Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

thuc tap ky thuat tai nha may nhom dong anh ve anode hoa va son film cho nhom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.21 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KỸ THUẬT HĨA HỌC
BỘ MƠN ĐIỆN HÓA VÀ BẢO VỆ KIM LOẠI

BÀI BÁO CÁO
THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI NHÀ MÁY NHƠM ĐƠNG ANH VỀ
ANODE HĨA VÀ SƠN FILM CHO NHÔM

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN MINH THUẦN
SHSV: 20082572
LỚP: ĐIỆN HÓA K53
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: KS. NGUYỄN TUẤN ANH

Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 1


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Lịch sử phát triển:
Nhà máy Nhôm Đông Anh (địa chỉ Khối 2A thị trấn Đông Anh – Hà
Nội, cách ngã tư Đông Anh khoảng 1km) là đơn vị trực thuộc Cơng ty Cơ


khí Đơng Anh.
Được thành lập theo quyết định số 482/QĐ/TCT-HĐQT Ngày 02
tháng 08 năm 2004 của Tổng Công ty Xây Dựng và Phát Triển Hạ Tầng
LICOGI
Nhà máy được khánh thành vào ngày 04/03/2005 với tổng mặt bằng
14000 m2, vốn đầu tư khoảng 158 tỷ đồng (trên 10tr USD). Gồm có 3 phân
xưởng chính:
- Phân xưởng đùn ép thanh nhơm định hình chất lượng cao.
- Phân xưởng anot hóa và nhuộm màu cho nhơm.
- Phân xưởng cromat hóa, sơn tĩnh điện và phủ film.
Với dây chuyền thiết bị công nghệ do các hãng chế tạo nổi tiếng thế
giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Italia cung cấp và chuyển giao kỹ thuật. Nhà
máy còn được trang bị nhiều thiết bị kiểm tra hiện đại như: máy phân tích
quang phổ, máy kiểm tra khuyết tật bằng siêu âm, …
Công suất ban đầu của nhà máy dự kiến đạt khoảng 10 000 tấn sản
phẩm/năm.
2. Các loại sảm phẩm:
Các sản phẩm của nhà máy Nhơm Đơng Anh được sử dụng nhiều,
trong đó có 3 lĩnh vực chính là: Nhơm cơng nghiệp, trang trí nội thất và
nhơm xây dựng.

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 2


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhơn Đơng Anh


• Nhơm cho ngành xây dựng :
- Nhơm thanh định hình sơn tĩnh điện cao cấp Việt - ý ITABELO hệ cao
cấp.
- Nhôm thanh định hình sơn tĩnh điện cao cấp Việt - ý ITABELO hệ
thơng dụng.
- Nhơm thanh định hình phủ film vân gỗ cao cấp Việt - ý ITABELO hệ
cao cấp
- Nhơm thanh định hình phủ film vân gỗ cao cấp Việt - ý ITABELO hệ
thơng dụng.
- Nhơm thanh định hình anode các loại ACARINO
• Nhơm cơng nghiệp :
- Cơng nghiệp auto: Thanh nẹp nhôm cho xe hơi, bậc lên xuống, xe cứu
hỏa, xe lăn cho người tàn tật....
- Công nghiệp nội thất, ngoại thất : Bàn ghế văn phòng - cơng sở - gia
đình - trường học - cơng trình công cộng.....
- Công nghiệp tàu thủy , tàu hỏa , chế tạo chi tiết máy, nhôm cho nghành
y tế Nạng nhơm cho người tàn tật....


Nhơm trang trí nội thất :
- Vách ngăn văn phịng cao cấp
- Tủ nhơm sơn tĩnh điện & vân gỗ chất lượng cao.

