Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Cài đặt và sử dụng Recovery Console trong Win XP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.9 KB, 8 trang )

Cài đặt và sử dụng Recovery Console trong Win XP

Windows Recovery Console là một trong những công cụ giúp
khôi phục hệ thống khi không khởi động như ý muốn hay không
thể khởi động. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu đôi nét về
một số thành phần của Recovery Console gồm Command
Prompt, Command Action, Rule, phương pháp gỡ bỏ Recovery
Console.

Lưu ý:


Microsoft đề xuất rằng người dùng chỉ nên sử dụng Recovery Console chỉ khi Safe Mode và các
phương pháp khác không phát huy tác dụng. Bạn nên sử dụng Recovery khi có thể sử dụng một
số lệnh cơ bản để xác định những driver và file bị lỗi. Ngoài ra, để có thể sử dụng Recovery
Console bạn phải đăng nhập dưới quyền quản trị.

Cài đặt Recovery Console

Bạn có thể cài đặt Recovery Console trên hệ thống để sử dụng trong trường hợp Windows không
thể khởi động. Khi đó bạn có thể lựa chọn tùy chọn Recovery Console từ menu khởi động trong
khi hệ thống đang khởi động.

Tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện cài đặt Recovery Console vào máy tính sử dụng hệ điều hành
Windows XP. Trước tiên bạn sẽ phải đăng nhập hệ thống với quyền quản trị.

Mặc dù chúng ta có thể chạy Recovery Console bằng cách khởi động trực tiếp từ đĩa cài đặt
Windows XP, nhưng sẽ tiện dụng hơn nhiều nếu chúng ta cài đặt nó như một tùy chọn khởi động
trong menu khởi động. Nếu lựa chọn chạy Recovery Console trực tiếp từ đĩa CD thì bạn hãy xem
phần Sử dụng Recovery Console trong bài viết này.


Để cài đặt Recovery Console thực hiện các bước sau đây:

1. Đưa đĩa cài đặt Windows XP vào ổ CD-ROM.

2. Vào menu Start chọn Run.

3. Trong hôp Open, nhập e:\i386\winnt32.exe /cmdcons, trong đó e: là ổ đĩa CD-ROM. Nếu
phiên bản Windows XP mà bạn đang sử dụng là phiên bản 64 bit thì hãy nhập
e:\amd64\winnt32.exe /cmdcons, trong đó e: là ổ CD-ROM.

4. Sau đó hộp thoại Windows Setup sẽ xuất hiện. Hộp thoại này mô tả tùy chọn Recovery
Console. Click Yes để xác nhận cài đặt.

5. Khởi động lại máy tính. Trong lần khởi động lại hệ thống sau bạn sẽ thấy Microsoft Windows
Recovery Console xuất hiện trong menu khởi động.


6. Ngoài ra bạn có thể sử dụng kết nối được thiết lập bởi Universal Naming Convention để cài
đặt Recovery Console từ một điểm chia sẻ mạng.

Lưu ý:

Trong quá trình cài đặt có thể bạn sẽ thấy một thông báo lỗi với nội dung như sau:

Setup cannot continue because the version of Windows on your computer is newer than the
version on the CD (Quá trình cài đặt không thể tiếp tục bởi vì phiên bản Windows trên hệ thống
cao hơn phiên bản trên đĩa CD).

Đây là một lỗi thường gặp khi cài Recovery Console vào máy tính sử dụng Windows XP SP2.
Lỗi này xảy ra là do bạn đã sử dụng đĩa cài Windows XP hay Windows XP SP1 thay vì phải sử

dụng đĩa cài Windows XP SP2. Khi đó bạn sẽ không thể chạy mộ
t phiên bản của Winnt32.exe từ
hai đĩa cài đặt trên (XP và XP SP1) vì Windows XP SP2 là phiên bản cao hơn Winnt32.exe trong
hai đĩa cài trên. Vì vậy để tránh lỗi này bạn nên sử dụng đĩa cài đặt tương ứng với phiên bản
Windows XP hiện đang sử dụng.

Sử dụng Recovery Console

Với Recovery Console bạn có thể kích hoạt hay hủy bỏ dịch vụ, định dạng ổ đĩa, đọc và ghi dữ
liệu trên ổ đĩa cục bộ (bao gồ
m cả các ổ đĩa được định dạng NTFS), và thực hiện nhiều tác vụ
quản trị khác. Recovery Console đặc biệt hữu dụng trong trường hợp chúng ta phải sửa hệ thống
bằng cách copy một file ngoài vào ổ cứng, hay trong trường hợp phải cấu hình lại một dịch vụ
làm ho hệ thống không khởi động được bình thường.

Nếu hệ thống không thể khởi động chúng ta sẽ phải chạy Recovery Console trực tiếp từ đĩa cài
đặt Windows XP. Thực hiện các thao tác sau:

1. Đưa đĩa cài đặt Windows XP vào ổ CD-ROM. Bạn cần thay đổi cài đặt trong BIOS để hệ
thống khởi động từ ổ CD-ROM.

2. Khi màn hình Welcome to Setup xuất hiện, nhấn R để khởi chạy Recovery Console.


Nếu hệ thống của bạn đang dual-boot hay cài đặt nhiều hệ điều hành, hãy lựa chọn bản cài đặt
mà bạn sẽ truy cập từ Recovery Console.

3. Sau đó hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu tài khoản Administrator, nếu chưa đặt mật
khẩu cho tài khoản này thì bạn hãy nhấn Enter.


