Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Skkn một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả môn tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.96 KB, 15 trang )

Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
những kiến thức cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy sách giáo khoa tiếng
Anh THCS mới từ lớp 6 đến lớp 9 đều được biên soạn theo cùng một quan điểm
xây dựng chương trình, đó là quan điểm chủ điểm ( thematic approach ) và đề
cao các phương pháp học tập tích cực chủ động của học sinh.
Là giáo viên Tiếng Anh gắn bó với với các em hoc sinh ở vùng nông thôn,
nhiều năm tôi cũng như những đồng nghiệp của mình rất băn khoăn về kết quả
học tập của các em học sinh, phần đa các em học sinh rất ngại khi giao tiếp. Do
vậy người giáo viên phải làm gì để việc giao tiếp khơng cịn là “nỗi khó khăn”
của học sinh, suy nghĩ này làm tôi trăn trở mãi, với kinh nghiệm gần 20 năm
đứng lớp, gặp không biết bao nhiêu lần học sinh không giao tiếp thông thường,
nói sai và cịn ngại ngùng khơng hiệu quả trong giao tiếp đã thôi thúc tôi thực
nghiệm đề tài “Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả
mơn tiếng Anh ”
2. Mục đích nghiên cứu
- Với việc nghiên cứu thành công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp
giáo viên có được những kinh nghiệm sau:
- Cách thức tổ chức gây hứng thú trong hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả
mơn Tiếng Anh.
- Các bước tiến hành một tiết dạy có hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh, giúp học sinh hứng thú
trong việc hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả mơn Tiếng Anh.
- Hướng dẫn học sinh tự luyện tập, rèn luyện để có kỹ năng và kỹ xảo và
hứng thú khi hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả mơn Tiếng Anh.
3. Nội dung nghiên cứu.
Với tầm quan trọng của việc gây hứng thú trong tổ chức hoạt động cặp,
nhóm có hiệu quả môn Tiếng Anh, cách thức học cho giáo viên và học sinh


trong quá trình học tập tại trường THCS là rất quan trọng. Vì vậy tơi đã chủ
động tạo hứng thú cho học sinh học trong việc hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả
mơn Tiếng Anh. vào các giờ dạy của mình.
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu.
ĐTNC: Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn
tiếng Anh
1/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
KTNC: Học sinh lớp 7 trường THCS.
5. Thành phần tham gia nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này có thể áp dụng giảng dạy cho các học
sinh khối 6, 7, 8, 9 ở các trường trung học cơ sở.
- Các thầy, cô giáo dạy bộ môn tiếng Anh và HS khối 7 trong nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: người thực hiện đề tài tự tìm tịi nghiên cứu, tiến
hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp, đồng
nghiệp dự giờ người thực hiện đề tài, đồng nghiệp và người thực hiện đề tài tiến
hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tiết dạy.
- Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thử nghiệm theo
từng mục đích yêu cầu cụ thể một số tiết dạy.
- Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh giá việc
nắm nội dung bài học của học sinh.
7. Kế hoạch nghiên cứu.
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu, người thực hiện đề tài này cần phải
thực hiện các nhiệm vụ sau.
TT
THỜI GIAN

NỘI DUNG
1
Tháng 8,9,10, 11 - Xác định nội dung nghiên
cứu; xây dựng đề cương tóm tắt
của đề tài nghiên cứu.
- Điều tra khảo sát, phỏng vấn
học sinh về những thuận lợi và
khó khăn khi gặp những tình
huống trong tiếng Anh.
- Trao đổi với giáo viên những
kinh nghiệm khi tổ chức hoạt
động theo cặp, nhóm và hứng
thú trong hoạt động theo cặp,
nhóm ở mơn tiếng Anh.
2
Cuối kì I
Tiếp tục điều tra, giảng dạy để
so sánh rút kinh nghiệm.
3
Cuối năm
Thực hiện hồn thành báo cáo.

2/15

BIỆN PHÁP
Thu thập tài
liệu; thơng tin;
trao đổi với học
sinh và giáo viên
thực hiện chuyên

đề cấp trường rút
kinh nghiệm.

