Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.36 KB, 71 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
QUY CHẾ TỪ SƠN .
I/ Đặc điểm chung của Công ty Quy Chế Từ Sơn.
Công ty Quy Chế Từ Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất
kinh doanh, thuộc Tổng Công ty Máy và Thiết Bị Công Nghiệp – Bộ Công
Nghiệp, đóng trên địa bàn thị trấn Từ Sơn – Huyện Tiên Sơn – Bắc Ninh. Có tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các chi tiết lắp xiết theo tiêu chuẩn:
TCVN, JIS, DIN. Sản phẩm chủ yếu của Công ty bao gồm: Các loại Bulông,
Đaiốc, Vít, Vòng đệm. Ngoài ra còn một số sản phẩm đặc biệt có chất lượng cao
phục vụ cho ngành chế tạo máy đường sắt, cầu cống, đóng tàu, đường dây và trạm,
dây truyền sản xuất xi măng, các loại chi tiết phục vụ cho việc lắp ráp ô tô, xe máy,
xe đạp.
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Quy Chế Từ Sơn được lớn mạnh như ngày hôm nay, đã phải trải qua
bao thăng trầm:
Ngày 18/11/1963 Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết định thành lập nhà mày
Quy Chế Từ Sơn. Đóng trên địa bàn thị trấn Từ Sơn – Huyện Tiên Sơn – Tỉnh Hà
Bắc (Nay là: thị trấn Từ Sơn-Từ Sơn- Bắc Ninh). Năng lực ban đầu của Nhà máy
chỉ có: Diện tích nhà xưởng: 1456 m
2
, máy móc: 22 cái, tổng cán bộ công nhân
viên: 125 người, tổng vốn: 285.000
đồng
. Nhà máy ra đời với nhiệm vụ: Tổ chức và
thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo kế hoạch của Nhà nước. Kể từ khi
thành lập đến năm 1986 Nhà máy luôn tổ chức sản xuất tốt, hoàn thành vượt mức
kế hoạch Nhà nước giao cho, đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định.
Thực hiện Quyết định số 217 – HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội Đồng Bộ
Trưởng nay là Chính Phủ về xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp chuyển
sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Các doanh nghiệp Nhà nước đã chuyển dần


sang cơ chế hạch toán kinh doanh, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
và điều tiết của Nhà nước. Giai đoạn này Nhà máy gặp nhiều khó khăn: Cán bộ
công nhân viên lên đến 1200 người, việc làm và đời sống gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và ban Giám Đốc, Nhà máy đã chủ động nắm
bắt thị trường, cải tiến tổ chức sản xuất, do đó đã duy trì sản xuất ổn định và phát
triển.
Thực hiện Nghị định 388 – HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ
Trưởng nay là Chính Phủ, ban hành quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp
Nhà nước. Do đó ngày 25/5/1993, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết định
thành lập lại Nhà máy Quy Chế Từ Sơn: Địa điểm thị trấn Từ Sơn-Từ Sơn- Bắc
Ninh, vốn kinh doanh: 1.821 triệu đồng, ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất
và kinh doanh chi tiết cơ khí: Bulông, Đaiốc, Vít, Vòng đệm theo tiêu chuẩn và
những sản phẩm phục vụ lắp ráp ô tô, xe máy, xe đạp…, số lượng cán bộ CNV:
576 người.
Ngày 25/8/2000 Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết định đổi tên Nhà
máy Quy Chế Từ Sơn thành Công ty Quy Chế Từ Sơn, thuộc tổng Công ty Máy và
thiết bị công nghiệp – Bộ Công Nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật và công
nghệ, Công ty nhận thấy để tồn tại và phát triển được phải không ngừng áp dụng
khoa học công nghệ, cải tiến kỹ thuật cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, đảm
bảo chất lượng, giảm giá thành.
Để thực hiện được nhiệm vụ đã đặt ra, Công ty đã có sự nhất quán trong chỉ
đạo lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, của cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể cùng
tập thể cán bộ công nhân viên chức đều quyết tâm phấn đấu theo hướng đổi mới
toàn diện từ tổ chức sản xuất đến tổ chức bộ máy quản lý. Với suy nghĩ luôn ứng
dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm đã đem lại hiệu
quả kính tế cao và có uy tín về chất lượng.
Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành Công ty Quy Chế Từ Sơn không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt.
2- Sơ lược tổ chức bộ máy quản lý:

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức
năng:
+ Giám Đốc Công ty: Kỹ sư Nguyễn Hữu Quang.
Là người do Tổng Giám Đốc Công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám Đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, là
người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc và pháp luật về
điều hành hoạt động của Công ty. Giám Đốc có quyền điều hành cao nhất trong
Công ty.
+ Phó Giám Đốc Công ty: Là người giúp Giám Đốc điều hành một số
lĩnh vực của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám Đốc. Phó Giám
Đốc chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám Đốc
phân công và uỷ quyền. Công ty có hai phó Giám Đốc: Phó Giám Đốc kỹ thuật và
Phó Giám Đốc sản xuất.
+ Kế toán trưởng: Giúp Giám Đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác thống kê, kế toán của Công ty. Có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
của pháp luật.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ: Có chức năng tham mưu giúp việc
cho Giám Đốc quản lý, điều hành công việc, theo chức năng nhiệm vụ quy định.
* Văn phòng Công ty: Là cơ quan giúp Giám Đốc phối hợp các mặt hoạt
động của Công ty, quản lý lĩnh vực hành chính và thi đua khen thưởng, tổ chức
công tác lưu trữ, quản trị của Công ty.
* Phòng tổ chức lao động Công ty: Là phòng tham mưu giúp Giám Đốc
Công ty, nằm trong hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty. Tham mưu cho
Giám Đốc Công ty và Đảng uỷ về công tác tổ chức và cán bộ trong việc đào tạo,
bổ nhiệm, sắp xếp, bố trí và nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên chức. Giúp
Giám Đốc Công ty nắm bắt tình hình nhân sự, lao động các đơn vị thành viên, đáp
ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Là cơ quan thay mặt Công ty giải quyết mọi
chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động như đào tạo lại, nâng bậc
lương, định mức lao động và thu nhập, tuyển dụng lao động theo yêu cầu của sản
xuất kinh doanh.

* Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan giúp Giám Đốc Công ty quản lý tài
chính theo quy định và pháp luật. Giúp Giám Đốc tổ chức hạch toán kế toán quản
lý tài sản, tiền vốn, quỹ, bảo toàn vốn và sử dụng vỗn có hiệu quả. Thanh toán các
hợp đồng phát sinh trong quá trình sản xuất, kế toán giá thành, số lượng sản phẩm,
doanh thu…
* Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động về khoa học kỹ
thuật. Quản lý công tác an toàn lao động và lập nội quy an toàn lao động, giám sát
các thiết bị sản xuất trong Công ty, thiết kế sản phẩm sản xuất của Công ty…
* Phòng KCS (kiểm tra chất lượng): Kiểm tra chất lượng sản phẩm của
Công ty trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ …
* Phòng sản xuất – kinh doanh: Cơ quan giúp việc Giám Đốc Công ty
trong công tác quản lý và thực thi những nhiệm vụ và công việc về sản xuất kinh
doanh. Cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng cho sản xuất kinh doanh. Điều tra và
khai thác thị trường. Là đầu mối giao dịch, tiếp thị với thị trường để tiêu thụ sản
phẩm và ký kết các hợp đồng kính tế.
* Phòng bảo vệ: Tuần tra, canh gác, bảo vệ tài sản của Công ty đồng thời
quản lý giờ giấc lao động.
* Ban kho: Bảo vệ hàng hoá, vật liệu trong kho của Công ty. Phân xưởng
và ngành sản xuất có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty
và kế hoạch do phân xưởng tự tìm kiếm. Gồm tám đơn vị sản xuất chính:
- Phân xưởng dập nguội - Phân xưởng dụng cụ
- Phân xưởng dập nóng - Phân xưởng cơ điện
- Phân xưởng cơ khí - Phân xưởng cơ khí dân dụng
- Phân xưởng mạ lắp ráp - Ngành chuẩn bị sản xuất
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN
GI M Á
ĐỐ
C
Phó GĐ KT-SX
KT trưởng

