp loại khách
hàng vào một trong ba loại: khách hàng rủi ro ở mức thông thường, khách hàng rủi
ro ở mức có thể kiểm soát được hay khách hàng rủi ro ở mức cao. Kết luận này
được đưa ra căn cứ vào Bảng câu hỏi - Đánh giá ban đầu về khách hàng theo mẫu
có sẵn tại Công ty.
∗ Một khách hàng được coi là có rủi ro ở mức thông thường nếu:
- Hoạt động kinh doanh của đơn vị có thể đứng vững được và có triển vọng
phát triển dài hạn.
- Doanh nghiệp có hệ thống tài chính và hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu
quả.
- Doanh nghiệp áp dụng các chính sách kế toán ít thay đổi.
- Đơn vị có khả năng tuân thủ các yêu cầu Báo cáo tài chính về mặt thời gian.
- Đơn vị có bộ phận quản lý có năng lực chuyên môn, chính trực, bao gồm
những nhà quản lý tài chính và kế toán thông hiểu tình hình kinh doanh và các
quyết định của Ban Giám đốc.
∗ Một đơn vị được coi là có rủi ro ở mức cao nếu: đơn vị có khả năng gây ra
cho hàng kiểm toán phải chịu tổn thất một khoản tiền do vướng vào một vụ kiện
với khách hàng, hoặc gây mất uy tín của hàng kiểm toán. Theo đó, Công ty không
nên chấp nhận những đơn vị như vậy làm khách hàng của mình.
∗ Một đơn vị được coi là có rủi ro ở mức kiểm soát được nếu rủi ro cao hơn
mức thông thường nhưng chưa đến mức quá cao.
Việc đánh giá về khách hàng phụ thuộc vào thực tế và khả năng suy đoán dựa
trên sự đánh giá tổng thể và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Nếu khách hàng
được đánh giá ở mức rủi ro thông thường thì kiểm toán viên có thể chấp nhận kiểm
toán cho khách hàng mà không cần phải điều tra xem xét gì thêm. Còn khách hàng
rủi ro ở mức kiểm soát được và rủi ro ở mức cao thì kiểm toán viên phải có những

suy xét và cách xử lý thích hợp trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thực
hiện kiểm toán.
Để minh hoạ cho nội dung của chuyên đề này, em xin được trình bày về việc
lập kế hoạch kiểm toán Công ty liên doanh J-VNCanFood là một trong những loại
hình doanh nghiệp là khách hàng chủ yếu của AASC hiện nay.
Công ty liên doanh J-VCanFood là khách hàng thường niên của AASC, Ban
Giám đốc của AASC quyết định cử Phó Giám đốc 1 tham gia vào cuộc kiểm toán
này do Công ty liên doanh J-VCanFood là khách hàng có quy mô lớn nên đòi hỏi
trách nhiệm cao của AASC về Báo cáo kiểm toán phát hành. Phó Giám đốc sẽ chịu
trách nhiệm đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán, xem xét khả năng chấp nhận
kiểm toán cho khách hàng. Phó Giám đốc sẽ đại diện cho AASC tổ chức các buổi
gặp và thảo luận trực tiếp với Ban Giám đốc khách hàng. Do đây là khách hàng
thường niên của AASC nên các thông tin chủ yếu về khách hàng này đã có trong
hồ sơ kiểm toán năm trước, do đó năm nay trong cuộc thảo luận với Ban Giám đốc
khách hàng, người đại diện của AASC chỉ quan tâm tới những biến động lớn trong
bộ máy quản lý, hoạt động kinh doanh, kết quả tài chính và đặc biệt là các thủ tục,
chính sách kế toán... của khách hàng, đồng thời yêu cầu Ban Giám đốc khách hàng
cung cấp các Báo cáo tài chính của năm kiểm toán, có kèm theo báo cáo của Ban
Giám đốc thể hiện trách nhiệm của Ban Giám đốc trong việc trình bày trung thực,
hợp lý của thông tin trên các Báo cáo tài chính.
Thông qua việc xem xét lại thông tin về khách hàng trong hồ sơ kiểm toán
năm trước, thảo luận trực tiếp với khách hàng và xem xét sơ bộ các Báo cáo tài
chính do khách hàng cung cấp cũng như các thông tin khác có liên quan đến khách
hàng, kiểm toán viên đã rút ra các nhận xét ban đầu như sau:
Công ty liên doanh J-VCanFood là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất đồ hộp được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 1769/GP ngày 09/12/1996
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đứng đầu Công ty liên doanh J-VCanFood là ông
Seiko Teradaki, một thương gia Nhật Bản có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và
có nhiều năm kinh doanh trong lĩnh vực đồ hộp.
Năm 1996 Công ty liên doanh J-VCanFood được thành lập và đi vào hoạt