Tự nghiên cứu
Tự viết SKKN


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
PHẦN 2: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI HOẶC CẢI TIẾN
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
1.1 Cơ sở lí luận
Luật Giáo dục năm 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thơng là “Giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện
từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Có thể nói một trong những biểu hiện tích cực, đặc trưng của học sinh
trong việc học tập bộ môn ngoại ngữ là học sinh có nhu cầu tiếp thu kiến thức,
kĩ năng vận dụng để giao tiếp, biết cách làm việc theo cặp, nhóm hợp tác với

bạn khi cần thiết trong quá trình luyện tập nói, viết biết chủ động trình bày
những ý định của mình thơng qua giao tiếp nói hoặc viết.
Việc tổ chức luyện tập thành cặp khơng khó mà lại rất cần thiết để đạt
được mục tiêu cuối cùng của các chương trình dạy ngoại ngữ là trang bị cho
người học khả năng giao tiếp, trao đổi dễ dàng và trôi chảy bằng ngơn ngữ. Lợi
thế của loại hình bài tập này là việc tạo cho học sinh những cơ hội để luyện nói
và giao tiếp gần giống ngồi đời thực.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Ở hoàn cảnh Việt Nam chúng ta, lớp học thường đông học sinh, giờ học
ngắn không đủ cho đại bộ phận học sinh tham gia đóng góp vào bài học. Trừ
việc luyện đọc đồng thanh, trung bình mỗi học sinh trong lớp chỉ có tổng cộng
10- 15 giây để nói. Muốn tăng thời gian học sinh được luyện nói trong buổi học

3/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
phải tổ chức hoạt động để tất cả đều được nói. Do vậy, việc giao tiếp theo cặp,
nhóm là rất quan trọng.
Những người theo quan điểm lấy người học làm trung tâm thường cho
rằng nếu tất cả học sinh trong lớp cùng tham gia nói một lúc thì lớp học sẽ trở
lên hết sức ồn ào, mất trật tự, khó kiểm sốt. Nhưng thực tế khơng hẳn như vậy:
Với sự hướng dẫn kiểm sốt của giáo viên và việc thiết lập những quy định khi
làm việc ở nhóm, cặp thì tiếng ồn trao đổi bằng ngoại ngữ là tiếng ồn tích cực, là
biểu hiện của việc học hành.
Để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu quả trong cơng việc
dạy- học ngoại ngữ nói chung và dạy học tiếng Anh nói riêng cần phải hiểu thế
nào là hoạt động theo nhóm, cặp; cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc gì và
yêu cầu giáo viên, học sinh phải làm gì? Ở chuyên đề này tôi mạnh dạn thu thập
để đưa ra cách tổ chức làm việc theo cặp nhóm sao cho có hiệu quả.

2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thực trạng:
- Theo kế hoạch giảng dạy môn tiếng Anh lớp 7 mỗi tuần 03 tiết, mà hầu
như tiết nào cũng thường có hoạt động cặp, nhóm trong bài học và kể cả trong
bài tập. Nhưng muốn dạy tốt hoạt động cặp, nhóm thì giáo viên phải làm tranh
ảnh, đồ dùng để minh hoạ, tạo điều kiện cho các em hoạt động dễ dàng và
hướng sự chú ý của các em vào chủ đề hay trọng tâm bài học.
- Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có khơng ít
học sinh chỉ học qua loa, khơng luyện tập để khắc sâu được cấu trúc cũng như
cách diễn đạt vào trong trí nhớ, khơng thực hành thường xun. Đến khi giáo
viên kiểm tra các em sẽ không đáp ứng được u cầu.
- Về phía giáo viên, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng
dẫn các em tự học ở nhà. Chính vì vậy là mơn ngoại ngữ, không phải phụ huynh
nào cũng biết. Đây cũng là vấn đề hết sức khó khăn trong quản lý việc học ở nhà
của học sinh.
* Giáo viên:
- Với phương pháp dạy học mới, tích cực thì giáo viên đóng vai trị chỉ
đạo, điều khiển học sinh hoạt động trong giờ học.
- Để tiến hành một tiết dạy có hiệu quả thì giáo viên cần thực hiện tốt các
yếu tố cơ bản sau:
+ Chọn và sử dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy phù hợp với từng nội dung
bài dạy.
+ Tổ chức, điều khiển lớp học, phân bố thời gian hợp lý.

4/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
+ Sử dụng thành thạo các phương tiện, các đồ dùng dạy học phục vụ dạy
đọc.