3. Bố trí mặt bằng và sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất:
Nhà máy Nhơm Đơng Anh gồm có 3 phân xưởng chính: phân xưởng
đùn ép; phân xưởng anot hóa và nhuộm màu; phân xưởng cromat hóa, sơn
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 3



Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

tĩnh điện và hấp film.
Với vị trí sắp xếp các phân xưởng hợp lý, tiện lợi cho quá trình sản
xuất và sắp xếp sản phẩm với sơ đồ quy trình sản xuất như sau giữa các phân
xưởng như sau:
Log hoặc Billet

Phân xưởng đùn ép

Phân xưởng cromat hóa,
sơn tĩnh điện và hấp film

Phân xưởng anot hóa và
nhuộm màu

Phân xưởng đùn ép có tác dụng tạo ra nhôm ban đầu, rồi đưa sang 2 phân
xưởng cịn lại để xử lý tiếp và hồn thiện sản phẩm nhơm cung cấp ra thị
trường.
4. Nội quy, an tồn lao động:
Nội quy do anh Thuấn nhắc nhở đối với sinh viên đi thực tập tại nhà
máy Nhôm Đông Anh:
- Về thời gian: thực hiện đúng giờ vào và ra cổng, buổi sáng thực tập từ
8h – 11h, còn buổi chiều thực tập từ 13h30 – 16h30. Tránh tình trạng đi
muộn về sớm.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần


Page 4


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

- Chia thành từng nhóm nhỏ để dễ quan sát và đi lại cho thuận tiện,
khơng ảnh hưởng tới q trình sản xuất của cơng ty.
- Khơng tụ tập nói chuyện, cười đùa, nghịch ngợm trong công ty, kể cả ở
khu vực khuôn viên, gây mất mỹ quan của công ty.
- Khi thực tập tại phân xưởng: Tìm hiểu từng phân xưởng một, không đi
lại lung tung giữa các phân xưởng, không làm ảnh hưởng tới các công nhân
đang làm việc. Khi quan sát máy móc, thiết bị phải chú ý xung quanh, chủ
động an toàn cho bản thân và mọi người.
- Tuân thủ đúng nội quy thực tập, tìm hiểu và hỏi về nội dung thực tập,
hạn chế việc hỏi các vấn đề không liên quan đến đề cương thực tập.
- Trong các tài liệu và cơng nghệ của nhà máy, có những tài liệu thông
thường và những tài liệu bảo mật của nhà máy. Vì vậy khơng được tự tiện
lấy các tài liệu ra xem, không được tự ý photo copy hay sao chép in ấn, mà
phải xin phép có sự đồng ý mới được sử dụng.
- Không quay phim chụp ảnh trong nhà máy.
- Khơng được dẫn người ngồi ra vào công ty.
- Khi đi thực tập làm thẻ đeo, có sự phân biệt rõ ràng với cơng nhân làm
việc tại nhà máy.

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 5



Báo cáo thực tập

Nhà máy nhơn Đơng Anh

II. CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT
1. Quá trình đùn ép:

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 6


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

Sơ đồ xưởng đùn ép
Kho phế liệu

Lò gia nhiệt cho LOG,
cắt thỏi (BILLET)
hoặc nung BILLET

LOG hoặc
BILLET

Đưa BILLET
container máy ép
Lị gia nhiệt cho

khn
Ép

Phế liệu

KT 1
Tôi sản phẩm (theo
yêu cầu)

Làm nguội sản phẩm

Kéo căng thanh
KT 2
Cắt thanh

Hóa già
Phế liệu sản phẩm

KT 3
Phun nhơm Logo cho
sản phẩm anot
KT 4
Chuyển cơng đoạn
anot, sơn film

Trong đó:
KT 1: Kiểm tra sau ép
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 7



Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

KT 2: Kiểm tra sau kéo
KT 3: Kiểm tra sau khi cắt thanh
KT 4: Kiểm tra sau khi hóa già
Ban đầu LOG hoặc BILLET được đưa vào lò gia nhiệt cắt thỏi tạo
thành các BILLET. Sau đó BILLET được đưa vào máy ép, tại đây BILLET
được gia nhiệt lên nhiệt độ cao, đồng thời được ép vào khuôn (cũng ở nhiệt
độ cao), ở nhiệt độ cao, nhơm bị ép tạo thành các hình dạng như khuôn đúc.
Nhôm sau đúc được tôi theo yêu cầu, khi đi ra được làm mát bằng 4 cái quạt
ở 2 bên và được kéo căng ra dài khoảng 36 - 40m. Thanh nhôm dài được cắt
thành các đoạn dài 6m, thanh nhơm này có đặc điểm là khá mềm được đưa
vào hóa già tăng độ cứng.
Sản phẩm sau hóa già: đối với những sản phẩm sơn film, có thể được
đưa qua công đoạn đột lỗ trước khi chuyển sang sơn film. Cịn với sản phẩm
anot hóa trước khi chuyển công đoạn được đưa qua phun cát làm nhám bề
mặt (cũng có sản phẩm trước khi anot hóa khơng cần qua phun cát mà được
chuyển trực tiếp từ quá trình hóa già sang).
a. Máy ép:
Có 3 máy ép nhơm: 650T, 1350T và 1800T, trong đó máy 1800T là
máy cơng nghệ cao, khi đi vào sản xuất sẽ giao cho ca nào sản xuất hơm đó
và xưởng sẽ có hỗ trợ công vệ sinh với điều kiện vệ sinh phải đạt yêu cầu kỹ
thuật đề ra. 3 máy này được hoạt động liên tục. Và được kiểm tra bảo dưỡng
thường xun, tại phân xưởng đùn ép, có 1 phịng gia cơng chế tạo và sửa
khn.
b. Hóa già sản phẩm:

Một số chú ý và quy trình cơng nghệ hóa già:
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 8


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhơn Đơng Anh

• Chuẩn bị:
Phân xưởng ép :
+ Tập đúng chủng loại sản phẩm đã được cắt theo kích thước và xếp
theo quy định sắp xếp sản phẩm.
+ Sản phẩm phải có phiếu chuyển cơng đoạn và được xác nhận bởi
KCS nhà máy
• Sắp xếp sản phẩm và luân chuyển:
- Đưa sản phẩm vào lò, trong quá trình vận chuyển giá để sản phẩm
phải di chuyển chậm tránh xô lệch, khi cẩu sản phẩm phải dùng bằng cáp vải
mềm tránh làm xước bề mặt sản phẩm.
- Các giá để sản phẩm được đưa đến vị trí lị hóa già sau đó được đặt
theo thứ tự lên xe gng.
- Ghi nhật ký hóa già: vị trí các giá số xếp loại sản phẩm trên giá.
- Sau khi xe goòng đã được đưa vào lò, trước khi gia nhiệt cho lò,
người vận hành bắt buộc phải kiểm tra thêm 1 lần cuối bên trong buồng lò,
nếu thấy đã đảm bảo điều kiện kỹ thuật thì mới cho vận hành lị.
• Chế độ hóa già sản phẩm:
Chế độ hóa già thử nghiệm thực hiện như sau:
- Cài đặt thông số nhiệt độ tại đồng hồ gia nhiệt173oC.
- Cài đặt thông số quá nhiệt 203oC.

- Cài đặt thời gian giữ nhiệt độ đạt nhiệt độ cài đặt là 4h30. Khi hóa
già đủ thời gian lị sẽ tự động ngừng hoạt động và có cịi báo cho cơng nhân
biết. Sản phẩm hóa già được đưa ra ngồi và làm nguội bằng quạt đến nhiệt
độ thường.

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 9


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

T (nhiệt độ)

Toquá nhiệt=203oC
Tođặt=173oC
4h30

Quạt khơng khí

t (thời gian)

• Kiểm tra chất lượng mẻ hóa già:
Khi mẻ sản phẩm nguội đến nhiệt độ thường thì tiến hành kiểm tra
chất lượng mẻ hóa già bằng cách sử dụng máy đo độ cứng cầm tay.
Khi đo kiểm tra độ cứng toàn bộ các giá trên mẻ:
- Kiểm tra tại các vị trí khác nhau (đo cả 2 đầu) và tại các lớp khác
nhau trên giá.

- Ghi lại thông số theo biểu mẫu theo dõi thông số là hóa già nhà máy
ban hành.

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 10


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

Sơ đồ công nghệ hóa già sản phẩm

Cưa và xếp sản phẩm
KT1

Vận chuyển giá sản
phẩm vào lị
KT2

Gia nhiệt
KT3

Kiểm tra chất lượng của
mẻ hóa già

KT4

Chuyển công đoạn

Nội dung kiểm tra:
o Bước kiểm tra 1: do phòng KCS và phân xưởng ép thực hiện:
- Kiểm tra chủng loại sản phẩm.
- Kiểm tra độ sạch phoi cưa.
- Kiểm tra quy cách xếp.
- Kiểm tra khe hở giữa các lớp sản phẩm.
o Bước kiểm tra 2:
Phòng KCS và phân xưởng ép thực hiện:
- Kiểm tra số giá sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 11