4. Tại Command Prompt, sử dụng những lệnh phù hợp để phát hiện và khắc phục sự cố cho hệ
điều hành Windows XP. Để được trợ
giúp về một lệnh cụ thể hãy chạy lệnh help [tên lệnh].

5. Sau khi hoàn thành nhập lệnh exit để thoát khỏi Command Prompt.

Sử dụng Command Prompt của Recovery Console

Khi sử dụng Recovery Console là bạn đang làm việc với một Command Prompt đặc biệt thay vì
Command Prompt thông thường của Windows. Recovery Console có một trình thông dịch lệnh
riêng. Để truy cập vào trình thông dịch lệnh này bạn sẽ phải nhập mật khẩu quản trị cục bộ.


Khi Recovery Connsole khởi chạy, bạn có thể nhấn F6 để cài đặt driver RAID hay SCSI nhóm ba
trong trường hợp cần sử dụng loại driver đó để truy cập vào ổ cứng. Command Prompt này hoạt
động như khi cài đặt Windows XP.

Sau khi khởi chạy, bạn sẽ thấy menu Recovery Console xuất hiện với danh sách các hệ điều hành
được cài đặt vào hệ thống. Hãy nhấn số thứu tự của hệ điều hành muốn truy cập rồi nhấn Enter
ngay cả khi trong danh sách này chỉ có một mục vì nếu không chọn số máy tính sẽ khởi động lại
và chạy lại tiến trình này.

Khi thấy thông báo %SystemRoot% (thường là C:\Windows) là chúng ta đã có thể bắt đầu sử
dụng Recovery Console.

Command Action

Attrib: Thay đổi thuộc tính của file hay thư mục con.
Batch: Thực hiện những lệnh được chỉ định trong file văn bản, Inputfile. Outputfile lưu thông tin
kết xuất của các lệnh này. Nếu bỏ qua tham số Outputfile thì thông tin kết xuất sẽ hiển thị trên

màn hình.

Bootcfg: Hiệu chỉnh file Boot.ini để cấu hình và khôi phục khởi động.

CD (Chdir): Chỉ vận hành trong những thư mục hệ thống của hệ điều hành Windows hiện tại,
các thiết bị di động, thư mục gốc của mọi phân vùng hay những nguồn của hệ điều hành đang
làm việc.

Chkdsk: Khóa chuyển đổi /p sẽ chạy lệnh Chkdsk trong trường hợp ổ đĩa không bị gán nhãn
"dirty - bẩn". Khóa chuyển đổi /r định vị những sector xấu và khôi phục những thông tin có thể
đọc. Khóa chuyển đổi này bao hàm cả khóa chuyển đổi /p. Chkdsk yêu cầu Autochk, nó sẽ tự
động tìm kiếm Autochk.exe trong folder khởi động. Nếu Chkdsk không tìm thấy trong folder
khởi động thì nó sẽ tìm đĩa cài đặt Windows 2000. Và nếu không tìm thấy đĩa này nó sẽ yêu cầu
người dùng xác định vị trí của Autochk.exe.

Cls: Xóa màn hình.

Copy: thực hiện copy một file tới địa chỉ đích. Mặc định, đích này không thể là các thiết bị di
động, và chúng ta sẽ không thể sử dụng các kí tự đại diện. Quá trình copy một file nén từ đĩa cài
đặt Windows 2000 sẽ tự động giải nén file nén này.

Del (Delelte): Xóa file. Lệnh này hoạt động trong các thư mục hệ thống của phiên bản Windows,
thiết bị di động, thư mục gôc của các phân vùng hay nguồn cài đặt cục bộ. Mặc định chúng ta sẽ
không thể sử dụng các kí tự đại diện.

Dir: Hiển thị danh sách mọi file gồm cả file hệ thống và file ẩn.

Disable: Hủy bỏ dịch vụ hay driver của Windows. Biến service_or_driver là tên của dịch vụ hay
driver muốn hủy bỏ. Khi sử dụng lệnh này để hủy một dịch vụ nó sẽ hiển thị kiểu khởi động ban
đầu trước khi thay đỏi thành SERVICE_DISABLED. Lưu ý kiểu khởi động ban đầu để có thể sử

dụng lệnh enable để kích hoạt lại dịch vụ này.

Diskpart: Lệnh này giúp quản lý các phân vùng trên ổ cứng. Tùy chọn /add sẽ tạo một phân
vùng mới. Tùy chọn /delete xóa một phân vùng đang tồn tại. Biến device là tên tên thiết bị sử
dụng cho phân vùng mới (như \device\harddisk0). Biến drive là chữ cái của ổ đĩa sử dụng cho
một phân vùng đang xóa (ví dụ như D). Partition là tên dựa trên phân vùng đặt cho một phân
vùng đang xóa (ví dụ \device\harddisk0\partition1) và có thể được sử dụng thay cho biến drive.

Enable: Giúp kích hoạt một dịch vụ hay driver của hệ điều hành Windows. Biến
service_or_driver là tên của dịch vụ hay driver muốn kích hoạt, và start_type là kiểu khởi động
áp dụng cho một d
ịch vụ đã được kích hoạt. Kiểu khởi động sử dụng một trong những định dạng
sau:
SERVICE_BOOT_START

SERVICE_SYSTEM_START

SERVICE_AUTO_START

SERVICE_DEMAND_START
Expand: Thực hiện giải nén file nén.

Fixboot: Ghi một sector khởi động mới trên phân vùng hệ thống.

×