+ Sáng tạo ra các đồ dùng dạy học phù hợp phục vụ cho tiết dạy.
+ Truyền cảm, lôi cuốn, hấp dẫn học sinh.
* Học sinh:
Trong mối tương quan giữa cách dạy và cách học: Giáo viên là người tổ
chức, điều khiển học sinh tự chiếm lĩnh tri thức bằng chính những thao tác,
những hành động trí tuệ của riêng mình dưới vai trị tổ chức điều khiển của giáo
viên.
2.2. Định hướng chung của đề tài:
Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh sợ giao tiếp tiếng
Anh, thường xun khơng trao đổi, hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả môn Tiếng
Anh ở trường THCS chưa đạt hiệu quả. Cụ thể vào đầu năm học khi nhận giảng
dạy tiếng Anh lớp 7, sau vài tiết học đầu tiên, tôi tổ chức cho học sinh lớp 7A
hoạt động theo cặp, nhóm, tơi u cầu các em giao tiếp tiếng Anh theo cặp,
nhóm. Cuối cùng tơi thu được kết quả như sau:

Lớp
7a

giỏi

t.bình 

khá

yếu

kém

TSHS


40

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

2

5

5

12,5


14

35

15

37,5

4

10

Với kết quả như thế, tơi quyết định áp dụng một số kinh nghiệm dạy học
sinh của mình hoạt động theo cặp, nhóm qua những năm đứng lớp và suốt
những tiết học sau tôi áp dụng những kinh nghiệm của mình được trình bày sau
đây, để cuối năm so sánh với kết quả ban đầu.
3. Mô tả, phân tích các giải pháp hoặc cải tiến.
3.1. Vai trị của giáo viên khi học sinh tham gia luyện tập theo cặp:
Tiếng Anh là một mơn học có tầm quan trọng, nó là cơng cụ để giao tiếp
với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải cho học sinh hoạt
động theo cặp, nhóm phong phú.
Những giáo viên trước kia ln giữ vai trị lãnh đạo, kiểm sốt mọi hoạt
động trong lớp học thì nay cần phải có một cách nhìn nhận khác vì vai trị của
học sinh đã thay đổi trong những giai đoạn luyện tập mới mẻ này của học sinh.
Lúc này giáo viên có hai chức năng. Chức năng thứ nhất là người theo dõi: Giáo
viên đi từ nhóm này sang nhóm kia lắng nghe và ghi nhận những lỗi lặp đi lặp
lại của học sinh nhưng vẫn để học sinh nói tự nhiên. Những lỗi trầm trọng sẽ
5/15



Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
được giải quyết vào lúc khác có thể là đầu buổi học sau hoặc cuối buổi luyện
tập. Chức năng thứ hai là người cung cấp, tư liệu, giúp đỡ, giải đáp cho học sinh
những vấn đề khó về ngữ liệu hoặc kiến thức chung.
Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
thì hoạt động cặp, nhóm là một hình thức hoạt động học tập tốt. Thơng qua hình
thức học tập này các em có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ những suy
nghĩ của mình về các lượng thơng tin về bài học mà mình hiểu, mình cảm nhận
lượng thơng tin của từng học sinh có thể đúng hoặc có thể sai một phần. Từ đó
người dạy nắm bắt được mức độ tư duy, hiểu biết của các em. Quá trình này
được diễn ra theo quan hệ hai chiều. Xét về lý luận dạy học thì đây là mối quan
hệ biện chứng. Ngoài ra khi trao đổi cặp, nhóm học sinh được rèn luyện thêm về
kỹ năng và thói quen suy nghĩ, diễn đạt và trình bày một vấn đề trước một tập
thể. Thông qua hoạt động này, các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh
ngày càng được nâng cao.
3.2. Giới thiệu cách thức luyện tập theo cặp:
Khi sử dụng loại hình bài tập này lần đầu tiên thì nên giải thích cho học
sinh những ưu điểm và lí do sử dụng nó. Việc giải thích có thể thực hiện bằng
tiếng mẹ đẻ của học sinh. Thêm vào đó, cần thống nhất với học sinh những
nguyên tắc sau:
- Làm bài tập luyện theo cặp không phải là thời gian để chuyện gẫu.
- Sau khi hồn thành nhiệm vụ của bài tập, học sinh có thể đổi vai và làm
bài tập đó một lần nữa.
- Nếu hết giờ và học sinh vẫn chưa làm xong thì cũng khơng có gì đáng
lo ngại, vì quan trọng hơn cả là họ được thực hành luyện tập, chứ không nhất
thiết là kết quả cụ thể của một nhiệm vụ nào đó.
- Sau khi hết thời gian làm bài, nhất thiết giáo viên phải kiểm tra đánh giá
kết quả những công việc học sinh vừa thực hiện theo cặp.
- Tất cả mọi học sinh đều phải tham gia vào hoạt động này trong một cặp
nào đó. Khi bị lẻ, học sinh đó có thể tham gia với cặp ngồi gần chỗ mình nhất.