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

- Kiểm tra tổng tổng trọng lượng của 1 mẻ (tổng hợp theo phiếu
chuyển công đoạn). Ghi thông số vào sổ theo dõi hóa già).
o Bước kiểm tra 3:
Phân xưởng ép:
- Kiểm tra nhiệt độ thực tế đạt được so với nhiệt độ dặt (xem trên can
nhiệt độ).
- Kiểm tra nhiệt độ quá nhiệt độ so với nhiệt độ đặt (xem trên can
nhiệt độ).
- Kiểm tra thời gian gia nhiệt: Dựa vào đồng hồ báo trên bảng điều
kiện hoặc trên đồ thị biến thiên giữa nhiệt độ và thời gian.
o Bước kiểm tra 4:
Phòng KCS thực hiện bước kiểm tra độ cứng và ghi lại số liệu theo biểu

mẫu kiểm tra thông số lị hóa già.
c. Máy phun cát YH 100-3A
A- Thơng số kỹ thuật:
• Hệ thống phun cát:
- Gồm 8 cặp súng phun: 16 súng phun
- Kích thước súng phun: 85x20x200 mm
- Áp suất phun: 1800 Pa
- Công suất quạt cao áp: 44 kW
• Hệ thống cấp cát:
- Tốc độ dịng chảy: 110 kg/phút
- Khối lượng thùng cát: 2200 kg
- Lưu lượng cát trong chu kỳ: 180 kg/phút
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 12


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

- Công suất quạt cao áp: 44 kW
• Hệ thống lọc bụi:
- Cơng suất xử lý: 18000 m3/h
- Lượng bụi sau lọc: 2,0 mg/m3
- Công suất quạt đẩy: 2,2 kW
- Công suất bơm phun tạo sương: 0,75 kW
- Dung tích két nước: 3 m3
• Hệ thống khí nén:
- Áp lực khí nén: 0,8 Mpa

- Lưu lượng khí nén: 0,08 m3
• Hệ thống băng tải nạp liệu:
- Kích thước: 6000x600x850 mm
- Khoảng cách các trục con lăn: 500 mm
- Kích thước làm việc: 250x110 mm
- Tốc độ cấp: 10 – 200 m/phút
- Công suất động cơ: 0,95 kW
• Hệ thống chiếu sáng:
- Cơng suất 0,52 kW
B- Thành phần cấu tạo chính
• Hệ thống phun cát:
Bao gồm:
- Buồng phun cát với 16 súng phun
- Buồng đảo trộn cát
- Hệ thống phân bố dịng khí
- Máy tạo khí cao áp
- v.v …
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 13


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhơn Đơng Anh

• Hệ thống cấp cát:
Bao gồm:
- Thùng chứa cát
- Hệ thống tuần hoàn

- Bộ lọc cát
- Các van cấp khí nén
- Các van cấp hạt mài
- Van xả cát thu hồi
- v.v …
• Hệ thống lọc bụi:
Bao gồm:
- Hệ thống lọc bụi cấp 2
- Hệ thống lọc bụi khô (các túi lọc)
- Hệ thống lọc bụi ướt (phun sương)
- v.v …
• Hệ thống băng tải nạp liệu:
Bao gồm:
- Băng tải cấp liệu
- Các con lăn ngay điều khiển tự động
- Hệ thống điều khiển tự động
- Hệ thống điều khiển bằng tay
- v.v …
• Hệ thống điện điều khiển:
- Bảng điều khiển chính bao gồm CCCS nút điều khiển điện và
hơi.
• Hệ thống chiếu sáng:
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 14