Ng nh CBSXà
PX dập nóng
PX dập nguội
PX cơ khí
Ng nh CK DDà
PX m

-l

p ráp
Phòng KT
Phòng KCS
PX dụng cụ
PX cơ điện
Phòng TC-KT
Văn phòng
Phòng TC LĐ
Phòng SX KD
Ban bảo vệ
Ban kho
3- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Với chức năng quản lý tài chính, phòng kế toán của Công ty góp phần không
nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm. Công tác kế toán của Công
ty được tổ chức tập trung tại phòng kế toán, bộ máy kế toán thực hiện từ khâu thu
nhận chứng từ, phân loại và xử lý chứng từ đến khâu ghi sổ và lập báo cáo kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty, hiện nay gồm 10 người.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán NVL - CCDC

K
ế
toán TSC
Đ
- Nv

n
Kế toán
TL T.toán–
Kế toán NH & BHXH
K
ế
toán CF & Z
Kế toán th nh phà ẩm
K
ế
toán t

i các PX
sản xuất
K
ế
toán bán h ngà
- Đứng đầu là kế toán trưởng: Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp vào sổ cái, kiểm tra lại các
phần hành, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, lập các báo cáo kiểm toán
định kỳ.
- Kế toán NVL – CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm NVL,
cung cấp dụng cụ và tính giá thực tế vật liệu xuất dùng.

- Kế toán tiền lương & BHXH: Có nhiệm vụ tổng hợp từ các phân xưởng
gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công
nhân viên và tính BHXH theo chế độ.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các khoản thu,
chi, các khoản nợ phát sinh.
- Kế toán thành phẩm và bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi biến động của
thành phẩm, ghi chép đầy đủ về chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp,
thu nhập bán hàng để từ đó xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
- Kế toán chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí, xác
định sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
Để theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá trên sổ sách, Công ty đã
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Và hiện nay Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Căn cứ vào đặc điểm phòng kế toán và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh nên Công ty đã ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.
Th

v sà

k
ế
toán chi ti
ế
t

: Ghi hàng ngày.
: Quan hệ đối chiếu.
: Ghi cuối tháng.

Với nhiệm vụ là hoạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ phát hành, tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo tài chính, tham mưu
giúp việc giám đốc trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty,
B

ng t

ng h

p chi
ti
ế
t NVL

Bảng kê
Sổ cái
NK chứng từ
Chứng từ gốc
Báo cáo t i chínhà
nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích chế độ, hợp lý đạt hiệu quả cao, phòng kế
toán là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của Công ty.
II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Quy chế Từ Sơn.
1- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty:
1.1-
Phân loại:
Để sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau cung cấp cho thị trường,
Công ty phải sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu. Do đó muốn quản lý tốt vật liệu và
hạch toán chính xác Công ty đã căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất để chia nguyên vật liệu thành các loại như sau:
-

Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty khi tham
gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Do tính chất, đặc điểm sản phẩm của Công ty mà nguyên vật liệu chính bao
gồm: Thép lá, thép tròn, thép chữ U, thép tấm. Trong đó mỗi loại lại chia thành
nhiều thứ khác nhau:
Thép tròn: Thép φ20 g/c, thép φ22 g/c.
Thép: Thép C45 φ 22 – φ32.
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể
sản phẩm nhưng vật liệu phụ có tác dụng nhất định và cần thiết cho qua trình sản
xuất sản phẩm, vật liệu phụ ở Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau: Các loại
đinh, que hàn, ốc vít, chất phốt phát, sơn chống gỉ…
- Nhiên liệu: Ở Công ty quy chế Từ Sơn, nhiên liệu bao gồm: Xăng dầu, dầu
bôi trơn…
-
Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết của các loại máy móc, thiết bị của
Công ty đang sử dụng, được dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa các phương tiện
máy móc thiết bị như: Vòng bi, dây curoa, galê…
1.2-
Tính giá nguyên vật liệu:
Là sự xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định,
đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Ở Công ty quy chế Từ Sơn, nguyên vật
liệu được đánh giá theo giá thực tế.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Công ty sử dụng giá thực tế để xác định
giá trị nguyên vật liệu nhập kho. Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá mua chưa có
thuế GTGT + chi phí liên quan (thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản…) trừ các
khoản giảm trừ (nếu có).
Đối với nguyên vật liệu xuất kho: Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho
theo phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này vật liệu được xác định
giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng. Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó.

2-
Công tác thu mua nguyên vật liệu ở Công ty Quy chế Từ Sơn:
Ở Công ty, việc thu mua nguyên vật liệu do phòng sản xuất kinh doanh đảm
nhiệm. Vật liệu mua về nhập kho, sau đó tùy theo yêu cầu sản xuất của các phân
xưởng và định mức tiêu hao để xuất kho nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Cách
tổ chức nay có ưu điểm tập trung nguyên vật liệu, số lượng, giá trị vật liệu nhập
kho chính xác nhưng lại gây kho khăn cho bộ phận sản xuất. Để tạo điều kiện linh
động hơn cho các phân xưởng cho nên hiện nay các phân xưởng cũng được quyền
chủ động đi mua theo nhu cầu sản xuất (tuy nhiên yêu cầu đó phải được duyệt) sau
đó tổng hợp giá trị lại và đem các chứng từ liên quan lên thanh toán trên phòng kế
toán của Công ty.
Tùy theo hiệu quả kinh tế mà bộ phận thu mua quyết định thuê vận chuyển
hay tự vận chuyển bằng phương tiện của Công ty. Việc giao nhận ở nơi thu mua
cũng như ở kho được bộ phận thu mua theo dõi khi nhập tiến thành; kiểm tra
chủng loại, cân đong, đo đếm…
Công ty thu mua vật liệu đảm bảo đầy đủ về số lượng, chủng loại và chất
lượng, có nguồn cung cấp ổn định, có đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ thu mua với
bộ phận vận tải chuyên chở tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu mua nguyên
vật liệu.
3-
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công Ty Quy Chế Từ Sơn:
Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế
toán được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế
toán chi tiết. Nhờ vậy tạo điều kiện thúc đẩy các mặt kế toán được tiến hành kịp
thời phục vụ nhạy bén cho nhu cầu quản lý, đảm bảo yêu cầu số liệu chính xác;
thúc đẩy đảm bảo tiến độ công việc đồng đều ở tất cả các khâu trong các phần hành
kế toán trong điều kiện chưa cơ giới hóa được công tác kế toán.
3.1-
Chứng từ kế toán sử dụng:
Để phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời tình hình biến động của nguyên vật