Nếu yêu cầu bài tập là trao đổi giữa hai người thì người thứ 3 ngồi theo dõi, sau
đó tham gia trao đổi ở vịng luyện tập thứ hai với một trong hai người kia.
- Học sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ nếu cần. Trong khi học sinh
thực hành hỏi- đáp, giáo viên phải bao quát và theo dõi lớp để nhận xét từng
cặp, lắng nghe và sửa lỗi cho các em, lưu ý những cặp có học sinh yếu kém
3.3. Biện pháp tổ chức thực hiện:
3.3.1. Các bước tiến hành luyện tập theo cặp:

6/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
* Chuẩn bị
Cần chuần bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu và thực hành ngữ
liệu, làm sao cho tất cả mọi người đều tự tin khi sử dụng ngoại ngữ. sau bước
giới thiệu và thực hành ngữ liệu nên lưu tất cả các thông tin lại trên bảng.
* Giáo viên làm mẫu với một học sinh
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trị làm mẫu trọn
gói một bài tập để cho tất cả học sinh hiểu được yêu cầu và biết cách thực hiện.
* Hai học sinh làm mẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trước lớp một lần nữa, nếu cho
phép học sinh đứng tại chỗ thì phải u cầu học sinh nói đủ to cho cả lớp nghe
được.
* Quy định thời gian
Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để thực hiện bài tập
này ( thông thường chỉ khoảng từ 2- 3 phút).
* Học sinh làm việc theo cặp
Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng một lúc, trong khi
học sinh làm bài, giáo viên đi từ cặp này sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ họ
khi cần thiết nhưng tránh can thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể

thấy họ có những chỗ sai.
* Kiểm tra trước lớp
Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm song, ra hiệu cho tất cả
học sinh dừng lại. Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu hai học sinh đó trình bày
lại trước lớp. Việc kiểm tra này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh phải làm
việc nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập sau. Học sinh sẽ trở lên cần cù hơn, tự
giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá cho điểm các hoạt động
học tập của họ.
3.3.2. Các loại hình luyện tập theo cặp.
Ě Hội thoại
Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã hiểu được cấu trúc của bài
và hiểu được các vấn đề ngữ pháp trong đó, giáo viên có thể yêu cầu từng cặp
học sinh đóng vai bài đó nhưng có thay thế một số chi tiết ( ví dụ như tên, tuổi,
quê quán, nghề nghiệp, sở thích…) để biến lời thoại của học sinh nói về chính
bản thân học sinh hoặc về những vấn đề mà hó sinh quan tâm.
7/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
Ě Bài luyện thay thế
Sau khi giới thiệu các mẫu câu và cho luyện tập thể thật nhanh, giáo viên
viết các từ gợi ý để thay thế lên bảng yêu cầu học sinh luyện tập theo cặp. Nên
để nhiều chỗ trống ở phần gợi ý để cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo của
mình. Ví dụ viết lên bảng:
When do you have history?
( music, english, literature…?
Ě Thực hành ngữ pháp
Sau khi học sinh đã nắm được vấn đề ngữ pháp và đã được luyện theo tập
thể, ( bằng các bài tập nhắc lại hoặc chuyển đổi…), chia học sinh thành từng cặp
và yêu cầu các em trao đổi với nhau (chú ý chọn các chủ điểm gần gũi, quen