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh


- Bao gồm các thiết bị chiếu sáng cho băng tải cấp liệu và phun cát.
C- Nguyên lý hoạt động:
Máy phun cát hoạt động dựa trên nguyên lý mài mòn bề mặt chi tiết bằng
việc bắn phá với vận tốc cao của các hạt cát lên bề mặt chi tiết được xử lý
nhờ áp lực của khí cao áp.
- Băng tải cấp liệu có thể điều chỉnh theo các yêu cầu xử lý bề mặt với
các biên dạng khác nhau và điều chỉnh tốc độ cấp liệu để thay đổi
hiệu suất của máy.
- Cát trong bùn chứa sẽ đi qua các ống dẫn và bắn qua các súng phun
với vận tốc cao nhờ áp lực của dịng khí cao áp. Thường theo sự bố
trí súng phun, mà cát sẽ được phun thẳng đến bề mặt của chi tiết cần
xử lý. Tùy thuộc vào các thông số công nghệ và các biên dạng khác
nhau của bề mặt cần xử lý, chúng ta có thể điều chỉnh góc tiếp xúc
của cát, lưu lượng cát và thay đổi sự tác động của cát lên bề mặt cần
xử lý bằng việc điều chỉnh vận tốc dịng khí cao áp.
- Hệ thống thu hồi sẽ thu gom cát sau khi phun và đẩy chúng vào
thùng chứa rồi cấp trở lại súng phun đẻ tái sử dụng.
- Bộ lọc thứ cấp sẽ tách và lọc bụi bẩn ra khỏi cát, sau đó bụi bẩn qua
bộ lọc khơ gồm các túi lọc và xả vào bộ phận đẩy (lọc dạng phun
sương để làm sạch khí trước khi thải ra mơi trường.

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 15


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhơn Đơng Anh


2. Q trình anot hóa:
Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ phân xưởng anot hóa và phủ bóng

Phun cát

Khử axit (1)
Rửa nước (3)

K
T5

Rửa nước nóng
DI (23)
RửanướcDI(22)

KhắcmịnPA(2)

Rửa nước (21)

KhắcmịnSA(4)

MạmàuĐH(20)

Rửa nước (24)
Phủ bóng (25)
Rửa thu hồi R01
(26)
Rửa thu hồi R02
(27)


Rửa nước (5)

Rửa nước (19)

Ănmònkiềm(6)

MạmàuĐH(18)

Rửa nước (7)

Rửa nước (17)

Rửa nước nóng
DI (29)

Rửa nước (8)

Rửa nước (16)

Sấy

TrunghịaAx(9)

Anot hóa (13)

Làm kín (28)

Đóng gói
Rửa nước (10)


KT
10

Anot hóa (12)

Phân xưởng q trình anot hóa gồm có 29 bể ( có kích thước như nhau
0,7x3x7m, được xây bằng bê tơng có phủ lớp nhựa PVC dày 3mm), 1 buồng
sấy và các khu vực hỗ trợ việc lắp ráp, di chuyển, cũng như công việc tháo
sản phẩm và dán tem thành sản phẩm hồn chỉnh.
Q trình anot hóa gồm có các cơng đoạn chính:

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 16


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh
Lắp ráp
nhôm lên gá

TXL

Anot Hóa

Sấy khơ

Nhuộm màu


Bịt kín

a. Tiền xử lý:
Các thanh nhơm được chuyển từ phân xưởng đùn ép sang sẽ được lắp
thủ cơng lên giá tre. Mỗi giá treo có khoảng 15-20 thanh nhơm, tùy theo kích
thước của thanh nhơm. Nhơm được tiếp điện 1 đầu bởi 1 thanh đồ gá, các
thanh cịn lại chỉ có tác dụng đỡ. Để tăng cường tiếp điện, người ta nhét 1
thanh nẹp bằng nhôm vào giữa phần tiếp xúc giữa đồ gá và thanh nhơm.
Mục đích của q trình tiền xử lý là làm sạch bề mặt thanh nhơm
trước khi anot hóa, q trình TXL có ảnh hưởng nhiều tới chất lượng sản
phẩm cuối cùng.
Quá trình TXL được thực hiện từ bể số 1 đến bể số 11.
• Tẩy dầu mỡ:
Tại cơng ty hiện đang sử dụng việc tẩy dầu mỡ bằng phương pháp hóa
học.
Mơi trường tẩy dầu mỡ là mơi trường axit
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 17


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

Thời gian: 1- 4 phút (tùy thuộc từng loại thanh nhơm)
Trong q trình tẩy dầu mỡ H2 sinh ra trên bề mặt nhôm kéo theo dầu
mỡ ra khỏi bề mặt thanh nhơm.
• Tẩy kiềm:

Có tác dụng tẩy lớp oxyt tự nhiên. Lớp oxyt tự nhiên thường có chiều
dày khoảng 2-5 µm, lớp oxyt này khá bền chắc, nhưng oxyt nhôm lại không
dẫn điện, do vậy cần phải tẩy sạch lớp oxyt để tăng độ dẫn của thanh nhơm
trong q trình anot hóa.
Thành phần dung dịch bể tẩy kiềm:
+) NaOH : 40 g/l
+) Nhiệt độ : 350C
+) Thời gian : 1- 3 phút
+) Chất phụ gia sáng bóng: 18- 25 g/l
+) Chất phụ gia thương mại : Chống cặn nhơm.
• Trung hịa :
Sau khi tẩy kiềm , trên bề mặt sẽ có tạp chất: hydroxit nhôm, muối
aluminium, các oxit nhôm……. Các tạp chất này bám rất chặt trên sản
phẩm, nếu không kịp thời rửa, xử lý trung hịa mà để khơ sẽ gây vết hỏng
sản phẩm. Do vậy phải tẩy qua bể trung hòa.
Thành phần dung dịch:
+) Dung dịch axit HNO3

: 65 -75 (g/l)

+) Nhiệt độ thường
+)Thời gian :1 – 2 phút
+) Chất làm sáng bóng bề mặt Al, san phẳng các vết xước nhỏ trên bề
mặt có tên thương mại là :DA – 3 ;

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

40N - 2

Page 18



Báo cáo thực tập

Nhà máy nhơn Đơng Anh

• Rửa nước:
- Đối với bể rửa nước thường: rửa nước từ nguồn tự khoan,chảy tràn
liên tục khi sản xuất ở 300C hoặc 450C khi thấy nhiều cặn bẩn, váng nổi,
nước đục thì vệ sinh hoặc định kỳ vệ sinh sau -3000 dầm.
- Đối với bể rửa nước DI : Rửa nước DI chảy tràn liên tục khi sản xuất
ở 300C. Khi thấy nhiều cặn bẩn, váng nổi, nước đục thì vệ sinh hoặc định kỳ
vệ sinh sau 3000 dầm. Mở vòi phun nước DI
+) Nước DI thường : cần pH = 5,0 – 7,5
+) Nước DI nóng

: cần t0 = 73 – 760C và pH = 5,5 – 7,5.

b. Anot hóa:
Anot hóa là q trình oxi hóa xảy ra trên điện cực (A) là điện cực
dương cùng với quá trình khử ở điện cực âm khi có dịng điện chạy qua.
Các phản ứng xảy ra trên điện cực:
+) Điện cực âm: xảy ra quá trình khử của H+
H+ + e
H

H

+ H


H2

+) Điện cực dương : xảy ra q trình oxy hóa
OH-- -- e
O

+

O

2Al

+ 3O

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

O + H2O
O2
Al2O3
Page 19


Báo cáo thực tập

Al + O2

Nhà máy nhôn Đông Anh

Al2O3


Mục đích của q trình anot hóa là tạo ra lớp màng oxyt nhơm dày và
xốp , có tính năng bảo vệ cao, đồng thời cũng có tính trang sức cho sản
phẩm nếu sau quá trình anot vật đem đi nhuộm màu.
Các thành phần và chế độ công nghệ của bể anot hóa:
- Thành phần : dung dịch H2SO4
+) Độ dẫn điện của dung dịch phụ thuộc vào nồng độ của dung dịch
nồng độ thấp thì độ dẫn điện yếu, tốc độ tạo màng chậm, và màng xít chặt
dẫn đến năng suất và hiệu suất nhiệt độ thấp. Nhưng nếu nồng độ cao q thì
phản ứng điện hóa xảy ra mạnh dẫn tới tốc độ ăn mòn cao, màng trở nên
xốp, chịu ăn mịn hóa chất kém. Thích hợp nhất cho màng ~ 10Error:
Reference source not found là dung dịch H2SO4 (150 – 200g/l).
+) Nồng độ Al3+ tăng cũng ảnh hưởng đến độ dẫn điện của dung dịch
nhưng khi nồng độ của Al3+ tăng quá cao sẽ tích tụ nhiều trên bề mặt điện
cực âm gây ngăn cản các quá trình điện hóa xảy ra trên điện cực.
Nồng độ Al3+ tối đa cho phép là:

<15g/l

- Chế độ :
+) Mật độ dòng điện đồng đều phụ thuộc và hình dạng của profile,
khoảng cách và cách thức bố trí điện cực.
Khi mật độ dòng điện nhỏ : tốc độ phản ứng trên bề mặt chậm, màng
sinh ra chậm, xít chặt, làm giảm năng suất và ảnh hưởng đến tính chất tạo
màu của sản phẩm. Nhưng khi D A lớn quá lại gây tốc độ ăn mòn lớn và
màng xốp hơn nên chịu ăn mịn kém hơn.
Thơng thường với u cầu màng 5 – 10 Error: Reference source not
found thì mật độ dịng điện nằm trong khoảng 1- 1,5 (A/dm2).
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 20



Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

+) Nhiệt độ :
Nhiệt độ giảm thì độ dẫn điện giảm. Nhiệt độ cao làm cho phản ưng
điện cực xảy ra mạnh đồng thời làm độ hịa tan nhơm mạnh hơn làm Al 3+
tăng lên, không tốt cho dung dịch.
Nhiệt độ tối ưu cho anot hóa màng ~ 10Error: Reference source not
found là 18 – 250C
+) Khuấy trộn dung dịch : làm đồng đều nồng độ các chất phản ứng
trên bề mặt vật anot và dung dịch, đồng thời cũng tách các khí H 2 và O2…
sinh ra bám chắc trên các các điện cực gây trở ngại cho quá trình tạo màng.
- Thiết bị :
+) Gồm 2 bể anot hóa, mỗi bể đều có máy chỉnh lửu riêng.
+) Trong 1 bể có 3 dãy catot đặt cố định, gồm các tấm nhôm có bọc
vải và ghép sát vào nhau dọc theo bể có 2 tấm tiếp điên anot bằng đồng to
được gắn cố định vào thành bể, được tuần hoàn nước làm mát khi có điện
vào chỗ tiếp xúc.
+) Thời gian anot hóa phụ thuộc vào từng sản phẩm và qui định của
nhà máy.
c. Mạ Màu:
*) Mục đích : Tạo ra lớp mạ có màu đẹp, có tác dụng trong trang trí –
bảo vệ cho sản phẩm nhờ việc các ion chám đầy các lỗ xốp của vật mạ
khơng cho sự hịa tan hay ăn mòn xảy ra ở sâu trong lỗ xốp.
*) Ưu Điểm : Lớp màu bám chắc trên các sản phẩm, qui trình xử lý
đơn giản, tạo được nhiều màu đa dạng nhờ việc sử dụng các hóa chất tạo
màu khác nhau hoặc thay đổi chế độ mạ.

*) Thành phần dung dịch và chế độ mạ màu.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 21


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

- Bể mạ màu nâu + màu ghi
+) Hợp chất tạo màu là các muối của kim loại nặng nhu Cr, Ni, Si… ở
đây công ty sử dụng dung dịch của muối Sn 2+ (SnSO4) : 10 – 10,5 g/l trong
dung dịch H2SO4 12 – 14 g/l
+) pH = 0,95 – 1,1
+) Nhiệt độ : 19 – 210C
+) Nồng độ của Al3+ trong dung dịch là từ 0 – 5 g/l
+) Các chất phụ trợ : DTRM ; có nồng độ 10 – 14 g/l
Các phản ứng xảy ra :
+) Phản ứng chính : Sn2+ + 2e

Sn

+) Phản ứng phụ : Sn2+

Sn4+

-- 2e

- Mạ màu vàng : ( kim)

+) Dung dịch có tên thương mại là GC ( CuSO4 + silen) : 7,5 – 8 g/l
Cùng với dung dịch H2SO4 : 16 – 18 g/l
+) pH = 0,9 – 1
+)Nhiệt độ : 17 – 200C
+) Thời gian khoảng 1- 4 phút
d. Phủ bóng ED:
*) Mục đích : tạo ra một lớp màng bóng đẹp, bảo vệ chi tiết khỏi bị ăn
mòn lỗ.
*) Thành phần :
- E.D : 5,5 – 6%
- Chỉ số axit : 50 – 54.
- Chỉ số axit = 8,3 – 9,8.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 22


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

- Chỉ số amoni: 3,0 – 3,5.
- Độ dẫn điện : 800 – 1500
- pH = 7,7 – 7,9
- Nhiệt độ: 19 – 210C