động, ông Seiko Teradaki làm Giám đốc điều hành Công ty, ông là một người Nhật
có phương pháp trong việc tiếp cận phần lớn các tình huống trong đời sống cũng
như trong kinh doanh, có xu hướng tuân theo các quy định mà không linh hoạt
trong việc thay đổi các quy tắc. Tuy vậy, ông cũng luôn tỏ ra khá thực tiễn và luôn
kiên cường để thích nghi một cách từ từ với những ý tưởng và tình huống mới
trong một thời gian dài. Ông đặc biệt quan tâm đến các hoạt động tài chính, kế toán
với mong muốn các hoạt động này phải phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài
chính của đơn vị và cung cấp thông tin chính xác cho quản lý điều hành.
Ở Việt Nam, lĩnh vực sản xuất đồ hộp tuy không còn mới mẻ nhưng có nhiều
tiềm năng phát triển: Đất nước Việt Nam có đến 3200 km bờ biển kéo dài từ Bắc
chí Nam và 100.000 ha ao hồ, 300.000 ha ruộng trũng. Đội ngũ thuyền viên của
Việt Nam được đánh giá là có tay nghề cao, đội tàu có khả năng đánh bắt xa bờ
cũng là một trong những lợi thế to lớn. Hơn nữa,Việt Nam có lực lượng lớn công
nhân chế biến có kinh nghiệm, cần cù, chịu khó rất phù hợp cho việc phát triển
nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản dùng cho xuất khẩu. Đối tượng phục vụ
chính của Công ty là nhu cầu ăn uống hằng ngày, vì vậy, ngoài yếu tố về chất
lượng, giá cả, thị hiếu thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng quan trọng.
Do vậy yêu cầu về sản phẩm của công ty hiện nay ngày càng khắt khe hơn. Mặt
khác hàng tiêu dùng nội địa ngày càng phong phú do đến từ nhiều phía: hàng nhập
ngoại, hàng sản xuất trong nước của nhiều công ty đầu tư và liên doanh của nước
ngoài nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Qua xem xét các Báo cáo tài chính do Công ty liên doanh J-VCanFood cung
cấp cũng như phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc Công ty khách hàng, chủ nhiệm
kiểm toán thấy rằng Công ty liên doanh J-VCanFood đang hoạt động có lãi và
không có nhân tố nào ảnh hưởng tới tính liên tục hoạt động của Công ty cho đến
thời điểm kiểm toán.
Sau khi xem xét phân tích, chủ nhiệm kiểm toán sẽ sử dụng hiểu biết của
mình để trả lời một bảng câu hỏi do máy tính đưa ra. Căn cứ vào câu trả lời đối với
một vấn đề cụ thể, đặc biệt là xét tầm quan trọng của vấn đề đó tới Báo cáo tài
chính, chủ nhiệm kiểm toán sẽ đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán. Rủi ro thấp

nhất tương ứng với số điểm là 0 và cao nhất ứng với số điểm là 380. Chẳng hạn,
tính trung thực của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc bao giờ cũng được quan
tâm nhất. Nếu Ban Giám đốc thiếu trung thực, tạo ra những thông tin giả tạo trên
Báo cáo tài chính khiến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được báo cáo từ lỗ
sang lãi hoặc ngược lại, rủi ro luôn được đánh giá ở mức cao.
Đối với Công ty liên doanh J-VCanFood, kết quả đánh giá rủi ro tổng quát về
Công ty của kiểm toán viên AASC được lưu lại trên hồ sơ kiểm toán như sau:
Bảng số 3: Kết quả đánh giá rủi ro tổng quát
Khách hàng: CÔNG TY LIÊN DOANH J-VCANFOOD
Tổng điểm : 38 điểm trên tổng số 380
Người thực hiện:
Nguyễn Quốc Hùng
Ngày:
CÂU HỎI CÂU TRẢ LỜI
1. Công ty hoạt động trong lĩnh vực nào? Sản xuất đồ hộp.
2. Tình hình sở hữu của Công ty? Công ty liên doanh do hai bên Việt
Nam và Nhật Bản góp vốn.
3. Cơ cấu quản lý của khách hàng như thế nào? Được tổ chức tốt.
4. Chính sách kế toán của khách hàng là gì?
(chú ý đến những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn, ghi
nhận doannh thu quan trọng sau khi thực nhận tiền)
5. Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng xét trên
khía cạnh chung nhất hoạt động như thế nào?
Hợp lý.
6. Quy mô của khách hàng? (Sử dụng giá trị tổng tài
sản nếu khách hàng là một ngân hàng, một công ty
bảo hiểm, công ty kinh doanh bất động sản; sử dụng
doanh thu bán hàng hoặc tổng số bán ra nếu khách
hàng hoạt động trong lĩnh vực khác)
Doanh thu của Công ty liên doanh J-