thuộc ). Ví dụ, nói về chính bản thân mình hoặc những điều có thực liên quan
đến cuộc sống của chính học sinh. Các từ gợi ý ở trên bảng vẫn là lí tưởng cho
bài luyện tập này.
Ě Kiểm tra khơng chính thức
Việc kiểm tra thường xuyên cũng có tác dụng như giảng dạy. Khi cho phép
học sinh cùng cộng tác để làm một bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến khích
được việc học tập của các em vì những học sinh yếu sẽ được những học sinh khá
hơn giúp đỡ. Thỉnh thoảng nên có một bài kiểm tra ngắn cuối giờ và sau đó cho
điểm ln. Bài kiểm tra đó khơng cần phải bao gồm toàn bộ những kiến thức
học sinh vừa học trong bài mà có thể tập trung vào bất cứ khía cạnh nào của việc
sử dụng ngơn ngữ. u cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết câu mẫu lên
bảng và khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả năng phản ứng nhanh
nhẹn, linh hoạt trong việc sử dụng ngơn ngữ. Bài làm xong có thể được kiểm tra
miệng hoặc các cặp đối chéo kiểm tra và chấm bài cho nhau.
Ě Mơ tả tranh
Tranh ảnh có thể dùng như các yếu tố kích thích cho rất nhiều loại hình bài
tập luyện theo cặp. Ví dụ, nhìn vào một bức tranh đi kèm với một bài đọc, một
học sinh trong cặp tìm ra chỗ đúng sai trong tranh còn học sinh nêu lên ý kiến
tán thành hay phản đối ( so sánh tranh với bài đọc ). Hoặc hai học sinh có hai
tranh tồn cảnh giống nhau nhưng các chi tiết trong tranh thì khác nhau ( như vị
trí đồ vật trong tranh, màu sắc, loại quần áo, hình dáng bề ngồi của người, …).
Một học sinh tả các chi tiết trong tranh của mình cịn người kia tìm ra những
điểm khác biệt trong bức tranh thứ hai.
8/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
Ě Tìm đầu đề cho bài đọc
Trước khi cả lớp học một bài đọc, yêu cầu từng cặp học sinh đọc lướt sau
đó đặt cho bài đọc một câu đề. Tùy vào độ dài của bài mà ấn định thời gian,

nhưng cần chú ý thời gian dành cho hoạt động này không được quá nhiều vì về
thực chất đây là loại hình bài tập luyện kĩ năng đọc lướt lấy ý chính. Hơn thế
nữa, hoạt động này rất tuyệt vời vì nó cho học sinh một cơ hội đọc có mục đích
thực tế, đọc để lấy thơng tin thực sự. Kết quả đọc có thể được kiểm tra miệng
với từng học sinh hoặc cả lớp.
Ě Hỏi và trả lời
Cuối các bài đọc thường có các câu hỏi, học sinh có thể thảo luận tìm câu
trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo
viên gọi một vài học sinh bất kì để kiểm tra, hoặc làm cho hoạt động này phong
phú bằng cách cho học sinh thảo luận miệng rồi viết câu trả lời ra giấy, các cặp
đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dưới sự kiểm soát của giáo viên.
Ě Viết câu minh họa
Sau khi dạy và luyện từ mới, ở cuối buổi học, vẫn để các từ mới đó trên
bảng, chỉ xóa câu minh họa đi rồi yêu cầu học sinh viết lại các câu minh họa
khác cho các từ mới đó để kiểm tra xem học sinh đã thực sự hiểu nghĩa và cách
sử dụng của các từ mới đó khơng.
3.4. Hoạt động theo nhóm (work in group/ group work):
Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp
học được vì vậy ở hồn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay
xuống bàn dưới tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm
có từ 3 đến 6 người nhưng nhiều khi số lượng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ
thuộc vào số học sinh ngồi ở mỗi bàn.
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu
ra nhóm trưởng hoặc thư kí nhóm. Người này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên
khi nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này
sẽ giúp cho việc kiểm sốt tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng,
dễ dàng hơn. Nên chỉ định hoặc hướng dẫn những học sinh có khiếu khẩu ngữ
và hoạt bát hơn để làm việc này. Nhưng đôi khi cũng cần thay đổi: Chọn một
học sinh khá nhưng còn rụt rè để tạo điều kiện cho học sinh đó rèn luyện để trở
nên mạnh dạn hơn. Hoặc cũng có thể để các thành viên trong nhóm lần lượt làm