liệu, làm cơ sở để ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của nguyên vật
liệu ở Công Ty Quy Chế Từ Sơn, kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ
sau:
Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
-
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
-
Hóa đơn giá trị gia tăng.
-
Thẻ kho (06 – VT).
3.2-
Trình tự luân chuyển các chứng từ:
3.2.1-
Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của Công ty được hình thành do mua ngoài. Theo chế độ kế
toán qui định: Tất cả các loại vật liệu khi về đến Công ty đều phải tiến hành thủ tục
kiểm nhận, cân đong đo đếm và nhập kho.
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm vì vậy khi tiến
hành mua vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm thì trước khi nhập kho cần phải được
kiểm nghiệm chặt chẽ để xác định số lượng, chất lượng và qui cách thực tế của vật
liệu.
Công tác kiểm nghiệm được tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc phòng
kỹ thuật và thủ kho vật tư. Cơ sở để kiểm nghiệm là hóa đơn của người cung cấp
và hợp đồng mua hàng (trường hợp chưa có hóa đơn phải căn cứ vào hợp đồng
mua hàng để kiểm nhận). Trong quá trình kiểm nhận vật liệu nhập kho nếu phát
hiện thừa, thiếu hoặc sai quy cách, kém phẩm chất ghi trong hợp đồng phải lập
biên bản, xác định rõ nguyên nhân. Nếu nguyên nhân là do người cung cấp thì

Công ty có thể yêu cầu người cung cấp có thể giảm giá hoặc từ chối không nhận số
nguyên vật liệu đó. Sau khi kiểm nhận các thành viên của ban kiểm nhận phải lập
“Biên bản kiểm nghiệm vật tư”, trên cơ sở của biên bản kiểm nghiệm vật tư, hóa
đơn bán hàng của người cung cấp. Phòng sản xuất – kinh doanh sẽ lập phiếu nhập
kho vật tư, phiếu nhập kho vật tư lập thành 3 phần:
Liên 1: Lưu lại phòng sản xuất – kinh doanh.
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và chuyển
lên phòng kế toán.
Liên 3: Dùng để thanh toán (giao cho người cung cấp).
Trên phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan, các
loại vật liệu mua về nhập kho theo đúng kho đã qui định.
Ví dụ: Ngày 16/01/2003 Công ty mua vật liệu của Công ty Xây dựng và Thương
mại Tổng hợp Phú Cường và nhận được các chứng từ sau:
Biểu 1:
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 16 tháng 01 năm 2003
Mẫu số: 01 GTKT -
3LL
KG/01 - B
No: 052945
Đơn vị bán hàng: Công ty Xây dựng và Thương mại tổng hợp Phú Cường.
Địa chỉ: 32 Nguyễn Công Trứ - Hà Nội.
Điện thoại:............ MST: 01 0120314 0 ..........
Họ tên người mua hàng: Công Ty Quy Chế Từ Sơn.
Địa chỉ: Thị trấn Từ Sơn - Từ Sơn - Bắc Ninh.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 23 0010181 3 ...1
STT
Tên hàng hoá,
sản phẩm

Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1*2
1 Thép tròn φ22 Kg 11.200 4476,2 50.133.440
Cộng tiền hàng
50.133.440
Thuế suất GTGT 5%: Tiền thuế GTGT
2.506.672
Tổng cộng tiền thanh toán
52.640.112
Số tiền bằng chữ: (Năm hai triệu sáu trăm bốn mươi nghìn một trăm mười hai
đồng).
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nhận hóa đơn GTGT thì Công ty phải tiến hành kiểm nghiệm vật tư theo
chứng từ sau:
Biểu 2:
Công Ty Quy Chế
Từ Sơn
Mẫu số 05 - VT
Theo QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/5/2000 của Bộ Tài Chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 17 tháng 01 năm 2003
Số: 03.
Căn cứ vào hóa đơn số 052945 ngày 16/1/2003 của Công ty Xây dựng và
Thương mại tổng hợp. Biên bản kiểm nghiệm gồm:

Ông: Trần Quốc Toản - Phòng kỹ thuật - Trưởng ban.
Ông: Lê Khắc Vinh - Thủ kho - Ủy viên.
Bà : Trần Thị Bắc - Phòng kỹ thuật - Ủy viên
Đã kiểm nghiệm loại vật tư sau:
STT Tên nhãn hiệu,
qui cách vật tư

số
Phương thức
kiểm nghiệm
Đvị
tính
SL theo
hóa đơn
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
chú
SL đúng
QCPC
SL không
đúng QCPC
1 Thép tròn φ22 cân, đếm Kg 11.200 11.200 không
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng độ dầy đúng quy cách
phẩm chất.
Đại diện kỹ thuật
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng ban
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 3:

Công Ty Quy Chế
Từ Sơn
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 17 tháng 01 năm 2003
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ 1141TC/QĐKT
Ngày 14/3/1995 của Bộ Tài Chính
Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Công ty Xây dựng và Thương mại tổng hợp Phú Cường
Theo biên bản kiểm nghiệm số 03 ngày 17 tháng 01 năm 2003.
Nhập tại kho: Ban kho
STT Tên nhãn hiệu, qui
cách sản phẩm

số
ĐV
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo HĐ T.nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép tròn φ22 Kg 11.200 11.200 4476.2 50.133440
Số tiền bằng chữ: (Năm mươi triệu một trăm ba mươi ba ngàn bốn trăm bốn mươi
bốn đồng).
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi lập phiếu nhập kho xong thủ kho tiến hành ghi thẻ kho tình hình
nhập kho nguyên vật liệu:

Đvị: Công Ty Quy Chế
Từ Sơn
Ban Kho
THẺ KHO
Lập thẻ ngày 17 tháng 01 năm 2003
Tờ số 3.
Mẫu số 10 - VT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, vật tư: Thép tròn φ22.
Đơn vị tính: Kg.
STT Chứng từ Trích yếu Ngày xuất
nhập
Số lượng Ký xác
nhận của kế
toán
Số Ngày Xuất Nhập Tồn
- - - - - - - - -
9 90 17/01 PX dập nóng 17/01 11.200 1.500
- - - - - - - - -
3.2.2- Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu:
Xuất kho cho sản xuất sản phẩm:
Công ty quy định:
-
Tất cả các nguyên vật liệu xuất kho phải có phiếu xuất kho hợp lệ.
-
Thủ kho chỉ xuất nguyên vật liệu cho những người có đủ thẩm quyền và đủ
giấy tờ hợp lệ nhận nguyên vật liệu.
-
Thủ kho chỉ xuất và giao vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, quy cách
của từng thứ vật liệu đã ghi trên phiếu xuất kho.
Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên sau khi ký

kết hợp đồng với khách hàng, phòng sản xuất – kinh doanh tính toán lập kế hoạch
sản xuất sản phẩm để đảm bảo thơidf hạn đúng ghi trong hợp đồng với khách hàng.
Sau đó giao kế hoạch sản xuất cho quản đốc phân xưởng cùng với cán bộ kỹ thuật
sẽ dựa vào kế hoạch sản xuất, bản vẽ mà xây dựng lệnh sản xuất cho từng phân
xưởng.
Ví dụ: Công ty Huynđai đặt hàng với Công ty mặt hàng Bulông các loại. Căn
cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng sản xuất kinh doanh đưa ra lệnh sản xuất cho các
phân xưởng:
Công Ty Quy Chế
Từ Sơn
LỆNH SẢN XUẤT
Giao cho đơn vị: Phân xưởng dập
nóng.
Sản phẩm: Bulông.
Khách
hàng
STT Quy cách
sản phẩm
Số lượng Cấp bền TC Vật liệu
Công ty
Huynđai
1 Bulông
M
16x40
1.700 4,6 TCVN Thép tròn
φ22
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng sx - kd
(ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi đưa ra lệnh sản xuất cho từng phân xưởng. Để sử dụng vật tư hợp lý,
tiết kiệm, đồng thời tiết kiệm số lượng phiếu xuất kho và thuận tiện cho việc sản
xuất, hàng tháng phòng sản xuất - kinh doanh căn cứ vào lệnh sản xuất ở từng phân
xưởng và định mức vật tư cho từng phân xưởng, Công ty sử dụng phiếu lĩnh vật tư
theo hạn mức để ghi danh mục vật tư cần sử dụng; về số lượng, chủng loại, đơn
giá, phẩm cấp...

×