VCanFood ở mức thấp nhất và cao
nhất qua các năm là: 75.000.000 -
375.000.000 đô la Mỹ.
7. Mức độ các khoản công nợ và tăng trưởng của
Công ty?
Trung bình.
8. Quan hệ giữa Công ty và kiểm toán viên? Rất tốt.
9. Khả năng Công ty báo cáo sai các kết quả tài chính
và tài sản ròng?
Thấp.
10. Khách hàng có ý định lừa dối kiểm toán viên
không?
Công ty cung cấp đầy đủ thông tin khi
có yêu cầu của kiểm toán viên.
11. Mức độ chủ quan trong việc xác định kết quả? Thấp.
12. Năng lực của Ban Giám đốc điều hành vàơ Giám
đốc tài chính?
Phù hợp với yêu cầu hoạt động của
Công ty.
13. Kiểm toán viên có băn khoăn gì về tính liên tục
hoạt động của khách hàng không?
Không.
14. Khả năng khách hàng bị vướng vào vụ kiện nào
đó?
Không có khả năng này.
Trên cơ sở kết quả đánh giá trên chủ nhiệm kiểm toán quyết định đánh giá
Công ty liên doanh J-VCanFood được xếp vào nhóm khách hàng có rủi ro ở mức
thông thường, do đó rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức trung bình và chấp nhận
kiểm toán cho khách hàng này.
3. Lựa chọn nhóm kiểm toán

Sau khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, căn cứ vào quy mô của Công
ty khách hàng, khối lượng, tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán AASC quyết
định số lượng nhân viên tham gia thực hiện cuộc kiểm toán.
Nhóm kiểm toán tại AASC thường gồm từ 3 đến 5 người, bao gồm: một thành
viên của Ban Giám đốc (thường là Phó Giám đốc), là một người có trình độ
chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm; một chủ nhiệm kiểm toán; một kiểm toán
viên cao cấp và hai trợ lý kiểm toán. Nhóm kiểm toán thường được một thành viên
của Ban Giám đốc tự chỉ định hoặc giao cho một trưởng phòng nghiệp vụ (hoặc
trưởng phòng đào tạo) lựa chọn. Khi lựa chọn nhóm kiểm toán AASC thường chú
ý lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là tránh sự thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc
kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm.
Do đó, đối với khách hàng thường niên như Công ty liên doanh J-VCanFood,
nhóm kiểm toán được lựa chọn là nhóm đã thực hiện kiểm toán cho khách hàng
này trong các năm trước.
Ngoài ra, Ban Giám đốc AASC còn thường xuyên giám sát chặt chẽ cuộc
kiểm toán để giải quyết giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện kiểm toán.
4.Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng
Sau khi chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, đồng thời với việc lựa chọn
nhóm kiểm toán, thành viên của Ban Giám đốc tiến hành thảo luận trực tiếp với
khách hàng về các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Sau khi hai bên đã đi đến
thống nhất về các điều khoản ghi trong hợp đồng, AASC sẽ soạn thảo một hợp
đồng. Cụ thể như Hợp đồng kiểm toán với Công ty liên doanh J-VCanFood bao
gồm một số nội dung chủ yếu sau:
∗ Bên A: CÔNG TY LIÊN DOANH J-VCANFOOD
Đại diện : Ông Lê Minh Hoàng
Chức vụ : Phó Giám đốc
Điện thoại : 84-4-5761043 Fax: 84-4-9853986
Địa chỉ : Số 54, Tây Sơn, Đống đa, Hà Nội.