nhóm trưởng. Điều quan trọng là công việc này cần phải làm nhanh dứt khốt và
học sinh phải được thơng báo ngay ai là nhóm trưởng của họ để họ có thể bắt tay
9/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
vào việc được, khơng bị lãng phí thời gian. Việc chia nhóm có thể bằng tiếng mẹ
đẻ, nếu dùng tiếng anh thì trước hết phải cho học sinh làm quen và hiểu được
các mệnh lệnh như: “ the first row, turn and face the second. the third row, turn
and face the fourth please... now work in groups”.
3.4.1. Vai trò của giáo viên
Giáo viên là người quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do vậy họ phải
đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian
cho nó và kết thúc nó. Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc
theo nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi như vậy là xong việc.
Nhất thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đơn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập.
Giáo viên có thể đi từ nhóm này sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực
hiện đúng yêu cầu của bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực và nhạy
cảm với bầu khơng khí lớp học cũng như nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi
nhớ các lỗi lặp đi lặp lại trong học sinh để điều chỉnh lại bài dạy của mình sau
này. Nếu nhận thấy đa số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ
của bài tập, nên dừng tất cả các nhóm lại, giải thích thêm u cầu của bài tập, về
cấu trúc hay vấn đề ngữ pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại
tiếp tục làm việc theo nhóm.
3.4.2. Các loại hình luyện tập theo nhóm
Các hoạt động theo nhóm có xu hướng tự do hơn và cũng mang tính giao
tiếp tương hỗ nhiều hơn là các hoạt động theo cặp. Có nhiều hoạt động rất dễ
thực hiện, ngay cả với những giáo viên ít kinh nghiệm nhất.
Ě Trị chơi
Các trị chơi đốn thơng tin để luyện câu hỏi yes - no. Đơn giản nhất là trị

đốn who am I thinking of ? what’s my profession ? hoặc guess what I did ( last
night/ during the weekend). Cho tiêu đề trò chơi lên bảng, cung cấp một số từ
gợi ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi mới cho học sinh tự chơi.
Ě Đặt câu hỏi
Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về bài đó, sau vài phút
các nhóm gấp sách lại, lần lượt các trưởng nhóm hoặc thư kí đứng lên đặt một
vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ trả lời. Để học sinh có
hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó như một cuộc thi: Các câu trả lời
được chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngơn ngữ cũng như thơng tin.
Ě Thực hành có hướng dẫn
10/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
Sau khi dùng bài luyện thay thế để học sinh làm quen với cấu trúc và
chức năng của nó nên tổ chức thêm bài luyện tập có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng
các hoạt động theo nhóm mang tính chất trị chơi và sáng tạo.
ví dụ, sau khi dạy cấu trúc với should/ shouldn’t với nghĩa khuyên bảo:
you should/ shouldn’t + verb
( you should do morning exercise )
Giáo viên cho một số từ gợi ý để học sinh làm việc theo nhóm. Một người
nêu lên vấn đề của mình và những người khác trong nhóm đưa ra lời khuyên.
Một vấn đề có thể có nhiều lời khuyên khác nhau. Để học sinh tham gia tích cực
hơn nên biến hoạt động này thành một cuộc thi: Xem nhóm nào đưa ra được
nhiều lời khuyên nhất và có những lời khun sáng suốt nhất khơng thể bắt bẻ
được.
Ví dụ cho các từ gợi ý:
bike / lost

bad marks for Math /get


watch / broken

etc.

Có thể dành một ít phút để học sinh tự nêu lên vấn đề thực sự mà học gặp
trong cuộc sống của mình, và các bạn ở nhóm khác cho lời khuyên. Hoặc ngược
lại, học sinh ở nhóm này đọc một số lời khun của mình cịn học sinh ở các
nhóm khác phải cố gắng đốn xem đó là các lời khun về vấn đề gì.
Ě Đọc và viết chính tả
Tại sao giáo viên lại ln ln phải là người đọc chính tả? Cơng việc này
có thể giao cho một người trong nhóm đọc cho các thành viên khác. Tất nhiên
nên chọn những đoạn văn ngắn và đã được học từ trước. Người đọc bài cũng có
thể có trách nhiệm kiểm tra và sửa lỗi cho các thành viên khác trong nhóm.
Ě Trị chơi đóng vai
Sau khi cả lớp đã luyện tập một cấu trúc với một chức năng nào đó, trị
chơi đóng vai có tác dụng rất tốt để củng cố những hiểu biết của học sinh về
chức năng của cấu trúc đó trong những hồn cảnh tự nhiên hơn.
Ě Phán đốn
Bài tập này thường dùng cho các học sinh ở trình độ tương đối cao.
Trước khi đọc một bài khóa yêu cầu các nhóm đoán trước về nội dung của bài
hoặc nghĩa từ vựng có thể gặp trong bài. Ví dụ như trước khi đọc một bài về nạn