*) Các bước tiến hành phủ bóng:
- Trước khi sản phẩm đi vào bể E.D phải lau sạch các dầm dẫn điện .
- Tạo độ nghiêng cho sản phẩm trước khi vào bể, đến khi thanh cao
nhất của đầu nghiêng cách mặt thống dung dịch khoảng 5Cm thì

dừng lại. Đợi cho khơng thây khí thốt ra nữa mới được hạ xng bệ
đỡ điện cực và đóng điện. Dung dịch tuần hồn liên tục.
- Sau một thời gian qui định thì công nhân vận hành máy điều chỉnh để
bể nhấc dàn sản phẩm ra khỏi bể phủ bóng E.D, sản phẩm cũng được
nghiêng khi đưa ra khỏi bể , để một thời gian cho dung dịch chảy hết
rồi đưa vào bể thu hồi RO1 và RO2
- Sau mỗi ca làm việc thì cần phải kiểm tra và bổ sung dung dịch ED
vào.
- Chú ý :
+) Khi tháo nước rửa E.D ra cống phải tránh axit, kiềm và các loại
muối vô cơ do hiện tượng vón cục hàng loạt gây ra tắc cống khi gặp
các hóa chất này.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 23


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

+) Trước khi cho sản phẩm vào bể E.D thì nó phải rất sạch trên bề
mặt không chứa các cation Mn+ và H+.

e. Bịt kín
- Mục đích
Bịt kín lỗ xốp, tăng khả năng chống ăn mịn cho chi tiết, có tác dụng
bảo vệ sản phẩm sau khi đã tạo màng xốp.
- Cách tiến hành
Sản phẩm sau khi mạ màu hoặc không qua mạ màu tùy theo yêu cầu

sử dụng, với sản phẩm hàng mờ được đưa trực tiếp vào bể bịt kín 28, mà
không đưa qua bể phủ bong.
Sau khi cho sản phẩm ra khỏi bể cần phải nghiêng để dung dịch trong
sản phẩm chảy ra hết, sản phẩm cách mặt bể 20 cm.
- Thành phần dung dịch và chế độ
+ pH = 5,5 Error: Reference source not found 7,0
+ Error: Reference source not found = 400 Error: Reference source
not found500 (ppm). Định kì được gửi phân tích 1 lần trên 1 tháng
+ NiF: 3,0 Error: Reference source not found3,5 (g/l)
f. Sấy khô
Sau cơng đoạn bịt kín, các thanh nhơm được rửa sạch, rồi chờ ráo
nước trước khi đưa vào sấy.
- Mục đích của việc sấy khơ:
+ Để loại bỏ hồn tồn nước còn bám trên bề mặt sản phầm
+ Đảm bảo độ kết dính, độ axit, độ bóng và độ khơ
Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 24


Báo cáo thực tập

Nhà máy nhôn Đông Anh

- Chế độ sấy:
+ Dùng gas để đốt khơng khí nóng trong buồng sấy để sấy
+ Nhiệt độ: xấp xỉ 10000C
+ Thời gian: 20 Error: Reference source not found 30 phút
- Nguyên lí làm việc:
+ Mỗi đầu lò được thiết kế một mỏ đốt bằng nhiên liệu gas, có 2 quạt

thổi khơng khí qua mỏ đốt tạo thành khơng khí nóng chạy dọc theo lị và làm
khơ sản phẩm
+ Mỗi lị được trang bị 4 mỏ đốt ở 4 góc và 2 mỏ đốt ở 2 bên cạnh lò.
g. Một số lỗi sản phẩm và cách khắc phục:
STT

Lỗi sản phẩm

Nguyên nhân
Khắc phục
Do thời tiết thay đổi, - Đóng cửa cuốn khi chạy sản
gió khô lạnh làm khô phẩm.
bề mặt sản phẩm.

- Thao tác nhanh chóng, khơng
ngâm lâu, chờ khơ lâu tại các bể

1

Lỗi loang sản

tiền xử lý.
Do các bể rửa quá Tăng cường kiểm tra các bể rửa,

phẩm

bẩn, độ pH quá cao đặc biệt ở các bể 7 và 8 để thay
hoặc quá thấp, đặc nước kịp thời.
biệt ở các bể 7 và 8.
Do bể ED không ổn Không chạy tháp trao đổi ED khi

định.

2

Lỗi so màu

đang sản xuất.

Lỗi so màu của công Công nhân so màu phải thực hiện
nhân so màu

so màu tất cả các lô sản phẩm,
riêng màu vàng phải so màu theo
mẫu cận trên.

Sinh viên: Nguyễn Minh Thuần

Page 25


×