∗ Bên B: Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán
Đại diện : Ông Lê Đăng Khoa
Chức vụ : Phó Giám đốc
Điện thoại : 82-4-8241990/1 Fax: 82-4-8253973
Địa chỉ : Số 01 Lê Phụng Hiểu, Hà Nội
∗ Luật lệ và Chuẩn mực áp dụng: Cuộc kiểm toán được tiến hành theo các Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam, các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế được thừa nhận tại Việt
Nam và quy chế về Kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam.
∗ Nội dung các dịch vụ: Bên B sẽ cung cấp cho bên A dịch vụ kiểm toán Báo
cáo tài chính năm 2002 kết thúc ngày 31/12/2002.
∗ Cuộc kiểm toán chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: dự kiến thực hiện từ ngày 25/11/2002 đến ngày 10/12/2002
Giai đoạn 2: dự kiến thực hiện ngay sau khi văn phòng Công ty liên doanh J-
VCanFood lập Báo cáo tài chính, từ ngày 14/1/2003 đến ngày 14/2/2003
∗ Trách nhiệm của AASC (bên B):
- Tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán hiện hành, quy chế kiểm toán độc lập tại
Việt Nam ban hành theo Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994.
- Xây dựng và thông báo cho bên A nội dung chương trình và kế hoạch kiểm
toán.
- Thực hiện kế hoạch theo đúng nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật.
Đảm bảo cung cấp dịch vụ với sự nhiệt tình và chất lượng cao.
∗ Biên bản kiểm toán, thư quản lý và Báo cáo kiểm toán: sau khi hoàn
thành công việc kiểm toán bên B sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán nêu ý kiến và
những vấn đề trình bày trong Báo cáo tài chính (bằng tiếng Việt Nam và tiếng
Anh). Ngoài Báo cáo kiểm toán bên B sẽ gửi một thư quản lý đề cập đến những
vấn đề còn tồn tại trong hệ thống kế toán và hệ thông kiểm soát nội bộ (nếu có)
cùng ý kiến để hoàn thành công tác quản lý.
Phí dịch vụ kiểm toán và phương thức thanh toán: mức phí được tính dựa trên
thời gian làm việc và cấp bậc của kiểm toán viên khi tham gia hợp đồng.
Sau khi thực hiện xong các công việc trên, chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập kế

hoạch về thời gian và nhân sự cho cuộc kiểm toán và thông báo kế hoạch này cho
nhóm kiểm toán và cho Công ty khách hàng (Công ty liên doanh J-VCanFood).
Bảng số 4: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Hà nội, ngày 10 tháng 12 năm 2002
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số127/HĐKT ngày 17/07/2002 về việc kiểm toán Báo cáo
tài chính năm 2002 kết thúc ngày 31/12/2002 được ký kết giữa AASC và Công ty Công
ty liên doanh J-VCanFood.
- Căn cứ quyết định số 45/QĐ ngày 18/07/2002 của Giám đốc Công ty AASC về việc
thành lập nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng kiểm toán số 127/HĐKT.
Sau khi trao đổi với Công ty liên doanh J-VCanFood, chúng tôi dự kiến nhân sự và
thời gian thực hiện hiện kiểm toán Báo cáo tài chính giai đoạn từ 01/01/2002 đến
21/12/2002 như sau:
1. Nhân sự
1. Ông Nguyễn Quốc Hùng
2. Ông Ngô Đạt Vinh
3. Bà Trần Thị Minh Tần
4. Ông Thế Đức
5. Bà Hoàng Tố Lan
: Chủ nhiệm kiểm toán
: Kiểm toán viên
: Kiểm toán viên
: Trợ lý kiểm toán
: Trợ lý kiểm toán
2. Dự kiến thời gian thực hiện
Giai đoạn 1: Thực hiện từ ngày 25/11/2002 đến ngày 10/12/2002.
Giai đoạn 2: Bắt đầu thực hiện khi Công ty liên doanh J-VCanFood hoàn thiện và
cung cấp báo cáo tài chính cho nhóm kiểm toán, dự kiến từ ngày 14/1/2003 đến ngày
14/2/2003.
3. Nội dung thực hiện

Trên cơ sở Báo cáo tài chính và các tài liệu khác do Công ty liên doanh J-VCanFood
cung cấp, nhóm kiểm toán sẽ kiểm toán các nội dung.
4. Dự kiến thời gian hoàn thành
- Tổng thời gian thực hiện công việc kiểm toán tại Công ty liên doanh J-VCanFood là
1,5 tháng.
- Thời gian lập Báo cáo kiểm toán: sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc công việc tại Công
ty.
5. Kết qủa thực hiện
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính của Công ty liên doanh J-VCanFood
II. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
Quy định của AASC về lập kế hoạch kiểm toán:
“Nhằm tuân thủ đúng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán và tăng cường sức cạnh tranh, Ban Giám đốc Công ty
yêu cầu các phòng trước khi thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, kiểm toán dự án
phải lập kế hoạch kiểm toán và gửi về phòng kiểm soát chất lượng để lấy ý kiến
tham gia và chuẩn bị công việc kiểm soát chất lượng”. ( Văn bản nội bộ - Quy định
của AASC về lập kế hoạch kiểm toán)
Theo đó, quá trình lập kế hoạch kiểm toán được AASC thực hiện qua các
bước sau:
- Thu thập thông tin về khách hàng.
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
- Thực hiên các thủ tục phân tích sơ bộ.
- Xác định mức độ trọng yếu.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đàu năm của các khoản mục trên
Báo cáo tài chính
1. Thu thập các thông tin về khách hàng để trợ giúp cho cuộc kiểm toán
Việc thu thập các thông tin về khách hàng (bao gồm thông tin cơ sở và thông
tin về nghĩa vụ pháp lý) đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng quyết định đến