11/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
ơ nhiễm học sinh có thể đốn trước được rằng bài đó sẽ nói đến các vấn đề có
liên quan đến biển, rừng, các tài ngun dưới lịng đất, khói từ ống xả xe hơi, xe
máy…

Ě Trả lời các câu hỏi suy đoán
Sau mỗi bài đọc, giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi để học sinh suy
đốn về những tình tiết xảy ra trong bài. Câu trả lời chỉ dựa trên suy luận của
học sinh chứ khơng có trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận và đi tới một
câu trả lời chung cho cả nhóm.
Ě Thảo luận
Dùng cho học sinh đã có kiến thức tiếng tương đối cao. Thảo luận cho
phép học sinh tự do diễn đạt các quan điểm, ý kiến của mình, vì vậy tính hữu ích
của thể loại bài tập này khơng có gì phải tranh cãi nữa. Giáo viên đưa ra ra một
chủ đề nào đó rồi để cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan điểm
của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm sẽ báo cáo lại ý kiến
chung của cả nhóm ( nếu có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý kiến ( nếu có
sự khác nhau). Tiếp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó,
giáo viên khơng cần thiết phải bày tỏ quan điểm của mình, trừ khi có những ý
kiến sai mà khơng có ai phản bác.
Ě Viết luận
Hình thức này khơng lí tưởng đối với các lớp có số lượng học sinh đơng.
giáo viên khơng thể theo dõi và giúp cho một lớp hoặc có khoảng 40 – 45 học
sinh mà các học sinh này lại viết những bài khác nhau. Hơn thế nữa, đọc, chữa
và chấm cho 40 - 45 bài luận không phải là công việc nhẹ nhàng. Một số
chuyên gia về phương pháp giảng dạy cho rằng để học sinh viết mà không có sự
theo dõi hướng dẫn thì điều đó chỉ có hại cho học sinh mà thơi. Vì học sinh có
thể nhiễm các thói quen sử dụng sai các cấu trúc ngơn ngữ, dùng ngoại ngữ diễn
đạt ý mình theo cách thức của tiếng mẹ đẻ.
Nếu tổ chức cho học sinh làm việc thành từng nhóm, giáo viên của những
lớp đơng sẽ có thể đồng thời kiểm sốt và hướng dẫn tất cả các bài viết sáng tạo
của học sinh trong lớp. Có thể hướng dẫn một bài luận bằng các câu hỏi trên
bảng, các bức tranh treo tường hoặc các từ gợi ý. Ví dụ như mỗi nhóm nhận
được một bức thư và họ phải cùng nhau trả lời bức thư đó. Học sinh phải biết
rằng khi có khó khăn vướng mắc gì thì họ khơng thể tự do u cầu giáo viên

giúp đỡ mà phải thơng qua nhóm trưởng của mình. Đồng thời họ cũng phải ý
thức được rằng tất cả mọi người trong nhóm đều phải đóng góp ý kiến xây dựng
12/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
bài và sẽ đều được hưởng thành cơng của bài. Vai trị của các nhóm trưởng lúc
này rất quan trọng. Họ phải biết lôi cuốn khuyến khích các thành viên trong
nhóm đóng góp ý kiến.
3.5. Ưu điểm và hạn chế của hoạt động cặp, nhóm:
3. .1 Ưu điểm:
- Ngôn ngữ được thực hành nhiều: thực hành nhóm, cặp tạo cho học sinh
cơ hội nói tiếng Anh nhiều hơn và số lượng học sinh nói cùng một lúc nhiều.
- Học sinh nhận thấy yên tâm hơn so với làm việc cá nhân đặc biệt với
những học sinh nhút nhát.
- Khuyến khích học sinh có thể giúp đỡ nhau, và chia sẻ ý tưởng và hiểu
biết. Giúp nhau tìm hiểu động viên thảo luận, cùng nhau đưa ra nhiều ý tưởng
mới. Học sinh cịn có thể chữa lỗi cho nhau.
- Học sinh cùng nhau hồn thành cơng việc và sử dụng ngôn ngữ sáng tạo
hơn.
3.5.2. Hạn chế và cách khắc phục.
- Tiếng ồn, thời gian: Thông thường làm việc theo cặp, nhóm gây ra tiếng
ồn nhưng chính học sinh lại không quan tâm đến vấn đề này. Tiếng ồn này là
tiếng ồn có ích nó khuyến khích học sinh thực hành nói tiếng Anh, thực hiện
nhiệm vụ. Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian hơn. Do vậy giáo viên cần
nhanh nhẹn trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian tránh hình thức chiếu
lệ.
- Một số nhóm, cặp có học sinh yếu, khơng tự giác có thể sử dụng tiếng
mẹ đẻ hoặc làm việc riêng. Giáo viên cần kiểm sốt, giúp đỡ, khích lệ họ làm
nhiệm vụ. Năng động sáng tạo trong việc phân nhóm học sinh thành nhóm cặp