việc định hướng cho công việc kiểm toán.Theo quy định của AASC, các tài liệu mà
kiểm toán viên cần thu thập bao gồm:
1. Các thông tin chung: bảng kê đặc điểm của khách hàng, sơ đồ tổ chức, Ban
Giám đốc, quá trình phát triển, các đối tác thường xuyên.
2. Các tài liệu pháp luật: điều lệ Công ty, giấy phép thành lập, giấy phép đăng
ký, hợp đồng liên doanh, bố cáo thành lập doanh nghiệp, biên bản họp đại hội đồng
cổ đông, biên bản họp hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo, nhiệm kỳ lãnh đạo, thay đổi
ngành nghề kinh doanh, theo dõi vốn kinh doanh và thay đổi vấn kinh doanh.
3. Các tài liệu về thuế: quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các
văn bản có liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính
thuế.
4. Các tài liệu nhân sự: thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, các quy
trình về quản lý và sử dụng quỹ lương, các quy định trong điều lệ, biên bản đại hội
công nhân viên chức, hội đồng quản trị có liên quan đến nhân sự, biên bản các
cuộc kiểm tra về nhân sự trong doanh nghiệp.
5. Các tài liệu kế toán: báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính, thư quản lý, chế
độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp, các nguyên tắc kế toán đang được áp dụng.
6. Hợp đồng: hợp đồng kiểm toán, hợp đồng thuê mướn dịch vụ, hợp đồng bảo
hiểm, hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác.
7. Các thủ tục: các quy định, nguyên tắc và thủ tục về bảo quản tài sản cố định
tài sản cố định, bán hàng, mua hàng, ngân quỹ, nhân sự.
Đối với khách hàng mới: những thông tin trên được kiểm toán viên thu thập
bằng cách trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc Công ty khách hàng, quan sát thực
tế, gửi thư yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, xem xét các tài liệu do khách
hàng cung cấp, các thông tin có được từ bên ngoài...
Đối với khách hàng thường xuyên: kiểm toán viên cập nhật các thông tin về
khách hàng trong hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời có sự cập nhật những
thông tin mới trong năm hiện hành.
Công ty liên doanh J-VCanFood là khách hàng thường xuyên của AASC nên
các thông tin về Công ty này được các kiểm toán viên trong nhóm kiểm toán thu

thập từ hồ sơ kiểm toán năm trước. Tuy nhiên để cập nhật những thay đổi mới nhất
từ Công ty khách hàng, chủ nhiệm kiểm toán sẽ gửi cho khách hàng một thư yêu
cầu cung cấp thêm những những tài liệu mới nhất có liên quan đến những thay đổi
trong Công ty trong năm tài chính 2002 (thay đổi về ngành nghề kinh doanh, thay
đổi về chế độ kế toán, thay đổi về nhân sự trong bộ máy lãnh đạo...).
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2002
Kính gửi: Hội đồng Quản trị
Ban Giám đốc Công ty liên doanh J-VCanFood
Căn cứ Hợp đồng kiểm toán số 127/HDKT ngày 17/07/2002 được ký kết giữa Công ty Tư vấn
tài Chính Kế toán và Kiểm toán và Công ty liên doanh J-VCanFood về việc kiểm toán Báo cáo tài
chính của Công ty năm 2002 kết thúc ngày 31/12/2002.
Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được tiến hành đúng thời gian và đạt kết quả tốt nhất, chúng
tôi đề nghị quý Công ty cung cấp cho nhóm kiểm toán tiến hành cuộc kiểm toán này các tài liệu
dưới đây trước ngày 25/11/2002 :
- Quy chế tài chính của Công ty (bản mới nhất).
- Báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 1/1 đến 30/9/2002.
- Biên bản họp Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc từ 1/1/2002 đến nay.
- Biên bản kiểm tra quyết toán thuế năm 2001 của Công ty.
- Kế hoạch kinh doanh năm 2002 được Công ty phê duyệt chính thức.
- Biên bản đối chiếu công nợ năm 2002.
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác của quý Công ty.
Chủ nhiệm kiểm toán
Nguyễn Quốc Hùng

×