đảm bảo trong một nhóm học sinh có cả học sinh yếu, có học sinh trung bình, có
học sinh khá và giỏi.
3.6. Hiệu quả và áp dụng:
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số
kết quả hết sức khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với
chương trình, sách giáo khoa mới. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực
chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong
việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Khơng khí học
tập sơi nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, khơng cịn lúng
túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Số học sinh giao tiếp đối thoại được tăng lên,
đặc biệt số học sinh yếu kém cũng có phần nào hiểu và sử dụng được một số
13/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
câu lệnh của giáo viên, bập bẹ trao đổi với bạn một số câu thông dụng hàng
ngày nhưng đó cũng là dấu hiệu đáng mừng đối với các em.
Đây cũng chính là những kết quả tương đối khả quan của đợt khảo sát vừa
qua, cụ thể là:
Kết quả khảo sát đầu năm lớp 7A
Lớp
7a

giỏi

t.bình 

khá

yếu


kém

TSHS

40

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

2

5


5

12,5

14

35

15

37,5

4

10

Kết quả sau khi áp dụng phương pháp lớp 7A
Lớp
7a

giỏi

t.bình 

khá

yếu

kém


TSHS

40

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

7

17,5

15


37,5

16

40

2

5

0

0

Thơng qua việc thực hành theo cặp, nhóm học sinh ở các lớp tôi thử
nghiệm đã mạnh dạn hơn, hoạt bát hơn trong các tiết học ở trên lớp. Mỗi lần tôi
đưa một lượng thông tin và yêu cầu hoạt động theo cặp, nhóm là các em nắm bắt
và thực hiện khá thành công. Trong khi thực hành, các em tự điều chỉnh cho
nhau cách phát âm đúng, cách dùng cấu trúc câu, ngữ điệu chính xác... khi tổ
chức cho học sinh thực hành theo cặp, nhóm, giáo viên có điều kiện để nắm bắt
lượng kiến thức mà học sinh tiếp thu được từ đó có biện pháp để phát huy mặt
mạnh cũng như để khắc phục những mặt tiêu cực trong quá trình luyện tập của
học sinh, đáp ứng được mối quan hệ biện chứng trong quá trình dạy học.

14/15


Một số kỹ năng tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm hiệu quả mơn tiếng Anh
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
- Việc tổ chức học sinh làm bài tập theo cặp, hoặc nhóm tạo được nhiều cơ
hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống
gần với đời sống thật của học sinh. Hơn thế nữa, sự thay đổi trong các hoạt động
học tập và kiểu giao tiếp giúp duy trì được sự tập trung chú ý của các em. Qua
các hoạt động này học sinh cũng ý thức hơn được rằng việc hồn thiện bản thân
họ có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm đối với sự tiến bộ của chính mình.
- Việc tổ chức luyện tập ngoại ngữ theo cặp, nhóm cịn giúp cho học sinh
bạo dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ. Học sinh yếu kém thường lo sợ sẽ
mắc lỗi trước mặt thầy cô của họ, nhưng nếu chỉ có các bạn cùng lớp thì sự e dè
đó sẽ ít hơn nhiều, học sinh sẽ vượt qua được những nhược điểm về tính cách
của bản thân để học tốt hơn. Ngồi ra học cũng có cơ hội để giúp đỡ, học hỏi
nhau nhiều hơn. Giáo viên cũng học được cách khoan dung với những lỗi không
quan trọng, khơng làm ảnh hưởng đến nghĩa của lời nói và khuyến khích học
sinh mạnh dạn hơn khi sử dụng ngoại ngữ.
2. Khuyến nghị
Luôn tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi và rút kinh
nghiệm qua các hội thảo chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
đưa phong trào học môn tiếng Anh ngày càng đạt kết quả cao hơn trong các
cuộc thi học sinh giỏi các cấp.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết.
Khơng sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

15/15




×